Thế giới đang đứng trước ngưỡng cửa của sự toàn cầu hoá, hứa hẹn nhiều biến chuyển. Những ảnh hưởng ngày càng lan rộng của các công ty đa quốc gia cùng với phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã thúc đẩy cả xã hội cùng chạy đua trên con đường phát triển .Quá trình chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng được chuyên sâu góp phần tăng tổng sản phẩm toàn xã hội . Chúng ta đang sống trong giai đoạn chứng kiến những sự thay đổi nhanh chóng trong tổng thể nền kinh tế, kĩ thuật , công nghệ, và những biến đổi khác trong chính trị, xã hội . Tất cả đem lại cho thời đại một sắc màu riêng.
Để hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta cũng phải có những sự chuyển mình để không bị gạt ra khỏi vòng quay của sự phát triển .Trong bối cảnh đó, xu hướng mở cửa, hợp tác kinh tế với các nước là một quan điểm nổi bật của chính phủ ta. Thể hiện điều này ngày 19/12/1987 Quốc Hội ta đã thông qua luật đàu tư trực tiếp nước ngoài, cho phép các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Qua đó đã thu hút được một lượng vốn lớn thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tuy nhiên quá trình đó còn găp nhiều thách thức, cần có sự nỗ lực từ hai phía.
17 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Thế giới đang đứng trước ngưỡng cửa của sự toàn cầu hoá, hứa hẹn nhiều biến chuyển. Những ảnh hưởng ngày càng lan rộng của các công ty đa quốc gia cùng với phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã thúc đẩy cả xã hội cùng chạy đua trên con đường phát triển .Quá trình chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng được chuyên sâu góp phần tăng tổng sản phẩm toàn xã hội . Chúng ta đang sống trong giai đoạn chứng kiến những sự thay đổi nhanh chóng trong tổng thể nền kinh tế, kĩ thuật , công nghệ, và những biến đổi khác trong chính trị, xã hội . Tất cả đem lại cho thời đại một sắc màu riêng.
Để hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta cũng phải có những sự chuyển mình để không bị gạt ra khỏi vòng quay của sự phát triển .Trong bối cảnh đó, xu hướng mở cửa, hợp tác kinh tế với các nước là một quan điểm nổi bật của chính phủ ta. Thể hiện điều này ngày 19/12/1987 Quốc Hội ta đã thông qua luật đàu tư trực tiếp nước ngoài, cho phép các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Qua đó đã thu hút được một lượng vốn lớn thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tuy nhiên quá trình đó còn găp nhiều thách thức, cần có sự nỗ lực từ hai phía.
Cũng từ những suy nghĩ trên em đã chọn đề tài ” để tìm hiểu thực trạng của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và các tác động của nó đối với nền kinh tế nước ta.
Mặc dù em đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong bộ môn kinh tế chính trị để em có thể hoàn thành bài tiểu luận này, nhưng do sự nhận thức còn chưa đầy đủ và thời gian nghiên cứu ít nên còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn.
nội dung
I. Lí luận về đầu tư nước ngoài
1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1 Khái niệm
- Đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
- Đầu tư nước ngoài:
Cho đến nay vấn đề đầu tư nước ngoài không còn là vấn đề mới mẻ đối với các nước trên thế giới. Tuy nhiên các quốc gia vẫn không thống nhất được khái niệm về đầu tư nước ngoài. Vì thế có thể nói đây là vấn đề khá phức tạp, không dễ dàng gì có được sự thống nhất về mặt quan điểm khi mà mỗi quốc gia về cơ bản đều theo đuổi những mục đích riêng của mình hoặc do ảnh hưởng của hoàn cảnh kinh tế-xã hội của chính nó .
Tại Hội thảo của Đại hội Hiệp hội Pháp luật quốc tế Henxky 1966, người ta đã đưa ra một khái niệm chung nhất về đầu tư trực tiếp nhằm phân biệt với các khoản kinh tế khác nhận được từ bên ngoài: “Đầu tư nước ngoài là sự vận động tư bản từ nước người đầu tư sang nước người sử dụng đầu tư với mục đích thành lập ở đây một xí nghiệp sản xuất hay dịch vụ nào đó”.
