Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động chiếm vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ giai đoạn cung cấp, sản xuất đến tiêu thụ . Thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho giúp doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày , đánh giá được hiệu quả kinh doanh nói chung và của từng mặt hàng nói riêng ,đảm bảo lượng dự trữ vật tư, hàng hoá đúng mức, không qúa nhiều gây ứ đọng vốn, cũng không quá ít làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh . Từ đó có kế hoạch về tài chính cho việc mua sắm cung cấp hàng tồn kho cũng như điều chỉnh kế hoạch về tiêu thụ . Vì thế công tác kế toán hàng tồn kho nói chung và phương pháp kế toán hàng tồn kho nói riêng có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp .
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế , vấn đề đổi mới , nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hạch toán kế toán càng trở nên cần thiết . Với mục tiêu đó, chúng ta đã và đang nghiên cứu dần từng bước hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán. Đã có bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời và nhiều văn bản, quyết định, thông tư được ban hành quy định, hướng dẫn việc hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp .
Vì những lý do trên , khi thực hiện đề án môn học lần này, em quyết định chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ" với mong muốn góp thêm ý kiến hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho và hạch toán kế toán nói chung .
Nội dung đề án gồm hai phần chính :
Phần I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ PHƯƠNG PHÁP KỀ TOÁN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO
Phần II : PHƯƠNG HƯỚNG , GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
28 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề án Hoàn thiện kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
***
Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động chiếm vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ giai đoạn cung cấp, sản xuất đến tiêu thụ . Thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho giúp doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày , đánh giá được hiệu quả kinh doanh nói chung và của từng mặt hàng nói riêng ,đảm bảo lượng dự trữ vật tư, hàng hoá đúng mức, không qúa nhiều gây ứ đọng vốn, cũng không quá ít làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh . Từ đó có kế hoạch về tài chính cho việc mua sắm cung cấp hàng tồn kho cũng như điều chỉnh kế hoạch về tiêu thụ . Vì thế công tác kế toán hàng tồn kho nói chung và phương pháp kế toán hàng tồn kho nói riêng có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp .
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế , vấn đề đổi mới , nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hạch toán kế toán càng trở nên cần thiết . Với mục tiêu đó, chúng ta đã và đang nghiên cứu dần từng bước hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán. Đã có bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời và nhiều văn bản, quyết định, thông tư được ban hành quy định, hướng dẫn việc hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp .
Vì những lý do trên , khi thực hiện đề án môn học lần này, em quyết định chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ" với mong muốn góp thêm ý kiến hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho và hạch toán kế toán nói chung .
Nội dung đề án gồm hai phần chính :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ PHƯƠNG PHÁP KỀ TOÁN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO
PHƯƠNG HƯỚNG , GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ PHƯƠNG PHÁP KỀ TOÁN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO
I / CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
Hàng tồn kho và phân loại hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động dự trữ cho sản xuất, dự trữ cho lưu thông hoặc đang trong quá trình chế tạo ở doanh nghiệp . Đây là bộ phận tài sản chiếm tỉ trọng lớn và có vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-Hàng tồn kho ban hành ngày 31/12/2001quy định hàng tồn kho là những tài sản :
Được giữ để bán tronh kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường ;
Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ .
Cũng theo chuẩn mực này thì hàng tồn kho được phân loại như sau :
- Hàng hoá mua về để bán : hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến;
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
Sản phẩm dở dang : Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm ;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi chế biến và đã mua đang đi trên đường .
Đối với các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm thì hàng tồn kho bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ , sản phẩm dở dang , thành phẩm. Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua dang dự trữ , đang đi đường hay đang gửi bán.
Tính giá hàng tồn kho :
Hàng tồn kho nhập, xuất, tồn kho được ghi sổ theo giá thực tế.
Giá thực tế của hàng nhập kho bao gồm : chi phí mua , chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại .
Giá thực tế hàng xuất kho , tồn kho được xác định theo một trong các phương pháp sau :
Phương pháp tính theo giá đích danh;
Phương pháp bình quân gia quyền;
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO);
- Phương pháp nhập sau, xuất trước(LIFO).
Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
Hàng tồn kho rất phong phú và đa dạng , tùy theo đặc điểm của mỗi loại mà có các phương pháp quản lý hàng tồn kho khác nhau . Có loại hàng tồn kho được theo dõi, kê khai theo mỗi lần nhập, xuất . Có loại được theo dõi bằng cách kiểm kê một cách định kỳ .Trên cơ sở hai phương pháp quản lý hàng tồn kho đã hình thành hai phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ . Việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ kế toán cũng như quy định của chế độ kế toán hiện hành . Chế độ kế toán Việt Nam quy định mỗi doanh nghiệp được áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán trên.
Phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên (perpetual inventory method) là phương pháp theo dõi một cách thường xuyên tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Điều này có nghĩa là tất cả các nghiệp vụ mua, bán, nhập, xuất hàng tồn kho đều được ghi chép trực tiếp lên các tài khoản hàng tồn kho ngay khi nghiệp vụ này phát sinh.
Khi khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hàng tồn kho kế toán ghi Nợ các tài khoản hàng tồn kho, đối ứng Có các tài khoản liên quan tương ứng.
Khi xuất kho để sử dụng hay tiêu thụ kế toán ghi Có các tài khoản hàng tồn kho, đối ứng Nợ các tài khoản liên quan.
Số dư trên Nợ các tài khoản hàng tồn kho phản ánh giá trị hàng tồn kho tồn đầu kỳ hoặc tồn cuối kỳ.
Ưu điểm của phương pháp này là có độ chính xác cao, theo dõi, phản ánh một cách liên tục thường xuyên các thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật . Nó cho phép tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho . Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Tuy nhiên với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng cho sản xuất kinh doanh hay các mục đích khác thì việc áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức
Phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ (periodic inventory method) là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ.
Theo phương pháp này , hàng tồn kho biến động tăng , giảm trong kỳ được theo dõi trên một tài khoản riêng là tài khoản 611 -"Mua hàng" . Các tài khoản hàng tồn kho chỉ theo dõi giá trị hàng tồn kho tồn đầu kỳ và cuối kỳ . Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn kho từ các tài khoản hàng tồn kho về TK 611 (chi tiết cho từng loại hàng tồn kho ). Trong kỳ , giá trị hàng mua được tập hợp bên Nợ TK 611 . Cuối kỳ , căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn kho cuối kỳ về các tài khoản hàng tồn kho, đồng thời xác định tổng giá trị hàng tồn kho xuất trong kỳ theo công thức :
Giá trị hàng tồn kho xuất kho trong kỳ
=
Giá trị hàng tồn kho tồn đầu kỳ
+
Tổng giá trị hàng tồn kho tăng thêm trong kỳ
-
Giá trị hàng tồn kho tồn cuối kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là giảm được khối lượng công việc ghi chép tuy nhiên độ chính xác không cao . Độ chính xác của phương pháp phụ thuộc rất lớn vào điều kiện kho bãi, bảo quản... Đây là phương pháp thích hợp cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng , xuất bán .
II / HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
1. Tài khoản sử dụng :
Để hạch toán hàng tồn kho kế toán sử dụng các tài khoản :
- Tài khoản 151 _ Hàng mua đang đi đường
- Tài khoản 152 _ Nguyên, vật liệu
- Tài khoản 153 _ Công cụ, dụng cụ
- Tài khoản 154 _ Chi phí sản xuất,kinh doanh dở dang
- Tài khoản 155 _ Thành phẩm
- Tài khoản 156 _ Hàng hoá
1561 _ Giá mua hàng hoá
1562 _ Chi phí thu mua hàng hoá
- Tài khoản 157 _ Hàng gửi bán
- Tài khoản 632 _ Giá vốn hàng bán
- Tài khoản 611 _ Mua hàng ( dùng cho phương pháp kiểm kê định kỳ)
6111 _ Mua nguyên, vật liệu
6112 _ Mua hàng hoá
- Tài khoản 631 _ Giá thành sản xuất ( dùng cho phương pháp kiểm kê định kỳ)
Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên các tài khoản hàng tồn kho ( TK 151 đến TK 157 ) dùng để theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng tồn kho theo giá thực tế .
Bên Nợ : phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của hàng tồn kho trong kỳ
Bên Có : phản ánh các nghiệp vụ làm giảm hàng tồn kho trong kỳ theo giá thực tế .
