Đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 đã được xây dựng cách đây hơn 2 năm. Đây là 1 đề án lớn, có vai trò rất quan trọng trong việc định hướng phát triển hệ thống giáo dục đại học nước ta. Tuy nhiên sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đến nay đề án vẫn chỉ nằm trên giấy và chưa đạt được các hiệu quả mong muốn như:
- Giúp sinh viên có thể sử dụng tối đa lợi thế của từng trường
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đại học
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị cho các trường
- Bảo đảm sự thích ứng giữa các cơ sở đào tạo với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và của cả nước
- Thể hiện được những yêu cầu phát triển bên trong của bản thân hệ thống giáo dục đại học
- Nâng cao quyền tự chủ và tăng cường tính tự chịu trách nhiệm trước xã hội của mỗi trường
- Đáp ứng yêu cầu về phân cấp trong lĩnh vực quản lý đại học
Những bất cập chính của đề án còn thể hiện ở các mặt:
- Đề án chưa cho chúng ta 1 cái nhìn đầy đủ về hệ thống giáo dục đại học cả về những mặt được, chưa được và nguyên nhân tạo nên hiện trạng đó
- Nội dung quy hoạch của đề án đã đưa ra cái nhìn cụ thể nhưng 1 vài tiêu chí không hợp lý, chỉ tiêu không khả thi, nặng về mặt số lượng mà chưa chú trọng đến chất lượng đầu ra
- Các giải pháp thực hiện còn chung chung, chưa hỗ trợ hiệu quả cho các cấp thực thi giảm tính ứng dụng của đề án
Từ vai trò quan trọng của đề án này cũng như những hạn chế mà đề án mắc phải đòi hỏi cần có sự hoàn thiện lại đề án này. Vì thế tôi xây dựng đề tài nhằm mục đích đưa ra những đánh giá và kiến nghị 1 số giải pháp để “Hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng trong cả nước giai đoạn 2006 – 2020”
62 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề án Hoàn thiện Quy hoạch đề án mạng lưới các trường đại học, cao đẳng trong cả nước giai đoạn 2006 – 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I: Sự cần thiết phải hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Lý do phải hoàn thiện đề án
Đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 đã được xây dựng cách đây hơn 2 năm. Đây là 1 đề án lớn, có vai trò rất quan trọng trong việc định hướng phát triển hệ thống giáo dục đại học nước ta. Tuy nhiên sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đến nay đề án vẫn chỉ nằm trên giấy và chưa đạt được các hiệu quả mong muốn như:
Giúp sinh viên có thể sử dụng tối đa lợi thế của từng trường
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đại học
Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị cho các trường
Bảo đảm sự thích ứng giữa các cơ sở đào tạo với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và của cả nước
Thể hiện được những yêu cầu phát triển bên trong của bản thân hệ thống giáo dục đại học
Nâng cao quyền tự chủ và tăng cường tính tự chịu trách nhiệm trước xã hội của mỗi trường
Đáp ứng yêu cầu về phân cấp trong lĩnh vực quản lý đại học
Những bất cập chính của đề án còn thể hiện ở các mặt:
Đề án chưa cho chúng ta 1 cái nhìn đầy đủ về hệ thống giáo dục đại học cả về những mặt được, chưa được và nguyên nhân tạo nên hiện trạng đó
Nội dung quy hoạch của đề án đã đưa ra cái nhìn cụ thể nhưng 1 vài tiêu chí không hợp lý, chỉ tiêu không khả thi, nặng về mặt số lượng mà chưa chú trọng đến chất lượng đầu ra
Các giải pháp thực hiện còn chung chung, chưa hỗ trợ hiệu quả cho các cấp thực thi giảm tính ứng dụng của đề án
Từ vai trò quan trọng của đề án này cũng như những hạn chế mà đề án mắc phải đòi hỏi cần có sự hoàn thiện lại đề án này. Vì thế tôi xây dựng đề tài nhằm mục đích đưa ra những đánh giá và kiến nghị 1 số giải pháp để “Hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng trong cả nước giai đoạn 2006 – 2020”
Tổng quan về đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Ngoài lời mở đầu và các phụ lục và bản đồ quy hoạch, đề án được kết cấu gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Thực trạng mạng lưới và quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng
Phần thứ hai: Qui hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Phần thứ ba: Điều kiện, giải pháp và bước đi thực hiện qui hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Trong đó lời mở đầu bao gồm:
Lý do lập qui hoạch:
Ngày 4-4-2001 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 47/2001/QĐ-TTg phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001 – 2010”
