Dạy học trực tuyến cho sinh viên: Nghiên cứu trường hợp sinh viên trường Đại học Bách khoa Hà Nội

In the current Industrial Revolution 4.0 era, online teaching and learning is

increasingly affirming many outstanding advantages. On the basis of theory

combined with analyzing data collected through online learning surveys of

Hanoi University of Science and Technology students, the article analyzed

and evaluated the current situation of online learning of Vietnamese students

today. From there, the author proposes solutions on the part of the school, the

faculty and students to promote an active role, overcoming the limitations of

online learning to use this form of teaching more and more effective in

Vietnamese universities nowadays. Online teaching will be a part of teaching,

not just a situational solution that is only applied in certain contexts. However,

in order for online teaching to be really effective, it is necessary to have

synchronous solutions from the university, especially the faculty and students.

pdf7 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 13/05/2022 | Lượt xem: 455 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Dạy học trực tuyến cho sinh viên: Nghiên cứu trường hợp sinh viên trường Đại học Bách khoa Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thoả mãn khi sử dụng hình thức học trực tuyến để học tập 12 15 34 26 13 2 Việc học trực tuyến thường xuyên thật là tuyệt 17 18 37 15 13 3 Việc học trực tuyến vừa tốt cho bản thân vừa tốt cho nhà trường 18 17 33 18 14 4 Học trực tuyến là một trải nghiệm dễ chịu 11 18 29 26 17 5 Học trực tuyến vì đây là phương thức học tập bắt buộc tạm thời có điểm danh của trường 13 15 31 19 22 Bảng 3. Tác động của học trực tuyến lên kết quả học tập TT Nội dung câu hỏi Rất không đồng ý (%) Không đồng ý (%) Trung lập (%) Đồng ý (%) Rất đồng ý (%) 1 Học trực tuyến giúp bản thân tiến bộ trong học tập 24 16 39 17 5 2 Học trực tuyến giúp nâng cao hiệu suất học tập 24 17 33 16 10 VJE Tạp chí Giáo dục, Số 489 (Kì 1 - 11/2020), tr 48-54 ISSN: 2354-0753 53 3 Học trực tuyến giúp việc học tập dễ đạt hiệu quả hơn 23 19 32 19 7 4 Học trực tuyến giúp tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức trong việc triển khai học tập 10 9 27 28 30 Kết quả này cũng cho thấy SV chưa đánh giá cao hiệu quả của dạy học trực tuyến. Thực ra, kết quả này là phù hợp với hình thức triển khai dạy học trực tuyến 100% online hiện nay, SV bắt buộc phải nghe giảng như học trực tiếp, thậm chí không có bài giảng của GV để nghe lại thì chắc chắn không thể hiệu quả như được ngồi nghe giảng trực tiếp trên lớp. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của nhóm câu hỏi về dự định học trực tuyến của SV ở bảng 4. Bảng 4. Dự định học trực tuyến của SV TT Nội dung câu hỏi Rất không đồng ý (%) Không đồng ý (%) Trung lập (%) Đồng ý (%) Rất đồng ý (%) 1 Muốn sử dụng học trực tuyến thường xuyên hơn 25 18 27 18 12 2 Có kế hoạch sẽ tiếp tục học trực tuyến trong học kì tới 38 13 24 16 9 3 Khuyến nghị bạn bè tham gia học trực tuyến 33 10 30 18 9 2.4. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến hiện nay 2.4.1. Về phía các trường đại học - Dạy học trực tuyến thường có hai phần, học theo thời gian thực và không theo thời gian thực, trong đó học không theo thời gian thực mới là phần chính của học trực tuyến. Vấn đề quản lí việc giảng dạy trong thời gian đó như thế nào để đảm bảo thực hiện đúng, có chất lượng, hiệu quả, nội dung dạy học theo quy định. Bởi vậy, các trường đại học phải ban hành những quy định cụ thể trong dạy học trực tuyến: có dạy học trực tuyến toàn phần không, học phí cho khoá học trực tuyến thế nào? vấn đề bản quyền bài giảng, Cần quy