Dư Nợ : Phản ánh giá thực tế của hàng tồn kho tồn đầu kỳ hay cuối kỳ.
Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng để phản ánh giá thực tế của hàng tồn kho tồn đầu kỳ hay cuối kỳ.
Bên Nợ : Phản ánh giá thực tế hàng tồn cuối kỳ được kết chuyển sang .
Bên Có : Kết chuyển giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ .
Dư Nợ : Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ hay cuối kỳ.
Để phản ánh tình hình biến động tăng, giảm hàng tồn kho các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ cần sử dụng các tài khoản sau :
- Tài khoản 611 " Mua hàng " : dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm của hàng tồn kho theo giá thực tế .
Bên Nợ :
phản ánh giá thực tế hàng tồn đầu kỳ được kết chuyển sang .
Phản ánh giá thực tế hàng tăng thêm trong kỳ .
Bên Có :
Phản ánh giá thực tế của hàng xuất dùng xuất bán …trong kỳ.
Kết chuyển giá thực tế hàng tồn cuối kỳ .
Tài khoản 611 chi tiết thành hai tiểu khoản :
Tài khoản 6111 " Mua nguyên, vật liệu ".
Tài khoản 6112 " Mua hàng hoá ".
Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dư .
- Tài khoản 631 " Giá thành sản xuất " : Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Bên Nợ :
Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ .
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ .
Bên Có :
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất .
Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ .
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành .
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư .
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như 111, 112, 133, 331, 621, 632…
Lưu ý : Tài khoản 133(1331) "Thuế GTGT được khấu trừ" chỉ sử dụng với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . Đối với các doanh nghiệp này giá thực tế hàng mua là giá không bao gồm thuế GTGT . Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá thực bao gồm cả thuế GTGT.
2. Hạch toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất :
Tại các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho bao gồm : nguyên liệu,vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm . Dòng lưu chuyển chi phí tại doanh nghiệp sản xuất có thể biểu hiện qua sơ đồ sau :
Nguyên, vật liệu
Lao động
Chi phí sản xuất chung
Sản phẩm dở dang
Thành phẩm
Giá vốn hàng bán
Cách thức hạch toán từng loại hàng tồn kho này như sau :
Hạch toán vật liệu, dụng cụ:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Trong kỳ , khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng giá trị vật liệu ,dụng cụ tồn kho như mua ngoài, nhập vật liệu, dụng cụ tự chế hay thuê ngoài gia công, nhận vốn góp liên doanh, đánh giá tăng, kiểm kê thừa … kế toán ghi Nợ tài khoản 152, 153 theo giá thực tế, đối ứng Có các tài khoản liên quan. Các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị vật liệu ,dụng cụ kế toán ghi Có tài khoản 152, 153 và đối ứng Nợ các tài khoản liên quan .
Trường hợp mua hàng, nhập kho kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, chứng từ phản ánh chi phí thu mua và các chứng từ khác để ghi tăng giá trị hàng tồn kho :
Nợ TK 152,153: Trị giá mua và chi phí thu mua
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có )
Có TK liên quan (111,112, 331…) : Tổng giá thanh toán
Trường hợp được hưởng giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại kế toán ghi giảm giá thực tế vật liệu dụng cụ tồn kho:
Nợ TK 111,112,331,1388…: Giá thanh toán
Có TK 152,153 : Số giảm giá, hàng mua trả lại
Có TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào tương ứng( nếu có)
Khi xuất vật liệu, dụng cụ cho sản xuất kinh doanh, kế toán ghi :
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 142…
Có TK 152, 153
Các trường hợp tăng, giảm hàng tồn kho khác được phản ánh theo sơ đồ hạch toán sau :
Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu, dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 331, 111, 112…
TK 152, 153
TK 111,112,331…
Giảm giá được hưởng, hàng mua trả lại
Tăng do mua ngoài
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
TK 151
TK 621,627,641,
642,142…
Hàng đi đường kì trước
Xuất cho sản xuất kinh doanh
TK441
TK 154
TK 642,3381
TK128,222
TK 1381, 642…
TK 412
Nhận cấp phát,tặng thưởng, vốn góp liên doanh
Thuê ngoài gia công, chế biến
Phát hiện thừa khi kiểm kê
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
Nhận lại vốn góp liên doanh
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
TK 1331
DĐK: xxx
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ :
Quá trình hạch toán vật liệu dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ được tiến hành theo trình tự sau :
Đầu kỳ , kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn từ các tài khoản 151, 152, 153 sang tài khoản 6111(chi tiết cho từng loại hàng tồn kho ):
Nợ TK 611(6111)
Có TK 151
Có TK 152
Có TK 153
Trong kỳ kế toán căn cứ các hoá đơn, chứng từ mua hàng để phản ánh giá thực tế vật liệu dụng cụ mua vào :
Nợ TK 611(6111) : Trị giá hàng mua và chi phí thu mua.