Sau 5 năm triển khai quy hoạch, đặc biệt sau khi Thủ tướng Chính phủ ký các quyết định số 145, 146, 148/2004/QĐ-TTg thành lập 3 vùng kinh tế trọng điểm và tình hình kinh tế xã hội trong nước và trên thế giới có nhiều biến động đòi hỏi phải có sự điều chỉnh trong bản quy hoạch trước đây
Theo nghị định số 92/2006/NĐ-CP, quyết định số 47/2001/QĐ-TTg và kết quả triển khai quy hoạch 5 năm (2001 – 2005), nghị quyết số 14/2005/NQ-CP, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành lập đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Căn cứ lập quy hoạch
Căn cứ về luật
Luật giáo dục năm 2005
Các văn bản dưới luật
Nghị quyết số 10, 21, 37, 39, 53, 54-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh thời kỳ 2001-2010”
Các văn kiện, nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IV, VI, IX và X
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18-4-2005 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ cung ứng ngoài công lập
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2-11-2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020
Nghị định số 18/2001/NĐ-CP ngày 4-5-2001 quy định về lập và hoạt động của các cơ sở văn hóa giáo dục nước ngoài tại Việt Nam
Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 6-3-2000 về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 2-8-2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật giáo dục
Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25-5-2006 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ cung ứng ngoài công lập
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25-4-2006 của Chính phủ về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7-9-2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Quyết định số 47/2001/QĐ-TTg ngày 4-4-2001 của Thủ tướng Chính phủ về “Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001-2010”
Quyết định số 145, 146, 148/2004/QĐ-TTg ngày 13-8-2004 của Thủ tướng Chính phủ về “Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 và tầm nhìn 2020”
Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg ngày 20-1-2006 của Thủ tướng Chính phủ về “phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010”
Công văn số 1269/CP-KG ngày 6-9-2004 của Chính phủ về việc tiếp tục hoàn thiện mạng lưới các trường đại học, cao đẳng
Các văn bản khác
Thông báo số 141/TB-VPCP ngày 11-8-2005 của Văn phòng Chính phủ kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Gia Khiêm tại cuộc họp về “Cơ chế đầu tư hoàn thiện mạng lưới đại học, cao đẳng giai đoạn 2006-2010”
Chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phát triển giáo dục đại học và các nhiệm vụ của đào tạo đại học và cao đẳng đến năm 2010
Công văn số 2612/LĐTBXH-TCDN ngày 1-8-2006 Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về dự thảo “Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường dạy nghề giai đoạn 2006-2010 và kế hoạch thành lập các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề giai đoạn 2006-2010”
1 số quy hoạch phát triển các bộ, ngành và địa phương có liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực
Tài liệu hướng dẫn về nội dung, phương pháp nghiên cứu lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2005-2020 của Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Công văn đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương và đê xuất của các nhà đầu tư có các đề án thành lập trường đại học, cao đẳng
Thông báo của các cơ quan chức năng về kết quả của các chuyến thăm và làm việc với các địa phương của các đồng chí Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng và Phó Thủ tướng Chính phủ
Số liệu thống kê trong Niêm giám thống kê xuất bản hàng năm
1 vài tài liệu tham khảo trong và ngoài nước
Phần phụ lục đã nêu ra thêm các thông tin về quy mô, cơ cấu… của hệ thống giáo dục đại học ở nước ta cũng như 1 số thông tin có tính chất tham khảo về hệ thống giáo dục đại học ở 1 số quốc gia có nền giáo dục phát triển
Thực trạng mạng lưới và quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng
Mạng lưới các trường đại học và cao đẳng hiện nay
Thực trạng: thực trạng đưa ra ở đây đã đề cập đến quy mô hệ thống giáo dục đại học, hình thức sở hữu, cơ quan quản lý. cơ cấu khối ngành… cùng các số liệu cơ bản. Tuy nhiên, thực trạng ở đây mới chỉ dừng ở mức liệt kê bảng biểu chứ chưa có những nhận xét, đánh giá cẩn thiết
Tính đến tháng 9 năm 2006 cả nước có 311 cơ sơ giáo dục đại học (bao gồm các đại học, trường đại học, học viện và trường cao đẳng) trong đó có 123 trường đại học và 163 trường cao đẳng.