Như vậy thì việc đầu tư vào một nước nhất thiết phải gắn liền với việc thành lập một xí nghiệp hay một cơ sở sản xuất, dịch vụ tại nước đó .Điều này đã loại trừ một số hình thức đầu tư khác mà không thành lập ra xí nghiệp hay cơ sở sản xuất (như cho vay tiền của ngân hàng, tài trợ cho chương trình hay cho dự án…). Đây là điểm hạn chế của khái niệm này so với yêu cầu hợp tác kinh tế trong thời đại hiện nay.
Tại các nước tư bản phát triển, đầu tư nước ngoài là việc giao vật có giá trị kinh tế sang nước khác nhằm thu đuợc lợi nhuận, bao gồm cả quyền cầm cố và quyền thu hoa lợi, quyền tham gia các hội cổ phần, quyền đối với nhãn hiệu thương phẩm và tên xí nghiệp. Như vậy, quan niệm về đầu tư nước ngoài ở đây rất rộng rãi, chỉ là quá trình chuyển tiền vốn từ nước này sang nước khác với mục đích thu lợi nhuận, theo nguyên tắc lợi nhuận thu được phải cao hơn lợi nhuận thu được trong nước và cao hơn lãi suất gửi ngân hàng.
Để đưa ra một khái niệm hoàn hảo là một điều khó khăn nhưng ta hãy tạm hiểu đầu tư nước ngoài một cách đơn giản .
Đầu tư nước ngoài là hình thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế –xã hội nhất định .
Về bản chất, đầu tư nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư bản , một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá . Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ sung và hỗ trợ cho nhau, trong chiến lược thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường của các công ty, tập đoàn nước ngoài hiện nay, đặc biệt là các công ty đa quốc gia. Đối với họ, việc buôn bán hàng hoá ở nước khác là một bước đi thăm dò thị trường, luật lệ, và cơ hội để đưa tới một quyết định đầu tư . Nó như một chiếc chìa khoá vàng mở cửa cho lợi nhuận chảy vào túi của các nhà tư bản , khi họ được khai thác một nguồn tài nguyên thường là cực kì phong phú , và xuất khẩu một khối lượng lớn máy móc và trang thiết bị cho các nước đó. Còn đối với các nước sở tại, việc chấp nhận đầu tư nước ngoài cũng là tạo một cơ hội mới cho mình trong việc phát triển nền kinh tế . Đó là một điều kiện tốt để các nước này tận dụng tối đa nguồn vốn nước ngoài , tiếp cận với công nghệ hiện đại , nâng cao trình độ lao động , phát triển được một số ngành cơ sở . Bên cạnh đó cũng thu được một lợi nhuận đáng kể từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .
Cùng với hoạt động thương mại quốc tế , hoạt động đầu tư nước ngoài đang ngày càng phát triển mạnh mẽ , hợp thành những dòng chính trong trào lưu có tính quy luật trong liên kết , hợp tác kinh tế quốc tế hiện nay .
Căn cứ vào tính chất sử dụng của tư bản thì đầu tư nước ngoài thường được chia làm hai hình thức là : đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài :là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư .
Đầu tư gián tiếp :bao gồm hình thức đầu tư nước ngoài mà trong đó phần vốn góp của chủ đầu tư nước ngoài không đủ để trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư , hình thức tín dụng , hay mua trái phiếu quốc tế …..
Các nước đang phát triển lại sử dụng khái niệm đầu tư nước ngoài chỉ với nội dung là đầu tư trực tiếp, như việc đưa bất động sản, vốn, thiết bị vào xây dựng, mở rộng sản xuất, kinh doanh. Điều này đã loại trừ hình thức đầu tư gián tiếp. Đối với các nước này, đầu tư trực tiếp đem lại cho họ nguồn vốn, kỹ thuật hiện đại thay thế cho kỹ thuật lạc hậu hiện có, nâng cao mức sống và tăng thu nhập quốc dân. Với đầu tư gián tiếp , họ cũng tiếp nhận được vốn .Nhưng một phần vì không có những kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả , bên cạnh đó là khả năng quản lí kém và trình độ sản xuất kinh doanh lạc hậu. Nên khả năng thành công, và thu được lợi nhuận từ nguồn vốn này không cao. Do đó ,việc tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các nước đang phát triển. Chính sách này đã và đang là hình thức phổ biến trong chính sách “mở cửa nền kinh tế” của nhiều nước, trong đó có Việt Nam.