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán
Nếu phát sinh các khoản giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất , kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331…
Có TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng
Có TK 611(6111) :Giá thực tế hàng mua
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu dụng cụ tồn kho, kế toán kết chuyển giá trị vật liệu dụng cụ tồn cuối kỳ về các tài khoản 151, 152, 153
Nợ TK 151
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 611(6111)
Giá trị vật liệu dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách lấy tổng phát sinh bên Nợ tài khoản 6111 trừ đi số phát sinh Có tài khoản 6111 rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng (theo mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức)
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 142…
Có TK 611(6111)
TK 611
TK 111,112,331
TK 1331
TK 151,152,153
TK 151, 152, 153
TK 111,112,331
TK 621, 627, 641, 642, 142…
TK 411,222,338…
Giá trị vật liệu, dụng cụ tồn đầu kỳ
Giá trị vật liệu, dụng cụ tồn cuối kỳ
Giá trị vật liệu dụng cụ mua vào trong kỳ
Giảm giá hàng mua,hàng mua trả lại ,
Thuế GTGT được khấu trừ
Vật liệu dụng cụ tăng do các nguyên nhân khác
Giá thực tế vật liệu dụng cụ xuất dùng
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
DĐK : xxx
Tổng hợp chi phí sản xuất :
Theo pháp kê khai thường xuyên :
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng:
Nợ TK 154.
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
Nếu phát sinh các khoản giảm trừ chi phi như phế liệu thu hồi, vật tư chưa sử dụng hết nhập kho…kế toán ghi giảm chi phí :
Nợ TK 152,138…
Có TK 154
Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp , kế toán phản ánh giá thành sản phẩm hoàn thành :
Nợ TK 155
Nợ TK 157
Nợ TK 632
Có TK 154
Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 621
TK 154
TK 622
TK 111, 152, 138
TK 155
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
TK 627
TK 632
TK 157
Các khoản giảm trừ chi phí
DĐK: xxx
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Giá thành sản phẩm hoàn thành
Nhập kho
Gửi bán
Tiêu thụ trực tiếp
Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung
Theo phương pháp kiêm kê định kỳ:
Theo phương pháp kiểm kê dịnh kỳ việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm được thực hiên trên tài khoản 631 " Giá thành sản xuất ".
Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang từ tài khoản 154 về tài khoản 631 :
Nợ TK 631
Có TK 154
Cuối kỳ, các chi phí sản xuất được kết chuyển về tài khoản 631 :
Nợ TK 631
Có TK 621,622,627
Căn cứ kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang , kết chuyển về tài khoản 154 :
Nợ TK 154
Có TK 631
Căn cứ vào bảng tính giá thành, phản ánh tổng giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành trong kỳ :
Nợ TK 632
Có TK 631
Sơ đồ tổng hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 621
TK 631
TK 622
TK 154
TK 632
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
TK 627
Kết chuyển giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ haonf thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp
Kết chuyển giá trị sản phẩm, dich vụ dở dang đầu kỳ
Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung
Hạch toán thành phẩm:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên :
Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm từ bộ phận sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến kế toán gi theo giá thành thực tế :
Nợ TK 155
Có TK 154
Khi xuất kho thành phẩm để tiêu thụ hay gửi bán, kế toán ghi :
Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp
Nợ TK 157 : Gửi bán
Có TK 155
Đồng thời ghi bút toán phản ánh doanh thu đối với hàng tiêu thụ :
Nợ TK 111,112,131…:Tổng giá thanh toán .
Có TK 511 : Doanh thu thuần.