Đánh giá chung:
Những kết quả đạt được:
Năm 2005 quy mô sinh viên đại học và cao đẳng là 1.387.100 sinh viên( 1087800 sv ĐH, 299300 sv CĐ) tăng 1,41 lần đạt 165,5 sv/ 1 vạn dân
Trong 5 năm đã thành lập mới 36 trường đại học, 53 trường cao đẳng
Có 33 trường ngoài công lập
Tổng số giảng viên đại học& cao đẳng là 39711 người( tăng 8,2%) trong đó học hàm giáo sư và phó giáo sư là 1710 người, 5361 tiến sĩ, 11682 thạc sĩ
Mạng lưới đã có bước điều chỉnh về cơ cấu vùng miền tạo điều kiện cho con em vùng khó khăn có điều kiện học hành
Các trường đại học được tổ chức sắp xếp lại cho phù hợp hơn
Cơ cấu trình độ đào tạo giữa đại học& cao đẳng được điều chỉnh một bước. Tỷ trọng so sánh quy mô đào tạo ĐH/CĐ/TCCN/DN hiện nay là 1/0,4/0,9/3,8
Các trường đã có tập trung phát triển nhiều ngành nghề mới. Các trường mới được nâng cấp trình độ đào tạo các ngành nghề đang có
Quy mô sv giữa các ngành, nghề và lĩnh vực đào tạo đã có sự điều chỉnh
Số trường đại học, cao đẳng ngoài công lập tăng lên
Quy trình đào tạo ở bậc đại học đã được linh hoạt& đa dạng hoá 1 số trường chuyển từ đơn ngành sang đa ngành
Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý được tăng cường về số lượng và chất lượng
Cơ sở vật chất được cải thiện
Công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và lao động được đẩy mạnh
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục đại học được mở rộng
Những tồn tại và yếu kém
Cơ cấu hệ thống
Mối quan hệ giữa quy mô dạy nghề/TCCN/CĐ/ĐH chưa phù hợp với trình độ phát triển, tốc độ đổi mới công nghệ sản xuất
Hệ thống nhà trường đang bị phân tán, không đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo và điều hành, BGD&ĐT chỉ quản lý chưa đến 1/3 số trường
Chương trình đào tạo liên thông chỉ mới dạy thí điểm, nhiều trường đào tạo đơn ngành, các trường CĐ sư phạm địa phương hoạt động khó khăn
Mạng lưới trường ĐH& viện nghiên cứu còn bị tách biệt
Phát triển theo vùng, miền và địa điểm đặt trường
1 số vùng đông dân nhưng tỷ lệ nhập học đại học thấp còn thiếu cơ sở đào tạo tại chỗ của các vùng này
Quy mô đào tạo
Quy mô đào tạo của cả hệ thống còn nhỏ bé
Quy mô giữa các trường không đồng đều, 1 số trường có quy mô vượt quá năng lực để đảm bảo chất lượng đào tạo
Cơ cấu giữa sv vừa học vừa làm& sv chính quy chưa phù hợp(sv vừa học vừa làm chiếm 43% tổng quy mô sv), hoạt động đào tạo của các lớp mở ngoài trường chưa được quản lý chặt chẽ
Xã hội hóa giáo dục đại học
Số trường ĐH,CĐ ngoài công lập còn ít, quy mô sv đào tạo chưa cao
Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
Trình độ giảng viên còn hạn chế, lớp kế cận chưa đủ; ngoại ngữ, tin học còn yếu; thường xuyên quá tải
Tỷ lệ sv/ giảng viên đang ở mức cao 28,55 sv/ giảng viên
Hơn 1 nửa số giảng viên các trường nâng cấp cần phải được đưa đi đào tạo cả về trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật
Cơ sở vật chất nghèo nàn, hệ thống thư viện trường nhỏ bé
Mức chi đào tạo của NSNN/sv đại học hệ chính quy chỉ khoảng 4,5 triệu/ năm
Cơ chế quản lý tài chính còn nhiều bất cập