định thống nhất và đồng bộ một phần mềm dạy học trực tuyến an toàn, bảo mật, đảm bảo quá trình dạy học hiệu quả nhất. Thực hiện tổ chức đánh giá chất lượng dạy học trực tuyến của GV và kết quả học tập của SV. - Chuẩn bị đầy đủ về hạ tầng công nghệ đáp ứng dạy học trực tuyến gồm: đường truyền Internet, thiết bị học trực tuyến, hệ thống nền tảng phần mềm tích hợp tổng thể: giảng dạy trực tuyến, tương tác SV, cho phép SV trao đổi ý kiến của mình thông qua mạng, có thể trao đổi thông qua hệ thống Messenger, GV có thể chấm bài trực tuyến, trả bài trực tuyến, kiểm soát việc học của SV trực tuyến. Luôn có bộ phận hỗ trợ cho những GV và SV trong dạy học trực tuyến. - Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện kĩ năng dạy học trực tuyến cho đội ngũ GV để họ có thể sử dụng thành thạo nền tảng phần mềm được nhà trường sử dụng trong dạy học trực tuyến, để “dạy học trực tuyến trở thành nghề chứ không phải cứ đơn giản biết công nghệ là dạy được”. - Sử dụng hình thức dạy trực tuyến phù hợp với từng học phần, từng nội dung. Các học phần có thể chia nhỏ ra thành nhiều nội dung. Nội dung nào phù hợp với dạy học trực tuyến thì thực hiện dạy học trực tuyến để phát huy hiệu quả như: giảm áp lực về cơ sở vật chất (không cần phải có bàn ghế, trường lớp); tiết kiệm thời gian; giảm chi phí; tri thức được lan tỏa dễ dàng, Tuy nhiên, nội dung nào không phù hợp thì vẫn dạy học trực tiếp trên lớp hay kết hợp giữa trực tuyến và trực tiếp. - Sử dụng hình thức dạy trực tuyến phù hợp với nguyện vọng của SV. Mỗi SV là một cá thể, phương pháp học tập, điều kiện học tập (thiết bị học trực tuyến, việc tiếp cận mạng Internet,) rất khác nhau. Bởi vậy, có những học phần dạy học trực tuyến là phù hợp về nội dung giảng dạy nhưng lại không phù hợp với phương pháp học tập, điều kiện học tập của một số SV nên bên cạnh những lớp học trực tuyến đối với học phần này, nhà trường vẫn cần tổ chức lớp học trực tiếp đối với học phần đó để đáp ứng những nhu cầu đa dạng, khơi dậy được tinh thần, hứng thú học tập của SV, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo. 2.4.2. Về phía giảng viên GV phải chủ động tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng phương pháp sư phạm dạy trực tuyến để dạy học trực tuyến trở thành nghề. Bên cạnh những kiến thức được diễn đạt bằng nhiều phương tiện, cách thức dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin giúp việc giảng dạy đạt được hiệu quả cao hơn thì còn một bộ phận những kiến thức trừu tượng, phức tạp, khó mô phỏng. Vì vậy, ngoài việc thiết kế tích hợp những minh họa cho bài giảng, GV cũng cần đổi mới trong phương pháp giảng dạy để đạt hiệu quả cao nhất trong học trực tuyến. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 489 (Kì 1 - 11/2020), tr 48-54 ISSN: 2354-0753 54 Cùng với đó, GV cũng cần tăng cường mối liên hệ, trao đổi với SV, hỗ trợ một phần nào đó cho SV cách tiếp cận với công nghệ mới, tăng hiệu quả giảng dạy. Để nâng cao chất lượng học tập của SV còn cần sự chung tay của GV trong việc đảm bảo hoạt động học tập bằng việc tăng tần suất tương tác giữa GV và SV trong giờ học. 2.4.3. Về phía sinh viên Cần nâng cao ý thức học tập của SV vì đối với hình thức học trực tuyến thì tinh thần ham học hỏi, phát huy tính sáng tạo, luôn chủ động trong học tập, ý thức tự giác, trách nhiệm trong học tập của mỗi cá nhân SV là rất quan trọng, giúp các em có thể vượt qua những cám dỗ khi đứng trước một thiết bị điện tử hiện đại, có kết nối Internet. Đổi mới phương pháp học tập bằng cách SV chủ động thay đổi tốc độ học, khối lượng học cho phù hợp với bản thân, giảm căng thẳng và tăng hiệu quả học tập. Nâng cao thêm kiến thức thông qua những tài liệu của thư viện trực tuyến, các