Trong pháp luật Việt Nam
Theo Điều lệ đầu tư năm 1977, ban hành kèm theo Nghị định 115/CP ngày 18/04/1977 thì khái niệm đầu tư nước ngoài ở Việt Nam được hiểu là “việc đưa cở sở mới hoặc đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, mở rộng các cơ sở hiện có:
* Các loại thiết bị, máy móc, dụng cụ.
* Các quyền sở hữu công nghiệp, bằng sáng chế, phát minh phương pháp cộng nghệ, bí quyết kỹ thuật
* Vốn bằng ngoại tệ hoặc vật tư có giá trị ngoại tệ.
* Vốn bằng ngoại tệ để chi trả lương cho nhân viên và công nhân làm việc tại các cơ sở hoặc tiến hành những dịch vụ theo quy định ở những điều của Điều lệ này (Điều 2 Điều lệ đầu tư 1977).
Như vậy, theo Điều lệ này thì sự vận động của vốn và tài sản chỉ được coi là đầu tư nước ngoài ở Việt Nam nếu có đủ hai điều kiện sau:
+ Đưa vào sử dụng ở Việt Nam những tài sản và vốn được quy định tại điều 2 của Điều lệ.
+ Nhằm mục đích xây dựng cơ sở mới hoặc đổi mới trang bị kỹ thuật, các cơ sở hiện có.
- Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 đưa ra khái niệm đầu tư nước ngoài là “việc các tổ chức, các cá nhân nước trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”.
- Luật đầu tư nước ngoài năm 1996 đưa ra khái niệm đầu tư nước ngoài là “việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt ddộng đầu tư theo quy định của luật này”.
Như vậy, theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khái niệm đầu tư nước ngoài được hiểu như sau:
+ Là hình thức đầu tư trực tiếp.
+ Là việc bên ngoài (nước đầu tư) trực tiếp đưa vốn và tài sản khác vào đầu tư tại Việt Nam.
- Khái niệm về đầu tư nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài năm 1987 sau đó là luật năm 1996 đã phát triển hơn nhiều so với phạm vi nội dung khái niệm đầu tư nước ngoài được quy định ở điều lệ đầu tư 1977 khi cho phép các nhà đầu tư nước ngoài “được đầu tư trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân” (Điều 3 luật đầu tư nước ngoài 1987, 1996).
=>Tóm lại, từ quy định đầu tư nước ngoài là việc đưa vốn và tài sản nhất định vào Việt Nam đến quy định về đối tượng được đầu tư và quy định về hình thức đầu tư, thể hiện chủ trương của Nhà nước Việt Nam là mở rộng và thu hút vốn đầu tư của nhiều nước trên thế giới, làm đòn bẩy mạnh mẽ để đưa nước ta phát triển ngang tầm với sự phát triển chung của toàn thế giơí.
1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (theo luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam)
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp do chủ đầu tư nước ngoài bỏ 100% vốn tại nước sở tại, và có quyền điều hành toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp theo quy định, pháp luật của nước sở tại .
Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệp được thành lập do các chủ đầu tư nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh . Các bên tham gia điều hành doanh nghiệp , chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỉ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn điều lệ. Phần góp vốn của bên nước ngoài không được ít hơn 30% vốn pháp định .
Hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh: đây là một văn bản được kí kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước để tiến hành một hay nhiều hoạt động kinh doanh ở nước chủ nhà trên cở sở quy định về trách nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi bên , nhưng không hình thành một pháp nhân mới .
Các hình thức khác : ngoài các hình thức kể trên ở các nước và ở Việt Nam còn có các hình thức khác như : hợp đồng xây dựng –kinh doanh –chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng –chuyển giao –kinh doanh ( BTO), hợp đồng xây dựng –chuyển giao (BT) nhằm khuyến khích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .
1.3. Vị trí và ý nghĩa của đầu tư trực tiếp nước ngoài
a, Vị trí
- Đầu tư nước ngoài có một vị trí vô cùng quan trọng . Nó thúc đẩynền kinh tế phát triển nhanh và toàn diện hơn .
- Đầu tư nước ngoài làm tăng khả năng về vốn, kinh nghiệm quản lý cho nước nhận đầu tư.
- Là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để đưa nước nhận đầu rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước trong khu vực và thế giới
Đối với các nước đang phát triển, đầu tư nước ngoài là một yếu tố cần thiết và quan trọng để có thể đưa nền kinh tế bắt kịp với thế giới .
b, ý nghĩa
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có rất nhiều ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế của một nước.
- Tạo thu nhập cho nước nhận đầu tư.
- Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp và tạo ra công ăn việc làm cho người lao động .
2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế
Đầu tư quốc tế (FDI) là yêu cầu tất yếu của quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Với những đặc điểm của mình, FDI đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế đối với cả nước nhập khẩu đầu tư và nước xuất khẩu đầu tư, thúc đẩy các nước này gia tăng liên kết, nhằm duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế của nước mình.
FDI có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của bất cứ một quốc gia nào trên thế giới. FDI đã đem lại một hơi thở mới cho nền kinh tế thế giới. Mở cửa cho sự toàn cầu hóa lan rộng khắp thế giới.
II. Thực trạng về đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
1. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phộp năm 1989 - 2006
Đơn vị: triệu USD
Stt
Năm
Số DA ĐTRNN
VĐT
RNN
Số DA FDI
Số Vốn FDI
Tổng VĐT
Tỷ trọng
VĐTRNN/
TVĐT(%)
TỔNG SỐ
154
621.8
6106
43209.8
43831.6
1.419
1
1989
1
0.6
67
525.5
526.1
0.114
2
1991
3
0.0
107
735.0
735.0
0.000
3
1992
3
4.0
152
1291.5
1295.5
0.309
4
1993
4
5.4
196
2208.5
2213.9
0.244
5
1994
5
0.7
274
3037.4
3038.1
0.023
6
1995
3
1.3
372
4188.4
4189.7
0.031
7
1999
2
1.9
285
5099.0
5100.9
0.037
8
2000
10
12.3
327
2565.4
2577.7
0.477
9
2001
15
6.9
391
2838.9
2845.8
0.242
10
2002
13
7.7
555
3142.8
3150.5
0.244
11
2003
15
172.8
808
2998.8
3171.6
5.448
12
2004
26
28.2
791
3191.2
3219.4
0.876
13
2005
17
11.6
811
4547.6
4559.2
0.254
14
2006
37
368.5
970
6839.8
7208.3
5.112
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Qua bảng số liệu về tỡnh hỡnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong những năm qua, chỳng ta thấy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng cú xu hướng gia tăng cả về số dự ỏn đầu tư và qui mụ vốn đầu tư. Năm 2006 số dự ỏn đầu tư ra nước ngoài nhiều nhất trong những nămqua là 37 dự ỏn, và cũng chiếm nhiều số vốn đăng ký nhất là 368.5 triệu USD, tiếp đến là năm 2004, cú 26 dự ỏn được cấp giấy phộp đầu tư ở nước ngoài, với số vốn là 28.2 triệu USD, năm 2005 với 17 dự ỏn, với số vốn đầu tư đăng kớ là 11.6 triệu USD . Như vậy, trong mấy năm gần đõy tỡnh hỡnh đầu tư ra nước ngoài ngày càng gia tăng cả về số lượng dự ỏn lẫn qui mụ vốn đầu tư cho dự ỏn. Bờn cạnh đú, Việt Nam cũng ngày càng thu hỳt được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, số dự ỏn đầu tư và số vốn đầu tư FDI gia tăng theo từng năm Cụ thể là năm1989 mới chỉ cú 67 dự ỏn FDI vào Việt Nam với số vốn là 525.5 triệu USD, nhưng đến năm sau ( năm 1990) Việt Nam đó thu hỳt được 107 dự ỏn với số vốn đầu tư là 735 triệu USD, và đến năm 2000 số dự ỏn FDI vào Việt Nam là 327 dự ỏn vúi số vốn đăng ký là 2565.4 triệu USD. Như vậy sau 10 năm, số dự ỏn FDI vào Việt Nam đó tăng gấp 5 lần và quy mụ vốn tăng gần 5 lần. Cho ta thấy sự gia tăng mạnh mẽ của dũng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam và hiệu quả từ cỏc chớnh sỏch thu hỳt vốn mà Nhà nước ta đó thực hiện trong những năm vừa qua, từ đú mà Việt Nam ngày càng trở thành điểm đến cho cỏc nhà đầu tư trờn thế giới.Tuy nhiờn, qua đú ta cũng thấy được tương quan giữa dũng vốn đầu tư ra của cỏc nhà đầu tư Việt Nam so với dũng FDI của cỏc nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam cú sự chờnh lệch rất lớn.