Phân cấp quản lý ĐH, CĐ thiếu thống nhất, chức năng nhiệm vụ quản lý chưa rõ ràng
Mô hình trường ĐH,CĐ dân lập chưa có tính thuyết phục
Chất lượng và hiệu quả đào tạo
Quy trình đào tạo đại học còn cứng nhắc, thiếu linh hoạt, khép kín
Đa phần các trường là nâng cấp nên sức ép tăng quy mô còn lớn
Hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao còn yếu kém, hiệu quả chưa cao, kinh phí hoạt động còn hạn chế
Vai trò sáng nghiệp của các trường đại học và cao đẳng còn rất hạn chế
Khả năng thu hút nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào giáo dục còn hạn chế
Mối quan hệ giữa trung ương và địa phương chưa được xác định; chỉ đạo của bộ đối với địa phương trong việc quản lý trường chưa chặt chẽ và thiếu phối hợp
Không có khả năng đánh giá chất lượng giáo dục đại học và không làm được việc xếp hạng các trường
Quản lý vĩ mô đối với hệ thống còn nặng về hành chính, bao cấp
Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển nhà trường chưa được coi trọng
Hội nhập quốc tế của các trường chậm trễ; chưa có trường đại học nào đủ khả năng thu hút sinh viên nước ngoài
Quan điểm, thái độ đối với việc mở cửa hội nhập với các nước trong lĩnh vực đại học chưa rõ ràng; chính sách chưa cụ thể và thiếu nhất quán
Đánh giá tình hình thực hiện và công tác quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng 5 năm (2001-2005)
Kế hoạch thực hiện quy hoạch
Mở rộng hợp lý ngành nghề đào tạo ở các trường đại học hiện có
Chỉ thành lập mới 1 số trường đại học thực sự cần thiết phù hợp với quy hoạch và đáp ứng được về cơ bản các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
Nâng cấp 29 trường cao đẳng lên đại học, 64 trường TCCN lên cao đẳng và thành lập mới 24 trường đại học và cao đẳng
Đối với các trường đã có, tập trung tăng cường và củng cố về quản lý, tổ chức đào tạo, xây dựng đội ngũ giảng viên và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật tạo bước chuyển biến quan trọng về chất lượng đào tạo
Công tác quan lý đại học được tăng cường; việc xây dựng chính sách, cơ chế đã được tập trung chỉ đạo
Phát hiện và khắc phục những bất hợp lý trong hệ thống đại học, cao đẳng; thực thi phân cấp quản lý cho các trường
Hình thành hệ thống trường đại học trọng điểm
Dự báo nhu cầu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiếp tục xây dựng các trường đại học, cao đẳng mới
Bước đầu định hướng xây dựng trường đại học đẳng cấp quốc tế (phụ đề)
Những yếu kém của công tác quy hoạch
Quy trình lập quy hoạch, số liệu lập quy hoạch chưa đồng bộ, chưa khoa học
Thông tin thị trường lao động chưa đầy đủ và thiếu độ tin cậy
Triển khai quy hoạch chưa sát với nhu cầu địa phương
1 số quy hoạch đã được phê duyệt nhưng thiếu vốn và thiếu các điều kiện để thực hiện
Công tác lập và phê duyệt quy hoạch chưa trở thành hoạt động bắt buộc và thường xuyên
Quản lý quy hoạch chưa chặt chẽ