khoá học trực tuyến miễn phí trên Internet, giúp SV giảm chi phí học tập. 3. Kết luận Dạy học trực tuyến (hay chuyển đổi số) trong giáo dục là một xu thế tất yếu. Theo Thông tư số 20/2020/TT- BGDĐT quy định chế độ làm việc của GV đại học (có hiệu lực từ ngày 11/9/2020) thì lần đầu tiên dạy trực tuyến được công nhận như dạy trực tiếp (Bộ GD-ĐT, 2020). Theo đó, dạy học trực tuyến sẽ là một phần của hoạt động dạy học, không phải là biện pháp tình thế chỉ được áp dụng trong thời gian dịch bệnh như giai đoạn vừa qua. Tuy nhiên, để dạy học trực tuyến thực sự hiệu quả, cần có những biện pháp đồng bộ từ phía nhà trường, đặc biệt là đội ngũ GV và cả SV. Có như vậy, các trường đại học Việt Nam mới có thể hoàn thành được sứ mạng của mình là cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay. Tài liệu tham khảo Adlakha, N., Mehta, M., Kaur, J., & Kocher, G. (2012). A Study into the Effects of e-Learning on Higher Education. IJCA Proceedings on National Workshop-Cum-Conference on Recent Trends in Mathematics and Computing 2011 RTMC(15):16-18. Atkins, S. S. (2016). The 2016-2021 Worldwide Self-paced eLearning Market: The Global eLearning Market is in Steep Decline. Ambient Insight. Bộ GD-ĐT (2020). Thông tư số 20/2020/TT-BGDĐT ngày 20/7/2020 quy định chế độ làm việc của giảng viên cơ sở giáo dục đại học. Bùi Kiên Trung, Nguyễn Đức Hòa (2014). Sơ kết chương trình đào tạo từ xa theo phương thức E-learning. Kỉ yếu hội thảo khoa học “Sơ kết chương trình đào tạo từ xa NEU-EDUTOP theo phương thức E-learning”, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Gurmak Singh, John O’Donoghue & Harvey Worton (2005). A Study into the Effects of eLearning on Higher Education. Journal of University Teaching & Learning Practice, 2(1), 14-24. Lê Huy Hoàng (2011). E-learning và ứng dụng trong dạy học. NXB Đại học Sư phạm. Means, B. Toyama, Y. Murphy, R., Bakia, M., & Jones, K. (2009). Evaluation of Evidence-Based Practices in Online Learning: A Meta-Analysis and Review of Online Learning Studies. Available from the U.S. Department of Education at https://files.eric.ed.gov/fulltext/ED505824.pdf. Nguyễn Thị Bạch Tuyết (2014). E-learning - Xu thế đào tạo tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Kỉ yếu hội thảo khoa học “Sơ kết chương trình đào tạo từ xa NEU-EDUTOP theo phương thức E-learning”, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Parker, A. (1997). A Distance Education How-To Manual: Recommendation from the field. Educational Technology Review, 8, 7-10. Vũ Hữu Đức (2017). Nghiên cứu về phương thức học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin (E-Learning) trong giáo dục đại học và đào tạo trực tuyến mở dành cho đại chúng MOOCs (Massive Online Open Courses): Kinh nghiệm thế giới và ứng dụng tại Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp quốc gia, mã số KHGD/16-20.ĐT.043, Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh. Vũ Quý Phan, Lương Thiện Quang (2020). Học tập trực tuyến của sinh viên Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay - thực trạng và giải pháp. Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên, mã số LLCT.05, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Willis, B. (1995). Distance Education at a Glance. University of Idaho Engineering Outreach. Zandberg, I. & Lewis, L. (2008). Technology-Based Distance Education Courses for Public Elementary and Secondary Schools: 2002-03 and 2004-05. National Center for Education Statistics, Institute of Education Sciences, U.S. Department of Education. Washington, DC.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfday_hoc_truc_tuyen_cho_sinh_vien_nghien_cuu_truong_hop_sinh.pdf
Tài liệu liên quan