Đáp án 30 câu triết phần 2

CÂU 21: Anh/ Chịhãy phân tích mối quan hệbiện chứng giữa cơsởhạtầng (CSHT) và kiến triến thượng tầng

(KTTT). Đảng ta đã vận dụng mối quan hệbiện chứng này nhưthếnào vào vào quá trình xây dựng CNXH ởnước

ta hiện nay.

Trảlời:

* CSHT là toàn bộnhững quan hệsản xuất hợp thành cơcấu kinh tếcủa một xã hội nhất định.

* KTTT là toàn bộcác quan điểm vềchính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo.,các thểchếxã hội tương ứng

nhưNhà nước, đảng phái, giáo hội được hình thành trên một CSHT nhất định.

* Mối quan hệbiện chứng giữa CSHT và KTTT

- CSHT quyết định KTTT (CSHT nào thì KTT nấy):

+ Trật tựkinh tếxét đến cùng quy định trật tựchính trị, mâu thuẫn trong kinh tếgây ra mâu thuẫn trong chính trị.

Giai cấp nào thống trịtrong kinh tếthì giai cấp đó thống trịtrong chính trị.

+ Tất cảcác yếu tốcủa KTTT dều trực tiếp hay gián tiếp phụthuộc vào CSHT và do CSHT quy định.

 + CSHT thay đổi hay mất đi thì sớm hay muộn KTTT cũng phải thay đổi hay mất đi đểcho một KTTT mới ra đời,

tuy nhiên đây là một quá trình phức tạp.

- Sựtác động của KTTT đến CSHT: Do KTTT và mỗi yếu tốcủa nó có tính độc lập tương đối và vai trò khác nhau

nên chúng tác động đến CSHT theo những cách những xu hướng khác nhau.

+ Chức năng chính của KTTT là xây dựng, củng cố, bảo vệCSHT đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơlàm suy yếu

hay phá hoại chế độkinh tếhiện hành.

 + KTTT tác động mạnh mẽ đến kinh tế- xã hội, nhưng nó không thểlàm thay đổi xu hướng phát triển khách quan

của đời sống kinh tế- xã hội. Sựtác động của nó chủyếu diễn ra theo 2 hướng:

. Nếu phù hợp với CSHT, với các quy luật kinh tếthì KTTT thúc đẩy sựtăng trưởng, đảm bảo sựphát triển bền

vững cho CSHT.

. Nếu không phù hợp với CSHT, với các quy luật kinh tếthì KTTT kìm hãm sựtăng trưởng, gây bát ổn cho đời

sống xã hội

* Đảng ta đã vận dụng mối quan hệbiện chứng này trong quá trình xây dựng CHXH ởnước ta hiện nay.

Nước ta đã trải qua các hình thái kinh tế- xã hội khác nhau: từxã hội cộng sản nguyên thủy tiến lên xã hội chiếm

hữu nô lệ, đến xã hội phong kiến rồi tiến hóa lên CNXH bỏqua chế độtưbản chủnghĩa và đỉnh cao nhất trong quá

trình tiến hóa này là chủnghĩa cộng sản. Nước ta đang trong giai đoạn xây dựng CNXH theo hướng xây dựng và phát

triển nền kinh tếthịtrường định hướng XHCN. Do đó mối quan hệbiện chứng giữa CSHT và KTTT là 1 quá trình đấu

tranh lâu dài giữa cái mới và cái cũ. CNXH đang trong quá trình xây dựng nên là cái mới còn rất non yếu, muốn xóa bỏ

hết tàng dưcủa xã hội cũ- đại diện cho cái cũrất khó bởi nó đã tồn tại lâu dài. Tuy nhiên con đường đi lên CNXH ở

nước ta diễn ra theo các quy luật khách quan của thời đại chứkhông phải do ý muốn chủquan của con người quyết

định nên nó là cái mới nhưng hợp quy luật nên ngày càng phát triển và ngược lại cái cũkhông hợp quy luật sẽngày

càng yếu đi.

Đảng ta đã ra sức xây dựng CNXH trong đó phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ

sản xuất mới phù hợp trên cả3 mặt: sởhữu, quản lý và phân phối. Quá trình xây dựng này đòi hỏi chúng ta phải xây

dựng các quan điểm vềchính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo.,các thểchếxã hội tương ứng nhưNhà

nước, đảng phái, giáo hội cho phù hợp với sựphát triển của phương thức sản xuất mà Đảng đã đềra đểgóp phần xây

dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

pdf24 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đáp án 30 câu triết phần 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nông, lạc hậu lên CNXH; lại vừa biết tổng kết lịch sử của đất nước và của thế giới với những biến đổi to lớn của nó. Điều quan trọng là quá trình đi lên CNXH, chúng ta cần phải tuân thủ nghiêm ngặt những yêu cầu khách quan của sự phát triển, tuân theo những qui luật khách quan của sự phát triển từ xã hội nông nghiệp lạc hậu lên CNXH. Tuyệt đối không có những 18 hành động chủ quan, duy ý chí, trái với qui luật khách quan. Phải hiểu rằng quá độ gián tiếp lên CNXH , bỏ qua chế độ TBCN là con đường phù hợp với điều kiện đất nước và thời đại ngày nay. Xây dựng CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tạo ra biến đổi về chất của XH trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho nên phải phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống XH diễn ra sự đan xen và đấu tranh của cái củ và cái mới. b. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở Việt Nam: - Lý luận hình thái kinh tế - XH chỉ ra, mỗi hình thái KT-XH có một lực lượng sản xuất của nó, hay nói cách khác, có một cơ sở vật chất-kỹ thuật của nó. Để có CNXH phải có một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại do cuộc CM khoa học và công nghệ mang lại. Song, nước ta tiến lên CNXH từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ công là chủ yếu, cái thiếu thốn của chúng ta là chưa có một nền đại công nghiệp. Vì vậy, chúng ta phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực chất của công nghiệp hóa hiện đại hóa chính là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH. Công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH ở nước ta trên cơ sở phát huy năng lực nội sinh của đất nước cũng như xu thế quốc tế hóa kinh tế thế giới. đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên CNXH. - Trong công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, chúng ta cần phát triển mạnh mẽ một nền khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại. Phải coi phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế của thế giới ngày nay trong xu thế hợp tác, cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Chính vì vậy, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX cuả Đảng ta đã đề ra: “con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt được những trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam: coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hó hiện đại hóa. Thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta. c. Kết hợp giữa LLSX với xây dựng QHSX trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở Việt Nam. - Trong khi khẳng định vai trò của LLSX, lý luận hình thái kt-xh còn chỉ ra, sự phát triển của LLSX phải gắn liền với việc thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp. Trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta, Đảng ta khẳng định “Phát triển LLSX gắn liền với QHSX mới phù hợp trên cả 3 mặt sở hữu, quản lý và phân phối. - Phù hợp với sự phát triển của LLSX ở nước ta, đảng ta chủ trương sử dụng “nhiều hình thức sở hữa về TLSX, nhiều thành phần kinh tế”. đồng thời thực hiện nhất quán lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. - Kinh tế thị trường là thành tựu chung của văn minh nhân loại. Nó là kết quả của sự phát triển LLSX đến một trình độ nhất định, kết quả của quá trình phân công lao động xã hội và đa dạng hóa các hình thức sở hữu. Đến lượt nó, kinh tế thị trường là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy LLSX phát triển. Xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN vừa phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển của LLSX ở nước ta, với yêu cầu xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đảng ta khẳng định: “Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là phát triển LLSX, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của CNXH nâng cao đời sống của nhân dân. d. Kết hợp giữa kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống XH trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở Việt Nam. Xuất phát từ mối quan hệ giữa kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống XH mà lý luận hình thái kt-xh đã chỉ ra, trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta, gắn liền với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, phải không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vài trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ TQ. 19 Đồng thời, phải gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, nhằm không ngừng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, theo quan điểm của đảng ta, đó là quốc sách hàng đầu, giải quyết các vấn đề XH, thực hiện công bằng và dân chủ trong đời sống XH. Trong quá trình phát triển văn hóa, cần phải đặc biệt quan tâm đến phát triển giáo dục và đào tạo. Phải coi giáo dục và đào tạo cũng là quốc sách hàng đầu. Điều này vừa phù hợp với xu thế phát triển hiện đại, lại vừa là đòi hỏi cấp bách của sự phát triển đất nước. Tóm lại: lý luận hình thái kt-xh là một lý luận khoa học. nó cho chúng ta một quan niệm đúng đắn về mối quan hệ lẫn nhau giữa các mặt trong đời sống kt-xh, về sự vận động và phát triển của XH. Với sự phát triển của khoa học và thực tiễn hiện nay, lý luận đó vẫn giữ nguyên giá trị. Nó đem lại một phương pháp