Việc thành lập mới các cơ sở đào tạo chưa dựa trên cái nhìn tổng quan, nhất quán được tính toán 1 cách khoa học trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật liên quan đến điều kiện và trình độ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước, của từng vùng và mỗi địa phương mà còn mang tính phong trào cục bộ địa phương
Chưa có tiêu chí chuẩn mực làm căn cứ để nâng cấp, thành lập trường mới các trường đại học, cao đẳng và triển khai chương trình đào tạo liên thông giữa các trình độ
Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Bối cảnh kinh tế xã hội
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 của nước ta
Đến năm 2020 đất nước ta đạt tiêu chí của 1 nước công nghiệp hóa
Chỉ tiêu định hướng về tốc độ tăng GDP bình quân 5 năm 2006-2010 đạt 7,5-8% và dự báo tiếp tục đạt trên 7%/ năm giai đoạn 2011-2020
Cơ cấu ngành nông nghiệp, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ trong tổng GDP hướng tới mục tiêu 9-10%, xấp xỉ 45% và trên 45% vào năm 2020
Phát triển thêm các khu vực tập trung công nghiệp ở các địa phương thuộc đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Tây Bắc và miền núi phía Bắc, các điểm công nghiệp ở nông thôn, các làng nghề gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu
Phát triển các ngành dịch vụ 1 cách toàn diện
Quan điểm chỉ đạo
Phát triển giáo dục – đào tạo là con đường duy nhất để phát triển quốc gia, giáo dục đại học phải phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và góp phần đảm bảo sự tiên tiến của quốc gia về tri thức và công nghệ, thực hiện đồng thời 3 chức năng: nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân tài. Tiếp tục thành lập mới các cơ sở đào tạo đại học ở 1 số địa phương có vị trí thuận lợi và giữ vai trò trung tâm ở mỗi vùng
Hình thành và phát triển 1 số trung tâm đào tạo nguồn nhân lực tập trung của cả nước và mỗi vùng; 1 số trung tâm đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao gắn với các vùng kinh tế trọng điểm và vùng kinh tế động lực
Huy động tổng nguồn lực xã hội ngày càng nhiều hơn cho giáo dục đại học. Tăng số lượng trường đại học và cao đẳng ở các vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Trong nội thành Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, tập trung và ưu tiên cao cho việc giải quyết đất đai, mở rộng diện tích; có chính sách khuyến khích các trường di chuyển ra ngoại ô hoặc các tỉnh lân cận; việc thành lập mới chỉ với các trường đào tạo các ngành/ nghề thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật hoặc các ngành nghề mới, mũi nhọn, trình độ cao và có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đối với quốc kế, dân sinh
Khuyến khích thành lập các trường đào tạo những ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp; bảo đảm hợp lý cơ cấu trình độ giữa ĐH/CĐ/TCCN/DN; cơ cấu ngành nghề giữa khoa học cơ bản, khoa học kỹ thuật công nghệ và các ngành nghề khác; đảm bảo hợp lý cơ cấu vùng miền của nguồn nhân lực; từng bước hiện đại hóa, chuẩn hóa và quốc tế hóa giáo dục đại học
Thực hiện đầu tư tập trung cho các trường trọng điểm
Nguyên tắc lập quy hoạch