Năm 1989, trong tổng số 526.1 triệu USD vốn đầu tư ra và vào Việt Nam, thỡ vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam là 0.6 triệu USD, chiếm 0.144% trong tổng số vốn đầu tư ra và vào Việt Nam. Năm 2000, vốn đầu tư ra nước ngoài chiếm 0.477% tổng vốn đầu tư.Và gần đõy, năm 2006, vốn đầu tư ra nước ngoài chiếm 5.122% tổng số vốn đầu tư. Qua đú ta thấy vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam là quỏ nhỏ so với số vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Điều này cú thể giải thớch là do hoạt động đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam cũn quỏ mới, kinh nghiệm hoạt động đầu tư quốc tế hầu như cũn ớt, tiềm lực kinh tế, khoa học cụng nghệ , trỡnh độ quản lý... của cỏc doanh nghiệp Việt Nam cũn yếu, kộm nờn hoạt động đầu tư ra nước ngoài chưa thực sự hấp dẫn cỏc nhà đầu tư Việt Nam vỡ nguy cơ rủi ro rất cao. Trong khi đú nhà nước cũng chưa thực sự quan tõm đến lĩnh vực đầu tư mới mẻ này, nờn chưa cú cỏc cơ chế, chớnh sỏch hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khớch cỏc nhà đầu tư Việt Nam một cỏch hợp lý, kịp thời, đầy đủ. Chưa thực sự tạo điều kiện cho cỏc doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hoạt động đầu tư quốc tế. Tuy nhiờn thụng qua tỷ trọng vốn đầu tư ra nước ngoài so với tổng số vốn đầu tư qua cỏc năm, ta thấy rừ xu hướng gia tăng của tỷ trọng vốn đầu tư ra nước ngoài, từ 0,114% năm 1989; đến năm 2000 là 0,477%; đến năm 2006 là 5,112%. Qua đú cho thấy xu hướng đầu tư ra nước ngoài ngày càng được đẩy mạnh., mụi trường đầu tư quốc tế ngày càng hấp dẫn đối với cỏc nhà đầu tư Việt Nam.
2. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phõn theo ngành kinh tế (*)
Đơn vị: Triệu USD
Stt
Ngành
Số DA
ĐTRNN
Số DA
FDI
VĐT
RNN
VĐT FDI
Tổng
VĐT
VĐTRNN/
TVĐT(%)
TỔNG SỐ
154
7279
621.8
66244.4
66866.2
0.9
1
Nụng nghiệp và lõm nghiệp
6
489
60.3
3202.7
3263.0
1.8
2
Thủy sản
3
149
8.2
481.9
490.1
1.7
3
Cụng nghiệp khai thỏc mỏ
12
95
168.9
3336.2
3505.1
4.8
4
Cụng nghiệp chế biến
57
4699
68.0
33191.8
33259.8
0.2
5
Sản xuất và phõn phối điện,
khớ đốt và nước
1
23
273.1
1928.1
2201.2
12.4
6
Xõy dựng
4
141
7.1
5173.3
5180.4
0.1
7
Thương nghiệp; Sửa chữa xe cú động cơ, mụ tụ, xe mỏy, đồ dựng cỏ nhõn và gia đỡnh
19
82
8.7
370.9
379.6
2.3
8
Khỏch sạn và nhà hàng
7
233
2.6
5154.1
5156.7
0.1
9
Vận tải; kho bói và thụng tin liờn lạc
10
218
3.4
4663.5
4666.9
0.1
10
Cỏc hoạt động liờn quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
34
59
21.3
798.4
819.7
2.6
11
Hoạt động khỏc
1
1091
0.2
7943.6
7943.8
0.0
(*) Số liệu đó được chỉnh lý theo Cụng văn số 2338/BKH-ĐTNN ngày 06/04/2006
Bao gồm cả vốn tăng thờm của cỏc dự ỏn đó được cấp giấy phộp từ cỏc năm trước
Tỷ trọng VĐTRNN của từng ngành
Đơn vị : Triệu USD
Stt
Ngành
Số DA
ĐTRNN
VĐTRNN
Tỷ trọng VĐT
từng ngành(%)
TỔNG SỐ
154
621.8
1
Nụng nghiệp và lõm nghiệp
6
60.3
9.6977
2
Thủy sản
3
8.2
1.3188
3
Cụng nghiệp khai thỏc mỏ
12
168.9
27.1631
4
Cụng nghiệp chế biến
57
68
10.9360
5
Sản xuất và phõn phối điện, khớ đốt và nước
1
273.1
43.9209
6
Xõy dựng
4
7.1
1.1418
7
Thương nghiệp; Sửa chữa xe cú động cơ, mụ tụ, xe mỏy, đồ dựng cỏ nhõn và gia đỡnh
19
8.7
1.3992
8
Khỏch sạn và nhà hàng
7
2.6
0.4181
9
Vận tải; kho bói và thụng tin liờn lạc
10
3.4
0.5468
10
Cỏc hoạt động liờn quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
34
21.3
3.4255
11
Hoạt động khỏc
1
0.2
0.0322
Như vậy, lĩnh vực cỏc doanh nghiệp Vịờt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nhiều nhất là cụng nghiệp chế biến với 57 dự ỏn, tiếp đến là cỏc hoạt động liờn quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn với 34 dự ỏn, thương nghiệp, sửa chữa xe cú động cơ, mụtụ, xe mỏy, đồ dựng cỏ nhõn và gia đỡnh với 19 dự ỏn. Cỏc doanh nghiệp Vịờt Nam đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực cụng nghiệp và xõy dựng như: thăm dũ khai thỏc dầu khớ, sản xuất chế biến hàng gia dụng, vật liệu xõy dựng, khai thỏc mỏ. Trong đú đỏng lưu ý là cỏc dự ỏn sản xuất và phõn phối điện, khớ đốt và nước, chỉ với 1 dự ỏn đó chiếm tới 273.1 triệu USD số vốn đầu tư đăng kớ, chiếm 1 tỷ trọng rất lớn 43.9209% trong tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài. Ngoài ra cụng nghiệp khai thỏc mỏ chỉ với 12 dự ỏn cũng đó chiếm tới 168.9 triệu USD số vốn đầu tư đăng ký, chiếm tỷ trọng khỏ lớn 27.1631% tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài. Cũn vốn đầu tư đăng kớ của cỏc dự ỏn thuộc ngành cụng nghiệp chế biến chỉ đạt 68 triệu USD, chỉ chiếm 1 tỷ trọng khỏ khiờm tốn 10.936% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài. Nguyờn nhõn là do tớnh chất của từng ngành nghề, ngành sản xuất và phõn phối điện, khớ đốt và ngành cụng nghiệp khai thỏc mỏ là những ngành cụng nghiệp nặng, cần nhiều mỏy múc cụng nghệ cao, hiện đại, với sự đầu tư nhiều vốn. Cũn cụng nghiệp chế biến là ngành cụng nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động là chủ yếu, nờn khụng cần phải đầu tư nhiều vốn vào lĩnh vực ngành nghề này..
