Lịch sử phát triển của xã hội loài người trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến
cao, tương ứng với mỗi giai đoạn là một htkt-xh. Sự vận động thay thế nhau của các htkt-xh
trong lịch sử đều do tác động của các quy luật khách quan, đó l à quá trình lịch sử tự nhiên
của xã hội. Trên cơ sở phát hiện ra các quy luật phát triển khách quan của xã hội, Mac đã đi
đến kết luận: “sự phát triển của những hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử-t ự
nhiên”.
Các mặt cơ bản hợp thành một htkt-xh không tách rời nhau mà liên hệ biện chứng với
nhau hình thành nên những qui luật phổ biến của xã hội. Đó là quy luật về sự phù hợp của
qhsx với tính chất và trình độ phát triển của llsx; quy luật csht quyết định kttt và các quy luật
xã hội khác. Chính tác động của các quy luật khách quan đó mà các htkt-xh vận động phát
triển thay thế nhau từ thấp đến cao trong lịch sử như một quá trình lịch sử tự nhiên, không
phụ thuộc vào ý chí, nguyện vọng chủ quan của con người.
Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa từ sự phát triển của
llsx. Chính tính chất và trình độ phát triển của llsx đã quy định một cách khách quan tính
chất và trình độ của qhsx. Do đó xét đến cùng llsx quyết định quá trình vận động và phát
triển của htkt-xh như quá trình lịch sử tự nhiên
Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động và phát triển của các htkt-xh thì quy
luật về sự phù hợp của qhsx với tính chất và trình độ phát triển của llsx có vai trò quyết định
nhất. Llsx bảo đảm tính kế thừa trong sự phát triển tiến lên của xã hội, quy định khuynh
- 14 -hướng phát triển từ thấp đến cao. Qhsx là mặt thứ hai của ptsx biểu hiện tính gián đoạn trong
sự phát triển của lịch sử. Những qhsx lỗi thời được xóa bỏ và được thay thế bằng những kiểu
qhsx mới cao hơn. Đến lượt nó, sự thay đổi qhsx sẽ kéo theo sự thay đổi về kttt, và do đó mà
htkt-xh cũ được thay thế bằng htkt-xh mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình đó diễn ra theo
quy luật khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan của con người.
Sự thay thế một htkt-xh này bằng một htkt-xh mới cao hơn thường được thực hiện thông
qua cách mạng xã hội. Nguyên nhân sâu sa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa llsx và
qhsx, khi qhsx trở thành xiềng xích của llsx. Trong thời kỳ cách mạng xã hội khi cơ sở kinh
tế thay đổi thì sớm hay muộn toàn bộ kttt đồ sộ cũng thay đổi theo
Quá trình kế thừa của lịch sử loài người luôn luôn cho phép cộng đồng nào đó, trong
điều kiện nhất định do tác động của các nhân tố, các mâu thuẫn bên trong và bên ngoài, có
thể bỏ qua các giai đoạn phát triển nhất định để vươn tới trình độ tiên tiến của nhân loại.
Trong thời đại ngày nay chủ chương rút ngắn để đi lên CNXH ở một số quốc gia tiền tư bản
chủ nghĩa chẳng những không mâu thuẫn với tinh thần của sự phát triển mang tính lịch sử-tự
nhiên mà còn là biểu hiện sinh động của quá trình lịch sử-tự nhiên ấy. Chỉ khi ta “rút ngắn
”một cách duy ý chí, bấp chấp quy luật thì lúc đó sự phát triển rút ngắn mới trở nên đối lập
với quá trình lịch sử-tự nhiên.
Như vậy, quá trình lịch sử-tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng
con đường tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua trong những điều kiện lịch sử nhất định,
một hoặc một vài htkt-xh nhất định. Sự khác nhau về trật tự phát triển vẫn là quá trình lịch
sử-tự nhiên.
18 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đáp án triết học lần 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
qhsx.
* Sự phát triển của các htkt-xh là một quá trình lịch sử tự nhiên:
Lịch sử phát triển của xã hội loài người trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến
cao, tương ứng với mỗi giai đoạn là một htkt-xh. Sự vận động thay thế nhau của các htkt-xh
trong lịch sử đều do tác động của các quy luật khách quan, đó là quá trình lịch sử tự nhiên
của xã hội. Trên cơ sở phát hiện ra các quy luật phát triển khách quan của xã hội, Mac đã đi
đến kết luận: “sự phát triển của những hình thái kinh tế- xã hội là một quá trình lịch sử- tự
nhiên”.