Lựa chọn địa điểm phải xuất phát từ nhu cầu về nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu học tập của nhân dân; bảo đảm đủ điều kiện về dân số, dân trí, cơ sở hạ tầng xã hội và hài hòa lợi ích của nhà nước, của vùng và địa phương
Phải xuất phát từ sự khả thi về đất đai, đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và nguồn vốn đầu tư
Thường xuyên cập nhập số liệu để có sự bổ xung điều chỉnh
Mục tiêu quy hoạch
Phấn đấu 200 sinh viên/1 vạn dân năm 2010, 300 sinh viên/1 vạn dân 2015 và 450 sinh viên/1 vạn dân năm 2020
Phấn đấu năm 2020 khoảng 70-80% sinh viên theo học các chương trình nghề nghiệp - ứng dụng và 20-30% sinh viên theo học các chương trình nghiên cứu
Phấn đầu năm 2020 có 30-40% sinh viên học tại trường tư
Nội dung quy hoạch
Tổng số sinh viên đại học và cao đẳng
Năm học 2005-2006 nước ta có xấp xỉ 1.387.100 sinh viên chiếm khoảng 13,3% tổng số người trong độ tuổi học đại học. Dự báo 2010 có 10,3 triệu người, 2015 có 8,42 triệu người, 2020 có 9,06 triệu người trong độ tuổi học đại học. Chúng ta phấn đấu tỉ lệ sinh viên đại học phải đạt ít nhất 15% dân số trong độ tuổi học đại học (theo tiêu chí của 1 nước công nghiệp – phụ đề)
Phấn đấu phát triển thị trường công nghệ đạt giá trị giao dịch mua bán tăng trưởng bình quân 10%, bảo đảm tốc độ đổi mới công nghệ công nghệ ngành công nghiệp bình quân 12-15%/năm, số nhà khoa học công nghệ/1 vạn dân từ 2-2,5. Phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ tự động hóa. Để nâng cao chỉ số HDI của nước ta cần tăng nguồn nhân lực khoa học công nghệ lên ít nhất gấp 6 lần số hiện có
Đáp ứng nhu cầu lao động cho số việc làm mới và yêu cầu lao động của 500.000 doanh nghiệp mới sẽ được thành lập, quy mô đào tạo đại học phải tăng lên khoảng 4 lần so với năm 2005
Mở rộng hội nhập và tham gia sâu vào quá trình phân công lao động quốc tế. Quốc tế hóa các chương trình đào tạo đại học, phát triển nhanh những ngành công nghiệp hiện đại sử dụng công nghệ tiên tiến để đi tắt, đón đầu, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa
Dự báo từ năm 2015 đến năm 2020 hàng năm bình quân có khoảng 2 triệu người có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông và các trình độ tương đương có nhu cầu tiếp tục học tập ở bậc đại học. Số lượng giáo viên phổ thông các cấp cần được đào tạo mới và đào tạo nâng cao trình độ
Quy mô giáo dục đại học cần tiếp tục được mở rộng 1 cách hợp lý. Tổng quy mô đào tạo đại học và cao đẳng nước ta phải đạt ít nhất 1,8 triệu sinh viên vào 2010, 3 triệu sinh viên vào năm 2015 và 4,5 triệu sinh viên vào năm 2020
Ngành nghề đào tạo
Các ngành nghề ưu tiên: khoa học căn bản, ngành nghề đáp ứng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, phát triển công nghiệp và xây dựng, phát triển dịch vụ, ngành nghề đáp ứng yêu cầu xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội và nâng cao mức thụ hưởng văn hóa cho các tầng lớp dân cư
Quy hoạch cơ cấu ngành nghề
Nhóm ngành/lĩnh vực đào tạo
Tỷ trọng sinh viên/ tổng số sinh viên (%)
Năm 2010
Năm 2015
Năm 2020
Khoa học cơ bản
6,0
7,0
7,0