Ngành nụng nghiệp và lõm nghiệp, thuỷ sản với 9 dự ỏn, chiếm một tỷ lệ khỏ khiờm tốn trong tổng số 154 dự ỏn. Trong đú tập trung chủ yếu là nụng-lõm nghiệp với 6 dự ỏn. Trong khi đú thuỷ sản chỉ chiếm 3 dự ỏn. Tuy nhiờn quy mụ vốn đăng ký đầu tư vào cỏc dự ỏn nụng-lõm nghiệp khỏ lớn, chiếm 60.3 triệu USD, chiếm tỷ trọnglà 9.6977% tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài.
Dich vụ cũng là ngành thu hỳt được nhiều dự ỏn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Tuy nhiờn, với số dự ỏn là 34 mà tổng số vốn đầu tư chỉ đạt 21.3 triệu USD, chiếm 3.4255% tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài. Như vậy quy mụ trung bỡnh của mỗi dự ỏn là khỏ nhỏ. Đặc biệt số dự ỏn lại chủ yếu tập trung trong ngành kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn...
Như vậy qua số liệu về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của cỏc doanh nghiệp Vịờt Nam tớnh đến thời điểm 06/04/2006 trờn đó cho thấy cỏc doanh nghiệp Vịờt Nam đó đa dạng hoỏ cỏc lĩnh vực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
3. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phõn theo đối tỏc đầu tư chủ yếu
Đơn vị: Triệu USD
Stt
Nước
Số DA
ĐTR
Số VĐT
RNN
Số DA FDI của
từng nước vào VN
VĐT FDI
Tổng số
VĐT
Tỷ trọng
VĐTRNN
/TVĐT
TỔNG SỐ
154
621.8
4072.0
93757.4
94379.2
0.659
1
Cam-pu-chia
9
15.1
4
4.0
19.1
79.06
2
Cộng hũa Sộc
2
1.1
8
43.9
45.0
2.44
3
CHLB Đức
4
4.8
88
488.4
493.2
0.97
4
Hàn Quốc
2
1.1
1185
65145.4
65146.5
0.00
5
Đặc khu hành chớnh
Hồng Cụng (TQ)
4
1.5
520
4707.3
4708.8
0.03
6
Hoa Kỳ
16
7.4
319
2304.8
2312.2
0.32
7
In-đụ-nờ-xi-a
2
9.4
21
286.0
295.4
3.18
8
I-rắc
1
100.0
2
27.1
127.1
78.68
9
Lào
50
367.0
6
16.1
383.1
95.81
10
Liờn bang Nga
13
38.3
90
1840.0
1878.3
2.04
11
Ma-lai-xi-a
3
17.7
214
1772.2
1789.9
0.99
12
Nhật Bản
5
2.1
684
6907.2
6909.3
0.03
13
Trung Quốc
1
1.9
431
841.0
842.9
0.23
14
U-crai-na
5
4.3
10
30.4
34.7
12.39
15
Sin-ga-pore
12
4.6
484
9327.6
9332.2
0.05
(Nguồn: Cục ĐTNN- Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Tỷ trọng đầu tư ra nước ngoài phõn theo đối tỏc đầu tư
Đơn vị: triệu USD
Stt
Nước
Số DA ĐTRNN
Số VĐT
Tỷ trọng VĐTRNN từng nước(%)
TỔNG SỐ
154
621.8
1
Cam-pu-chia
9
15.1
2.428
2
Cộng hũa Sộc
2
1.1
0.177
3
CHLB Đức
4
4.8
0.772
4
Hàn Quốc
2
1.1
0.177
5
Đặc khu hành chớnh
Hồng Cụng (TQ)
4
1.5
0.241
6
Hoa Kỳ
16
7.4
1.190
7
In-đụ-nờ-xi-a
2
9.4
1.512
8
I-rắc
1
100
16.082
9
Lào
50
367
59.022
10
Liờn bang Nga
13
38.3
6.160
11
Ma-lai-xi-a
3
17.7
2.847
12
Nhật Bản
5
2.1
0.338
13
Trung Quốc
1
1.9
0.306
14
U-crai-na
5
4.3
0.692
15
Sin-ga-pore
12
4.6
0.740
Trong số những nước và vựng lónh thổ nhận vốn đầu tư tới ngày 06/04/2006 thỡ Lào là thị trường thu hỳt được nhiều doanh nghiệp Việt Nam nhất với 50 dự ỏn, tiếp đến là Hoa Kỳ với 16 dự ỏn, Liờn bang Nga 13 dự ỏn, Singapore 12 dự ỏn, Campuchia với 9 dự ỏn. Tuy nhiờn nếu tớnh về tổng vốn đầu tư thỡ Lào cũng lại đứng đầu với 367 triệu USD, sau đú là Irac với 100 triệu USD, Liờn bang Nga 38.3 triệu USD. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay thỡ 100 triệu USD đầu tư cho một dự ỏn ở nước ngoài như dự ỏn dầu khớ ở Irac là một con số khụng nhỏ, chiếm 16.082% tổng số vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam mặc dự dự ỏn dầu khớ trờn vẫn chưa được triển khai.