Các mặt cơ bản hợp thành một htkt-xh không tách rời nhau mà liên hệ biện chứng với
nhau hình thành nên những qui luật phổ biến của xã hội. Đó là quy luật về sự phù hợp của
qhsx với tính chất và trình độ phát triển của llsx; quy luật csht quyết định kttt và các quy luật
xã hội khác. Chính tác động của các quy luật khách quan đó mà các htkt-xh vận động phát
triển thay thế nhau từ thấp đến cao trong lịch sử như một quá trình lịch sử tự nhiên, không
phụ thuộc vào ý chí, nguyện vọng chủ quan của con người.
Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa từ sự phát triển của
llsx. Chính tính chất và trình độ phát triển của llsx đã quy định một cách khách quan tính
chất và trình độ của qhsx. Do đó xét đến cùng llsx quyết định quá trình vận động và phát
triển của htkt-xh như quá trình lịch sử tự nhiên
Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động và phát triển của các htkt-xh thì quy
luật về sự phù hợp của qhsx với tính chất và trình độ phát triển của llsx có vai trò quyết định
nhất. Llsx bảo đảm tính kế thừa trong sự phát triển tiến lên của xã hội, quy định khuynh
- 14 -
hướng phát triển từ thấp đến cao. Qhsx là mặt thứ hai của ptsx biểu hiện tính gián đoạn trong
sự phát triển của lịch sử. Những qhsx lỗi thời được xóa bỏ và được thay thế bằng những kiểu
qhsx mới cao hơn. Đến lượt nó, sự thay đổi qhsx sẽ kéo theo sự thay đổi về kttt, và do đó mà
htkt-xh cũ được thay thế bằng htkt-xh mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình đó diễn ra theo
quy luật khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan của con người.
Sự thay thế một htkt-xh này bằng một htkt-xh mới cao hơn thường được thực hiện thông
qua cách mạng xã hội. Nguyên nhân sâu sa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa llsx và
qhsx, khi qhsx trở thành xiềng xích của llsx. Trong thời kỳ cách mạng xã hội khi cơ sở kinh
tế thay đổi thì sớm hay muộn toàn bộ kttt đồ sộ cũng thay đổi theo
Quá trình kế thừa của lịch sử loài người luôn luôn cho phép cộng đồng nào đó, trong
điều kiện nhất định do tác động của các nhân tố, các mâu thuẫn bên trong và bên ngoài, có
thể bỏ qua các giai đoạn phát triển nhất định để vươn tới trình độ tiên tiến của nhân loại.
Trong thời đại ngày nay chủ chương rút ngắn để đi lên CNXH ở một số quốc gia tiền tư bản
chủ nghĩa chẳng những không mâu thuẫn với tinh thần của sự phát triển mang tính lịch sử- tự
nhiên mà còn là biểu hiện sinh động của quá trình lịch sử- tự nhiên ấy. Chỉ khi ta “rút ngắn
”một cách duy ý chí, bấp chấp quy luật thì lúc đó sự phát triển rút ngắn mới trở nên đối lập
với quá trình lịch sử- tự nhiên.
Như vậy, quá trình lịch sử- tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng
con đường tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua trong những điều kiện lịch sử nhất định,
một hoặc một vài htkt-xh nhất định. Sự khác nhau về trật tự phát triển vẫn là quá trình lịch
sử- tự nhiên.
CÂU 8: Anh/chị hãy trình bày quan điểm mácxít về đấu tranh giai cấp và vai trò của
nó đối với sự phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng. Sự vận dụng của Đảng Cộng
sản Việt Nam về đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta hiện nay như thế nào?
1. Quan điểm Mácxít về đấu tranh giai cấp:
- Đấu tranh giai cấp là quá trình tất yếu khách quan của xã hội có áp bức bóc lột. Đó
là cuộc đấu tranh giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị đối kháng về quyền lợi không thể
dung hoà được.
-V.I.Lênin cho rằng đấu tranh giai cấp trong lịch sử và ngày nay không phải là những
cuộc bạo loạn, khủng bố, phá hoại mà nó thực chất là cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước
hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn áp bức, ăn bám, đấu tranh của những người
công nhân làm thuê hay những người vô sản chống giai cấp tư sản.
*Nguyên nhân đấu tranh giai cấp:
-Do mâu thuẫn gay gắt giữa lực lượng sản xuất mới tiến bộ và quan hệ sản xuất lỗi
thời, lạc hậu.
- Về mặt xã hội đây là mâu thuẫn biểu hiện giữa giai cấp cách mạng tiến bộ đại diện
cho lực lượng sản xuất mới và giai cấp thống trị bóc lột đại diện cho quan hệ sản xuất lỗi
thời, lạc hậu.