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra (nếu có).
Các trường hợp tăng, giảm khác hạch toán tương tự như đối với vật liệu, dụng cụ.
Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 154
TK 155
TK 632
Xuất trả lương, thưởng, biếu tặng
Sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến nhập kho
TK 157,632
TK 157
Sản phẩm gửi bán, ký gửi, gửi đại lý hay hàng bán bị trả lại
Xuất gửi bán, ký gửi, gửi đại lý
TK 642, 3381, 412…
TK 642, 1381, 222 …
Tăng do các nguyên nhân khác
Giảm do các nguyên nhân khác
DĐK: xxx
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ về tài khoản 632:
Nợ TK 632
Có TK 155,157
Trong kỳ , căn cứ các chứng từ phản ánh nhập , xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ , kê toán ghi :
- Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại :
Nợ TK 631
Có TK 632
- Phản ánh tổng giá thành sản phẩm,dịch vụ đã hoà thành nhập kho trong kỳ, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK632
Có TK 631
Cuối kỳ , căn cứ kết quả kiểm kê hàng tồn kho chưa tiêu thụ, kế toán tiến hành kết chuyển giá trị sản phẩm , dịch vụ chưa tiêu thụ cuối kỳ
Nợ TK 155
Nợ TK 157
Có TK 632
Đồng thời xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ trong kỳ theo công thức :
Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
=
Giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ
+
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất trong kỳ
-
Giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
Nợ TK 911
Có TK 632
Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 631
TK 632
TK 155,157
TK 911
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp
Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ
Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ
Hàng bán bị trả lại
DĐK: xxx
3. Hạch toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp thương mại :
Doanh nghiệp kinh doanh thương mại với hai hoạt động chủ yếu là hoạt động mua hàng hoá và hoạt động bán hàng hoá cho người tiêu dùng hay các đơn vị trung gian .
Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Đối với các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo theo phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá hàng mua và chi phí thu mua được hạch toán riêng . Do đó tài khoản 156 " Hàng hoá " dược chi tiết thành
1561 "Giá mua hàng hoá ".
1562 "Chi phí thu mua hàng hoá ".
Quá trình hạch toán tiến hành như sau :
Khi mua hàng hoá nhập kho kế toán căn cứ hoá đơn mua hàng và các chứng từ liên quan ghi :
Nợ TK 156(1561) : trị giá mua
Nợ TK 153(1532) : tri giá bao bì tính riêng (nếu có)
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có).
Có Tl liên quan (111,112,331…) : tổng giá thanh toán
Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh , ghi:
Nợ TK 156(1562) tập hợp chi phí thu mua.
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK liên quan (111,112,331…)
Các khoản giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại hạch toán tương tự như đối với doanh nghiệp sản xuất .
Khi tiêu thụ kế toán phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ :
Nợ TK 632
Có TK 156(1561)
Đồng thời phản ánh doanh thu của hàng tiêu thụ :
Nợ TK 111,112,131…: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333(3331) : Thuế GTGT đầu ra(nếu có)
Sơ đồ hạch toán :
TK 157, 632
TK 151
TK 1561
TK 157
TK 111, 112 331…
TK 1562
TK 632
Hàng hoá gửi bán,ký gửi
Hàng hoá gửibán,hàng bán bị trả lại
Trị giá hàng mua
Giá vốn của hàng tiêu thụ
Chi phí thu mua
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
Hàng đi đường về nhập kho
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ :
Đầu kỳ , kết chuyển trị giá hàng chưa tiêu thụ
Nợ TK 611(6112)
Có TK 156 , 157, 151.
Trong kỳ kinh doanh , phản ánh trị giá hàng tăng thêm :
Nợ TK 611(6112): Giá thưc tế hàng mua ( trị giá mua và chi phí thu mua).
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có).
Có TK111,112,331…
Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê , xác định hàng đã tiêu thụ hay chưa tiêu thụ cuối kỳ :
- Kết chuyển trị giá hàng chưa tiêu thụ :
Nợ TK 151,156,157.
Có TK 611(6112).
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ :
Nợ TK 632.
Có TK 611(6112).