Bờn cạnh đú số vốn đầu tư vào Lào chiếm tới 59.022% tổng số vốn đầu tư cảu Việt Nam ra nước ngoài cho thấy Lào là một điểm đầu tư hấp dẫn của cỏc nhà đầu tư Việt Nam. Điều này là hoàn toàn dễ hiểu bởi vỡ đõy là 2 quốc gia cú đường biờn giới chung và truyền thống hữu nghị lõu đời, Việt Nam và Lào khụng chỉ cú sự gần gũi về kinh tế mà cả về chớnh trị, hơn nữa thị trường Lào lại là một thị trường tương đối thõn thuộc đối với cỏc nhà đầu tư Việt Nam. Những yếu tố đú đó tạo điều kiện cho cỏc doanh nghiệp Vịờt Nam xõm nhập vào thị trường Lào thụng qua con đường đầu tư trực tiếp để xuất khẩu tại chỗ hoặc xuất khẩu sang nước thứ 3. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Vịờt Nam sang Lào cũng tập trung vào 3 lĩnh vực chủ yếu là: nụng nghiệp, cụng nghiệp và dịch vụ. Trong đú khoảng 1 nửa số dự ỏn là thuộc lĩnh vực cụng nghiệp, đặc biệt là cỏc lĩnh vực như sản xuất vật liệu xõy dựng, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm và sản xuất thuốc chữa bệnh…Ngoài ra cũn cú cỏc dự ỏn thuộc lĩnh vực giao thụng vận tải, bưu điện, giỏo dục.. Lào hứa hẹn là một thị trường lớn nhất của cỏc doanh nghiệp Vịờt Nam khụng chỉ ở hiện tai mà cả trong tương lai. Hiện nay cú nhiều dự ỏn lớn đầu tư trực tiếp vào Lào đang trong quỏ trỡnh thẩm định. Trong đú dự ỏn đang thẩm định lớn nhất cú vốn đầu tư lớn hơn toàn bộ những dự ỏn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài từ trước đến nay, bao gồm cỏc dự ỏn đang được thẩm định là nhà mỏy thuỷ điện Xekaman 3 tại Lào cú vốn đầu tư là 273 triệu USD, dự ỏn trồng 10.000 ha cao su cũng tại Lào cú vốn đầu tư là 25 triệu USD.
Tiếp đến là Liờn bang Nga, nước đứng thứ 3 về số dự ỏn và về số vốn đầu tư. Nga là một đất nước rộng lớn, sớm cú mối quan hệ kinh tế hữu nghị với Vịờt Nam từ lõu đời nờn trong những năm qua dũng vốn đầu tư trực tiếp vận động khụng chỉ từ Nga vào Vịờt Nam mà cũn theo chiều ngược lại. Tớnh đến cuối năm 2006 đó cú 13 dự ỏn đầu tư trực tiếp của cỏc doanh nghiệp Vịờt Nam vào thị trường Nga với tổng số vốn đầu tư đăng kớ đạt tới 38.3 triệu USD. Đối với doanh nghiệp Vịờt Nam, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đi mới, tuy cú khụng ớt rủi ro nhưng sẽ giỳp doanh nghiệp mở rộng thị trường, củng cố thỳc đẩy hoạt động kinh doanh và nõng cao vị thế của doanh nghiệp tại nước sở tại, nhất là với n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KC135.doc