Sau khóa tập huấn, GV :
Nêu được ý nghĩa của dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
Xác định được mục tiêu dạy học gắn với một chủ đề theo định hướng phát triển năng lực
bước đầu thiết kế được các hoạt động học tập theo một số phương pháp, hình thức dạy học tích cực giúp hình thành các năng lực thành phần ứng với chủ đề
bước đầu thiết kế được các công cụ đánh giá năng lực của học sinh
20 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1067 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Dạy học và kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DẠY HỌC và KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINHSau khóa tập huấn, GV :Nêu được ý nghĩa của dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lựcXác định được mục tiêu dạy học gắn với một chủ đề theo định hướng phát triển năng lựcbước đầu thiết kế được các hoạt động học tập theo một số phương pháp, hình thức dạy học tích cực giúp hình thành các năng lực thành phần ứng với chủ đềbước đầu thiết kế được các công cụ đánh giá năng lực của học sinhVì sao phải đổi mới DH,KTĐG theo hướng phát triển năng lực ?Chương trình GDPT CT tiếp cận nội dung ( HS học gì ?) DH : truyền thụ một chiều KT,ĐG: nặng về trí nhớ , tái hiện CT tiếp cận năng lực ( HS vận dụng gì ?)DH: cách học, cách vận dụng KT, rèn KN, hình thành năng lực và phẩm chấtKT,ĐG:năng lực vận dụng KT,coi trọng KTĐG kết quả học tập với KTĐG quá trình học tập 1. Chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy họcChương trình dạy học truyền thống có thể gọi là chương trình giáo dục ”định hướng nội dung” dạy học hay ”định hướng đầu vào” (điều khiển đầu vào). Đặc điểm cơ bản của chương trình giáo dục định hướng nội dung là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong chương trình dạy học.Mục tiêu dạy học trong chương trình định hướng nội dung được đưa ra một cách chung chung, không chi tiết và không nhất thiết phải quan sát, đánh giá được một cách cụ thể nên không đảm bảo rõ ràng về việc đạt được chất lượng dạy học theo mục tiêu đã đề ra. Ưu điểm của chương trình dạy học định hướng nội dung là việc truyền thụ cho người học một hệ thống tri thức khoa học và hệ thống. Tuy nhiên ngày nay chương trình dạy học định hướng nội dung không còn thích hợp, trong đó có những nguyên nhân sau:- Ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng, việc quy định cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn đến tình trạng nội dung chương trình dạy học nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại. Do đó việc rèn luyện phương pháp học tập ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho con người có khả năng học tập suốt đời. - Chương trình dạy học định hướng nội dung dẫn đến xu hướng việc kiểm tra đánh giá chủ yếu dựa trên việc kiểm tra khả năng tái hiện tri thức mà không định hướng vào khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn. - Do phương pháp dạy học mang tính thụ động và ít chú ý đến khả năng ứng dụng nên sản phẩm giáo dục là những con người mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng động. Do đó chương trình giáo dục này không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội và thị trường lao động đối với người lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo và tính năng động. 2. Chương trình giáo dục định hướng năng lựcChương trình giáo dục định hướng năng lực (định hướng phát triển năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực:Chương trình định hướng nội dungChương trình định hướng năng lựcMục tiêugiáo dụcMục tiêu dạy học được mô tả không chi tiết và không nhất thiết phải quan sát, đánh giá đượcKết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ của HS một cách liên tụcNội dunggiáo dụcViệc lựa chọn nội dung dựa vào các khoa học chuyên môn, không gắn với các tình huống thực tiễn. Nội dung được quy định chi tiết trong chương trình.Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết. Phương pháp dạy họcGV là người truyền thụ tri thức, là trung tâm của quá trình dạy học. HS tiếp thu thụ động những tri thức được quy định sẵn.- GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,; - Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hànhHình thức dạy họcChủ yếu dạy học lý thuyết trên lớp họcTổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và họcĐánh giá kết quả học tập của HSTiêu chí đánh giá được xây dựng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung đã học.Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đềTriết lí dạy học: Dạy học phân hóaHình thức tổ chức dạy học:Dạy học tìm tòi khám pháBàn tay nặn bộtDạy học nghiên cứu tình huốngDạy học theo dự ánDạy học theo trạm (góc)Dạy học theo hợp đồng1. Làm nảy sinh VĐ cần giải quyết từ tình huống (điều kiện) xuất phát: từ kiến thức cũ, kinh nghiệm, TN, bài tập, truyện kể lịch sử2. Phát biểu VĐ cần giải quyết (câu hỏi cần trả lời)3. Giải quyết VĐ-Suy đoán giải pháp GQVĐ: nhờ khảo sát lí thuyết và/hoặc khảo sát thực nghiệm- Thực hiện giải pháp đã suy đoán4. Rút ra kết luận (kiến thức mới)5. Vận dụng kiến thức mới để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra tiếp theoCác lưu ý khi lựa chọn tình huống, chủ đề trong lĩnh vực khoa họcCác tình huống, chủ đề thiết thực với cuộc sốngCác tình huống, chủ đề gây được hứng thú cho học sinh trả lờiCác chủ đề tình huống mang tính thời sự và mang tính toàn cầu. Ví dụ: ô nhiễm môi trường, năng lượng sạch, hiện tượng nóng lên toàn cầu, cháy rừng v.v Không nên đưa ra tình huống yêu cầu học sinh phải nhớ công thức, định nghĩa hoặc các kiến thức quá chuyên sâu về khoa họcNên có hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ để tăng mức độ phong phú về thông tin.Các thông tin được trích dẫn hoặc lấy từ các nguồn tài liệu cần phải được ghi rõ nguồnHướng dẫn xây dựng câu hỏi lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA*PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC KTĐG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH1. Đánh giá kết quả và đánh giá quá trìnhĐánh giá kết quảĐánh giá quá trìnhThường được sử dụng khi kết thúc 1 chủ đề học tập, cuối học kỳ, Được sử dụng suốt thời gian học của môn họcHình thức đánh giá: qua điểm số, giúp HS biết khả năng của mìnhHình thức đánh giá: giúp HS đánh giá chính bản thân mìnhMột số đặc điểm của đánh giá quá trìnhCác mục tiêu học tập phải được đề ra rõ ràng, phù hợpCác nhiệm vụ học tập cần hướng tới việc mở rộng, nâng cao hoạt động học tậpViệc chấm điểm cần chỉ ra các nội dung cần chỉnh sửa, đồng thời đưa ra những lời khuyên cho các hành động tiếp theo2. Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí+ Đánh giá theo tiêu chí: Người học được đánh giá dựa trên các tiêu chí đã định rõ về thành tích, thay vì được xếp hạng trên cơ sở kết quả thu đượcChất lượng thành tích không phụ thuộc vào mức độ cao thấp về năng lực của người khác mà phụ thuộc vào chính mức độ cao thấp về năng lực của người được đánh giá so với các tiêu chí đã đề ra+ Đánh giá theo chuẩn: Người học được đánh giá dựa trên các nhận xét về mức độ cao thấp trong năng lực của cá nhân so với những người khác cùng làm bài thi.Tạo nên mối quan hệ căng thẳng giữa các HS với nhau, làm giảm tính hợp tác trong học tậpKhó đánh giá được 1 số năng lực của HS3. Tự suy ngẫm và tự đánh giáTự suy ngẫm và tự đánh giá là việc HS tự đưa ra các quyết định đánh giá về công việc và sự tiến bộ của bản thân.Góp phần thúc đẩy học tập suốt đời, bằng cách giúp HS đánh giá thành tích học tập của bản thân và của bạn bè một cách thực tế, không phụ thuộc sự đánh giá của GVTự đánh giá - tự chấm điểm???Trong thực tiễn đánh giá, trách nhiệm cuối cùng vẫn thuộc về GV, vì GV đảm nhận vai trò điều tiết, có thể phủ quyết nếu HS không cung cấp đủ minh chứng để bổ trợ cho số điểm tự cho mình.4. Đánh giá đồng đẳng5. Đánh giá qua thực tiễn5 bước của qui trình soạn 1 giáo án điện tửXác định mục tiêu, yêu cầu của bài giảngLựa chọn những kiến thức , kỹ năng cơ bảnThu thập nguồn tài liệu liên quanXây dựng kịch bản cho bài soạnLựa chọn ngôn ngữ, các phần mềm trình diễn, phần mềm hỗ trợ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_1_1_1_4016.ppt