*Hình thức đấu tranh:
Tuỳ thuộc hoàn cảnh lịch sử, giai cấp tham gia đấu tranh, giai đoạn phát triển đấu
tranh mà đấu tranh giai cấp diễn ra dưới nhiều hình thức. Ngày nay cách mạng xã hội chủ
nghĩa đang thời kỳ thoái trào giai cấp công nhân các nước tư bản đấu tranh bằng những hình
- 15 -
thức mới chống lại những thủ đoạn của giai cấp thống trị bảo vệ lợi ích giai cấp trước mắt và
lâu dài của công nhân và nhân dân lao động.
2. Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển xã hội có giai cấp đối kháng.
-Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển quan trọng của xã hội có
giai cấp. Vì đấu tranh giai cấp giúp thay đổi phương thức sản xuất cũ, lỗi thời, lạc hậu bằng
phương thức mới cao hơn, đồng thời xây dựng lực lượng sản xuất mới phù hợp quan hệ sản
xuất tạo cơ sở phát triển mọi mặt đời sống xã hội.
-Đấu tranh giai cấp giúp cải tạo các giai cấp cách mạng và quần chúng lao động thông
qua việc xoá bỏ tập quán xấu do giai cấp thống trị sản sinh ra.
-Đấu tranh giai cấp là đòn bẩy phát triển lịch sử cách mạng, là động lực phát triển các
mặt đời sống xã hội trong thời kỳ phát triển bình thừơng. Đấu tranh là động lực để giai cấp
tư sản đổi mới phương thức quản lý, sử dụng kỹ thuật mới để tạo nên những thành tựu mới.
-Vai trò đấu tranh giai cấp thể hiện ở những cuộc đấu tranh mang tính quần chúng
rộng lớn, do lực lượng tiến bộ xã hội lãnh đạo, được tổ chức khoa học nhằm đánh đổ giai cấp
thống trị cản trở phát triển xã hội.
3. Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam về đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay:
-Thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở nước ta tồn tại nhiều giai cấp và mâu thuẫn giai cấp.
Tuy nhiên trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường quá độ lên CNXH, mâu thuẫn này bộc
lộ là mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Nhìn chung lợi ích giai cấp tư sản thống nhất lợi ích
cộng đồng, đấu tranh là để hợp tác, đoàn kết xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, công
bằng, văn minh.
-Thực chất đấu tranh giai cấp ở nước ta trong thời kỳ quá độ là đấu tranh giữa khuynh
hướng tự giác theo định hướng XHCN và khuynh hướng phát triển tự phát lên TBCN. Trong
quá trình đó, nhất thiết chúng ta phải phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong đó
có thành phần kinh tế tư bản tư nhân.
-Đấu tranh giai cấp ở nước ta diễn ra hàng ngày trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã
hội. Vì vậy Đảng ta luôn xác định rõ cần phải:
+Đấu tranh chống khuynh hướng và biểu hiện tiêu cực của tầng lớp tư sản
+Đấu tranh chống khuynh hướng tự phát TBCN của sản xuất nhỏ.
+Đấu tranh chống các thế lực thù địch, âm mưu diễn biến hoà bình, phá hoại độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở nước ta
+Xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo vệ tổ quốc, bảo vệ quyền làm chủ nhân
dân.
+Xây dựng nền kinh tế thị trường, thực hiện CNH, HĐH định hướng XHCN, giữ gìn
và phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại làm cho đời sống vật chất và tinh
thần nhân dân không ngừng nâng cao.
-Để đạt được các mục tiêu trên đòi hỏi sử dụng nhiều hình thức đấu tranh khác nhau,
vừa mềm dẻo, vừa cương quyết.
*Tóm lại, giai đoạn hiện nay đòi hỏi Đảng ta phải nắm vững biện pháp duy vật, nắm
vững quan điểm giai cấp của CN Mác-Lênin để phân tích được tính chất tình hình gay go,
phức tạp của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ tránh rơi vào thái cực sai lầm: quá
cường điệu đấu tranh giai cấp đi đến rụt rè, không dám đổi mới, mơ hồ, mất cảnh giác đi
đến phủ nhận đấu tranh giai cấp.
- 16 -
Câu 9: Anh chị hãy chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa nhà nước pháp quyền
XHCN mà chúng ta đang xây dựng với nhà nước pháp quyền tư sản?