Kỹ thuật – công nghệ
36,0
41,0
43,0
Nông – Lâm – Ngư
7,0
9,0
9,0
Y tế
4,0
4,0
4,0
Kinh tế - Luật
20,0
20,0
20,0
Sư phạm
13,0
12,0
10,0
Các ngành/lĩnh vực khác
14,0
7,0
7,0
Cơ cấu trình độ đào tạo đại học
Điều chỉnh tỷ lệ sinh viên đại học giảm còn sinh viên cao đẳng tăng lên
Tiếp tục thành lập các trường trung cấp chuyên nghiệp và từng bước phát triển hệ trung cấp chuyên nghiệp thành hệ cao đẳng 2 năm
Điều chỉnh cơ cấu đào tạo giữa các trình độ ĐH/CĐ/TCCN/DN
Quy mô trường đại học
Quy mô của trường cao đẳng, đại học phụ thuộc vào mô hình tổ chức, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, diện tích đất đai khuôn viên nhà trường và cách thức tổ chức đào tạo
Quy mô đào tạo
Trường
Quy mô
(không vượt quá)
Đại học Quốc gia Hà Nội
Đại học Quốc gia tp Hồ Chí Minh
42.000 sinh viên
quy đổi
Đại học Thái Nguyên, Huế, Đà Nẵng
Các trường đại học Bách khoa Hà Nội, Kinh tế quốc dân, Kinh tế tp Hồ Chí Minh, Sư phạm Hà Nội, Sư phạm tp Hồ Chí Minh và trường đại học Cần Thơ
35.000 sinh viên
quy đổi
Trường đại học/học viện đào tạo các ngành nghề kỹ thuật – công nghệ, kinh tế, luật, sư phạm và các lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật khác
15.000 sinh viên
quy đổi
Trường đại học/học viện đào tạo các ngành nghề y tế, văn hóa – xã hội
8.000 sinh viên quy đổi
Trường đại học/học viện đào tạo các ngành nghề thuộc các lĩnh vực mỹ thuật, nghệ thuật, biểu diễn, thể dục – thể thao và các ngành nghề đòi hỏi năng khiếu khác
5.000 sinh viên quy đổi
Trường cao đẳng đa ngành, đa cấp
8.000 sinh viên quy đổi
Trường cao đẳng đào tạo theo lĩnh vực công nghệ
5.000 sinh viên quy đổi
Trường cao đẳng đào tạo các ngành nghề đòi hỏi năng khiếu
3.000 sinh viên quy đổi
Trường cao đẳng cộng đồng
3.000 sinh viên quy đổi
Số lượng trường đại học và cao đẳng:
Dự kiến năm 2020 có 225 trường đại học và 375 trường cao đẳng
Loại hình sở hữu trường đại học, cao đẳng bao gồm:
trường công lập, trường tư thục và trường có vốn đầu tư nước ngoài
Hệ thống các trường đại học và cao đẳng bao gồm: 2 đại học quốc gia, 2 đại học cấp vùng, các trường đại học, trường cao đẳng và trường cao đẳng cộng đồng
Phân tầng mạng lưới trường đại học và cao đẳng bao gồm: trường đại học đẳng cấp quốc tế, trường đại học trọng điểm quốc gia
Ngoài ra sẽ xác định 1 số ngành trọng điểm như: công nghệ thông tin, công nghệ điện tử và tự động hóa, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, kỹ thuật đô thị, xây dựng công trình biển, xây dựng cầu đường, khai thác nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng thủy sản và chế biến thủy sản, đào tạo thuyền viên, đóng tàu
Phân bố mạng lưới trường đại học và cao đẳng: bao gồm các vùng tự nhiên với ngành nghề ưu tiên phát triển và mạng lưới trường hiện có
Ngoài ra còn có các vùng kinh tế trọng điểm và thế mạnh của từng vùng
Điều kiện giải pháp và bước đi thực hiện qui hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006-2020
Điều kiện để thực hiện quy hoạch
Đất đai: cần khoảng 11000 hecta để đầu tư mở rộng diên tích các trường theo các tiêu chuẩn riêng