Các bút toán phản ánh doanh thu tương tự như đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ hạch toán hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK 151,156,157
TK 6112
TK 632
TK 111, 112, 331
TK 151,156,157
Kết chuyển trị giá hàng tồn đầu kỳ
Kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kỳ
Giá thực tế hàng mua trong kỳ ( giá mua và chi phí thu mua)
Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ
DĐK: xxx
III / PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KẾ TOÁN QUỐC TẾ
1. Kế toán Mỹ :
Trong kế toán Mỹ , quá trình hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ về cơ bản giống như kế toán Việt Nam .
Ngoài ra nhằm đơn giản bớt công việc ghi chép đồng thời vẫn nắm được các thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật , các công ty thường sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên sửa đổi ( modified perpetual inventory system ).
Theo phương pháp này, kế toán trong doanh nghiệp tiến hành ghi chép số lượng hàng tồn kho tăng giảm trong kỳ chỉ theo số lượng trên sổ chi tiết cho từng loại hàng tồn kho . Phương pháp này cho phép doanh nghiệp có thể giảm công sức ghi chép và vẫn có thể xác định được mức độ tồn kho vào bất kỳ thời điểm nào của quá trình kinh doanh , tránh được sự thiếu, hụt mất mát hay tồn đọng quá nhiều về hàng tồn kho .
2. Kế toán Pháp :
Theo chế độ kế toán của Pháp thì các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho .
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ số tiền khi mua mua vật tư , hàng hoá kế toán ghi ngay vào chi phí trong kỳ ( TK 601 "Mua nguyên, vật liệu", TK 602 "Mua các loại dự trữ sản xuất khác", TK 607 "Mua hàng hoá " ) . Do đó , cuối kỳ cần kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho để xác định số chênh lệch giữa tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ . Trên cơ sở đó diều chỉnh số tiền mua vật tư , hàng hoá trong kỳ về trị giá vật tư hàng hoá xuất dùng .
Trị giá hàng xuất trong năm
=
Trị giá vật tư , hàng hoá mua vào
+
Trị giá hàng tồn đầu năm
-
Trị giá hàng tồn cuối năm
Chi phí thực tế Đã ghi vào chi phí Chênh lệch tồn kho
Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK liên quan (531,512,401…)
TK "Mua hàng" (601,602,607)
TK "Kết quả niên độ(12)
Kết chuyển chi phí
Mua hàng
TK "Hàng tồn kho" (31,32,37 )
TK "Chênh lệch tồn kho"(603)
Kết chuyển giá trị tồn kho đầu năm
Điều chỉnh tăng chi phí
Điều chỉnh giảm chi phí
Kết chuyển giá trị tồn kho cuối năm
DĐK:***
Về nguyên tắc, phương pháp kê khai thường xuyên chỉ sử dụng trong kế toán phân tích . Tuy nhiên nếu các doanh nghiệp muốn theo dõi một cách thường xuyên liên tục tình hình nhập , xuất tồn kho trên sổ kế toán thì hệ thống kế toán Pháp cũng cho phép các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho .
Theo phương pháp này , các bút toán phản ánh việc mua hàng , kết chuyển tồn kho (đầu kỳ và cuối kỳ), kết chuyển thu nhập, điều chỉnh chênh lệch vẫn được thực hiện như phương pháp kiểm kê định kỳ. Nhưng khi mỗi lần nhập, xuất hàng kế toán ghi như sau :
Khi nhập hàng vào kho, ghi
Nợ TK "Hàng tồn kho"
Có TK "Chênh lệch tồn kho"
Khi xuât kho để sử dụng hay bán, ghi
Nợ TK "Chênh lệch tồn kho"
Có TK " Hàng tồn kho"
TK "Chênh lệch tồn kho"(603)
TK "Hàng tồn kho"(31,32,37 )
DĐK:***
Xuất
Nhập
Sơ đồ hạch toán :
PHẦN II: PHƯƠNG HƯỚNG , GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
1. Những vướng mắc trong chế độ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ hiện nay:
Hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam hiện nay có quy định nội dung, phương pháp ghi chép trên các tài khoản liên quan đến quá trình hạch toán hàng tồn kho . Quy định về hạch toán hàng tồn kho theo các phương pháp như hiện nay cơ bản đã đáp ứng ở mức độ nhất định yêu cầu công tác hạch toán, quản lý hàng tồ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70137.doc