Trả lời:
Nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức nhà nước đặc biệt mà ở đó có sự ngự trị
cao nhất của pháp luật, với nội dung thực hiện quyền lực của nhân dân.
Nhà nước pháp quyền XHCN mà chúng ta đang xây dựng với nhà nước pháp quyền tư sản
có những điểm giống và khác nhau như sau:
Giống nhau:
Pháp luật được đề cao và là công cụ chủ yếu để quản lý mọi hoạt động của xã hội và công
dân. Ngay cả hoạt động của các cơ quan thuộc hệ thống tổ chức nhà nước cũng phải tuân
theo pháp luật, mặc dù chính nó là những cơ quan công bố, ban hành, thực thi và kiểm tra
việc thực hiện pháp luật.
Khác nhau:
Điểm khác biệt căn bản giữa nhà nước pháp quyền XHCN mà chúng ta đang xây
dựng với nhà nước pháp quyền tư sản ở chỗ, nếu như trong nhà nước pháp quyền tư
sản quyền lực của nhà nước được phân cho ba cơ quan khác nhau hoàn toàn độc lập
với nhau đảm nhiệm, thì một trong những nguyên tắc quan trọng của nhà nước pháp
quyền XHCN là quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nhà nước pháp quyền Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì
dân nên hệ thống pháp luật thể hiện tập trung ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân
dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân và đội ngũ trí thức. Trong khi nhà nước pháp quyền tư sản là của giai
cấp tư sản nhằm thực hiện nền chuyên chính tư sản đối với giai cấp vô sản và nhân
dân lao động.
Nhà nước pháp quyền Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN, thực hiện
quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật. Nhà nước pháp quyền tư sản được tổ
chức dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng nhìn chung có 2 hình thức cơ bản là
quân chủ lập hiến và các hình thức cộng hòa, chung quy lại đều là nền chuyên chính
tư sản.
Câu 10. Anh/Chị hãy phân tích quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất con
người và về vấn đề giải phóng con người.
1/ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất con người
a. Con người là một thực thể sinh vật – xã hội
- Khoa học và thực tiễn đã chứng tỏ rằng, tiền đề đầu tiên của sự tồn tại người là sự sống của
thể xác
Thể xác sống của con người chính là sản phẩm tiến hóa lâu dài của tự nhiên, là sự tiếp
tục phát triển của tự nhiên. Ph.Aêngghen viết : “Bản thân chúng ta với cả xương thịt, máu
mủ và đầu óc chúng ta là thuộc về giới tự nhiên”. Do vậy, trước hết nó bị chi phối bởi các
quy luật tự nhiên sinh học như : quy luật trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường, quy luật
biến dị và di truyền, quy luật tiến hóa …
- Sự tồn tại của con người còn gắn liền trực tiếp với sự tồn tại của xã hội
Để thỏa mãn các nhu cầu của mình, con người phải tiến hành lao động sản xuất, qua
đó tạo thành các mối quan hệ xã hội và xã hội; trong đó “ xã hội sản sinh ra con người với
- 17 -
tính cách là con người như thế nào thì con người cũng sản sinh ra xã hội như thế”. Sự tồn tại
xã hội của con người gắn liền với sự tồn tại của ý thức.
- Con người là một thực thể sinh vật – xã hội, trong đó có sự tác động đan xen của ba hệ
thống nhu cầu (nhu cầu sinh học, nhu cầu xã hội, nhu cầu tinh thần) và ba hệ thống quy luật
(quy luật sinh học, quy luật xã hội, quy luật tinh thần)
Mỗi hệ thống nhu cầu và quy luật này đều có vị trí, vai trò và tác dụng của mình trong
sự tồn tại và phát triển của con người đồng thời chúng tham gia vào việc quy định bản chất
của nó; trong đó hệ thống nhu cầu và quy luật xã hội luôn giữ vị trí trung tâm và có vai trò
quyết định.
Các nhu cầu của con người, dù là nhu cầu vật chất hay tinh thần, mang tính tự nhiên
và xã hội, đều được quy định bởi lịch sử, nhưng con người hoàn toàn có thể tự điều chỉnh, tự
kiểm tra các nhu cầu và hoạt động của mình.
Con người tồn tại trong thế giới không phải như các sinh vật khác, mà tồn tại với tư
cách là chủ thể của quá trình nhận thức và hành động cải tạo thế giới, cải tạo xã hội và cải
tạo chính bản thân con người.
b. Con người là chủ thể của lịch sử
- Triết học Mac-Lênin cho rằng, con người là sản phẩm của lịch sử (sản phẩm của điều kiện
tự nhiên và điều kiện xã hội) đồng thời chính là chủ thể sáng tạo ra quá trình lịch sử ấy-lịch
sử của con người. Đó là quá trình hoạt động có ý thức của con người nhằm mục đích cải tạo
tự nhiên, cải tạo xã hội và cải tạo chính bản thân con người.