Tiêu chuẩn chung
Tiêu chuẩn sử dụng đất
Từ 55 m2 đến 85 m2/sinh viên
Tiêu chuẩn sử dụng nhà bình quân cho 1 sinh viên
Từ 9 m2 đến 11 m2/sinh viên
Tính chung khu học tập
6 m2/sinh viên
Chia ra
Giảng đường và lớp học
1,4 đến 1,5 m2
Phòng thí nghiệm
1,4 đến 1,5 m2
Các cơ sở nghiên cứu
1,2 m2
Thư viện
0,5 m2
Làm việc của khoa
1,0 m2
Quản lý
0,5 m2
Khu ở và sinh hoạt của sinh viên
3,0 đến 5,0 m2
Đội ngũ giảng viên: cần tăng cường khoảng 2000-2500 người/năm, phấn đấu 50% số giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên cùng tỷ lệ sinh viên/giảng viên theo ngành hợp lý
Vốn đầu tư: cần khoảng 4,5 tỷ lấy từ ngân sách (khoảng 40%) và các nguồn khác như: đóng góp của người đi học, các đóng góp khác, vay vốn từ quỹ đầu tư phát triển trong nước, viện trợ nước ngoài,…
Giải pháp
Nhóm giải pháp về đầu tư, huy động vốn
Giảm bao cấp, cải tiến phương pháp phân bổ kinh phí
Tập trung ngân sách hỗ trợ vùng khó khăn, đào tạo tạo 1 số ngành nghề quan trọng
Xây dựng khuôn khổ pháp lý và quy định nhằm thu hút sự tham gia của mọi thành phần kinh tế
Xây dựng chính sách học phí phù hợp
Xây dựng chính sách học bổng, chính sách tín dụng đào tạo, tín dụng sinh viên
Sử dụng các nguồn vốn ODA và thu hút FDI
Quy hoạch đất đai, xây dựng cơ sở vật chất
Các trường tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ
Xây dựng thêm các viện, trung tâm nghiên cứu. Trừ những trung tâm nghiên cứu có tính chất chiến lược với quốc gia, những trung tâm khác có thể sáp nhập vào các trường để các trường chủ động được; để những kết quả có chất lượng được truyền bá cho sinh viên thông qua bài giảng hoặc seminar.
Phấn đấu để nguồn thu tài chính từ nghiên cứu khoa học, chuyện giao công nghệ và lao động sản xuất chiếm khoảng 30-40% tổng thu nhập của trường
Nhóm các giải pháp về phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đại học
Bổ sung biên chế đội ngũ giảng viên
Tiếp tục chương trình gửi cán bộ giảng dạy đại học đi đào tạo và thực tập nâng cao trình độ
Ban hành quy chế thời gian làm việc của giảng viên đại học và cao đẳng
Phát triển số lượng là nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý đại học
Xây dựng cơ chế hỗ trợ về đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên các trường đại học, cao đẳng tư thục
Nhóm các giải pháp tăng cường cơ sở vật chất
Tập trung đầu tư xây dựng 2 trường đại học Quốc gia. Tạo cơ chế để các trường có điều kiện chủ động khai thác các nguồn lực đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị
Tăng cường năng lực và nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện các trường đại học, cao đẳng về mọi mặt
Đổi mới nội dung chương trình và hiện đại hóa chương trình và phương pháp giáo dục đại học; đưa các chương trình tiên tiến vào giảng dạy trong các trường đại học; có cơ chế, chính sách trong việc biên soạn chương trình và viết giáo trình theo nội dung các chương trình tiên tiến; đảm bảo đủ giáo trình, tài liệu học tập của si
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111356.doc