- Trên cơ sở vận dụng phép biện chứng duy vật, C.Mác đã khảo sát bản chất con người bắt
đầu từ hoạt động thực tiễn, từ trong hoàn cảnh xã hội lịch sử cụ thể.
- “Bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”, luận điểm này cho thấy, con người
là một thực thể có tính loài. Đặc tính “loài” của con người hiện thực tức là tính người. Tính
người bao gồm toàn bộ các thuộc tính vốn có của con người, trong đó có ba thuộc tính cơ
bản nhất đó là : thuộc tính tự nhiên, thuộc tính xã hội và thuộc tính tư duy.
- “Bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”, quan hệ xã hội ở đây được hiểu là
tổng thể các quan hệ mà con người đã có, đang có và trong chừng mực nào đó còn bao hàm
cả những quan hệ trong tương lai.
- Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội, nhưng con người bao giờ cũng là con
người riêng biệt, con người cụ thể, ứng với những thời đại, những giai đoạn lịch sử nhất
định, với từng tập đoàn người, đồng thời nó cũng mang bản chất chung của nhân loại, phát
triển trong toàn bộ lịch sử loài người.
2/ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về giải phóng con người
- Triết học Mac-Lênin là triết học vì con người. Trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”,
C.Mac và Ph.Aêngghen đã viết : “vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách
áp bức” song “xã hội không thể nào giải phóng cho mình được, nếu không giải phóng cho
mỗi cá nhân riêng biệt”. Như vậy, tư tưởng giải phóng con người, giải phóng nhân loại là tư
tưởng xuyên suốt, là cái cốt lõi của Triết học Mac- Lênin.
- Triết học Mac-Lênin không phải là triết học đầu tiên đề cập đến vấn đề giải phóng con
người. Vấn đề giải phóng con người đã được nhiều học thuyết triết học đề cập đến, nhưng do
hạn chế bởi lịch sử , do chưa hiểu đúng về con người, về bản chất con người, cho nên khi xác
định giải phóng con người là giải phóng đối tượng nào, bằng các nào, giải phóng như thế nào
… các học thuyết triết học trong lịch sử đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau nhưng chưa có
được câu trả lời thích đáng.
- 18 -
- Triết học Mac-Lênin, trên cơ sở giải thích đúng đắn và khoa học về con người, về bản chất
con người, đã xác định “bất kỳ sự giải phóng nào cũng bao hàm ở chỗ là nó trả thế giới con
người, những quan hệ của con người về với bản thân con người”, “là giải phóng người lao
động thoát khoải lao động bị tha hóa”. Có thể nói rằng , vấn đề “tha hóa con người” và giải
phóng con người chiếm vị trí trung tâm trong quan niệm của C.Mác về đời sống xã hội. “Tha
hóa” là biến thành cái bản chất khác với bản chất ban đầu. “Tha hóa con người”, theo C.Mác
là con người không còn là chính mình mà trở thành tồn tại khác, cái đối lập với mình. Và
nguyên nhân của sự “tha hóa con người” là do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sự nô
dịch nhiều mặt đối với con người gây ra.
- Theo triết học Mac-Lênin, sự “tha hóa con người” là do hoạt động của chính con người tạo
ra, vì thế, con người bằng hoạt động tích cực của mình, có thể xoá bỏ được sự “tha hóa” cho
mình.
+ Cần phải xóa bỏ “chế độ sở hữu tư sản” thứ “ sở hữu vận động trong sự đối lập giữa
hai cực tư bản và lao động” nó chính là nguồn gốc sinh ra mọi nô dịch con người trong xã
hội tư bản.
+ Sự nghiệp xóa bỏ “tha hóa”, giải phóng cho con người là sự nghiệp của quần chúng
nhân dân lao động, trong đó, giai cấp vô sản là lực lượng nòng cốt và quyết định. Bởi vì chỉ
có giai cấp vô sản mới có khả năng đem lại tự do và bình đẳng thực sự cho mọi người.
+ Sự nghiệp giải phóng con người, giải phóng nhân loại là một quá trình lâu dài. Nó
phụ thuộc chủ yếu vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, vào các điều kiện vật chất
tất yếu cho sự nghiệp giải phóng ấy.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dap_an_10_cau_triet_lan_2_2417.pdf