luận thực sự khoa học để phân tích các hiện tượng trong đời sống XH, để từ đó vạch ra phương hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn. Câu 25: Anh/Chi hay phan tich nhung cong hien to lon cua C.Mac, Ph.Angghen va V.I.Lenin vao su phat trien ly luan ve giai cap va dau tranh giai cap? Nguồn gốc giai cấp: C.Mác và Ph.angghen đều khẳng định giai cấp không phải là hiện tượng bẩm sinh của xã hội, không xất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội. Trong xã hội nguyên thủy khi lực lượng sản xuất còn thấp kém, con người làm ra sản phẩm chỉ để tồn tại, chưa có sản phẩm dư thừa, chưa có điều kiện khách quan để người này chiếm đoạt sản phẩm của người khác, xã hội chưa xuất hiện chế độ người bóc lột người và do đó chưa thể có giai cấp. Cuối xã hội nguyên thủy, công cụ sản xuất bằng kim loại xuất hiện, có sự phân công lao động làm cho lực lượng sản xuất phát triển mang lại năng suất lao động cao hơn, từ đó dẫn đến của cải dư làm của riêng, chế độ tư hữu ra đời. Chế độ tư hữu làm cơ sở cho sự phân hoá xã hội thành các gia cấp có lợi ích đối kháng nhau. Giai cấp : là những tập đoàn người to lớn, khác nhau về địa vị trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Nói đến giai cấp là nói đến một hệ thống các tập đoàn người trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định, do chế độ ấy sản sinh ra; mỗi giai cấp trong lịch sử đều có đặc điểm riêng, tuy nhiên theo LêNin cho phép ta nắm được dấu hiệu đặc trưng chung nhất, cơ bản nhất, những dấu hiệu phổ biến và ổn định nhất của giai cấp. Giai cấp là phạm trù kinh tế xã hội có tính lịch sử; giai cấp không phải là sản phẩm của sản xuất nói chung mà là sản phẩm của hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử; một hệ thống giai cấp tương ứng với môt hệ thống sản xuất xã hội, do đó không thể hiểu đặc trưng của từng giai cấp cụ thể nếu không đặt nó trong mối quan hệ với các giai cấp đối lập khác Nói đến giai cấp là nói đến sự khác nhau giữa các tập đoàn người về địa vị trong một hệ thống kinh tế xã hội nhất định, trong đó tập đoàn người này là thống trị, còn tập đoàn người kia là bị trị; sự khác nhau ấy thể hiện ở chỗ: Các giai cấp có quan hệ khác nhau về tư liệu sản xuất; đây là sự khác nhau cơ bản nhất, quy định sự khác nhau về địa vị của các giai cấp trong xã hội (ví dụ). Các giai cấp có vai trò khác nhau trong tổ chức lao động xã hội, trong tổ chức quản lý sản xuất; tập đoàn nào chiếm hữu tư liệu sản xuất đương nhiên giữ vai trò lãnh đạo, chỉ huy hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa tại từng đơn vị kinh tế và trên quy mô toàn xã hội. Các giai cấp có phương thức và qui mô thu nhận của cải xã hội khác nhau các giai cấp thống trị chiếm đoạt giá trị thăng dư của các giai cấp bị trị; chế độ phân phối trong xã hội có giai cấp đối kháng là chế độ phân phối bất công vì phần lớn của cải nằm trong tay giai cấp thống trị, phần ít ỏi còn lại thuộc về lực lượng đông đảo trong xã hội đó là những người lao động. Tóm lại, giai cấp nào nắm được quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất thì giai cấp đó sẽ nắm quyền quản lý, tổ chức sản xuất và quyền chi phối sản phẩm, giai cấp đó sẽ có địa vị trong xã hội. Đấu tranh giai cấp: Gia cấp thống trị và giai cấp bị trị có lợi ích căn bản đối lập nhau không thể đều hoà đều hoà được. Đó là đối kháng về quyền lợi giữa những giai tầng áp bức bóc lột và những giai tầng bị bóc lột, có áp bức thì có đấu tranh chống áp. V.I.Lênin cho rằng đấu tranh giai cấp trong lịch sử và trong thời đại ngày nay không phải là cuộc bạo loạn, khủng bố, lật đổ chỉ có ý ngĩa phá hoại tiêu cực , mà thực chất là cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước heat quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản. 20 Thông qua cuộc đấu tranh giai cấp, sự xung đột giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ sản xuất lạc hậu được giải quyết, thực hiện bước quá độ từ một chế độ xã hội lỗ lời sang chế độ mới cao hơn. Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp không chỉ thể hiện trong thời kỳ cách mạng xã hội, mà còn trong thời hòa bình Đấu tranh giai cấp là quy luật chung của xã hội có giai cấp, song quy luật ấy có những biểu hiện đặc thù trong từng xã hội cụ thể. Về kết cấu giai cấp trong xã hội có giai cấp, mỗi hình thái kinh tế xã hội có một kết cấu giai cấp nhất định; khi hình thái kinh tế xã hội này thay thế hình thái kinh tế xã hội khác thì kết cấu giai cấp cũng thay đổi. Mỗi kết cấu giai cấp trong xã hội có giai cấp đều có các giai cấp cơ bản, giai cấp không cơ bản và tầng lớp trung gian; những giai cấp cơ bản là những giai cấp gắn liền với sự xuất hiện và tồn tại của phương thức sản xuất thống trị trong xã hội; sự đối kháng và cuộc đấu tranh của các giai cấp đó biểu hiện mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất đã sinh ra chúng; những giai cấp không cơ bản đó là những người nông dân tự do có ít ruộng đất trong chế độ chiếm hữu nô lệ, đó là giai cấp nô lệ, chủ nô với tư cách là tàn dư của chế độ cũ, giai cấp tư sản với tư cách là mầm móng của xã hội mới trong xã hội phong kiến….; tầng lớp trung gian là sản phẩm của chính phương thức sản xuất đang thống trị, là kết quả của quá trình phân hóa xã hội diễn ra không ngừng trong xã hội, đó là tầng lớp bình dân trong xã hội nô lệ, là tầng lớp trí thức, tiểu tư sản trong xã hội tư bản Cùng với sự phát triển của sản xuất, mỗi giai cấp trong một kết cấu giai cấp cũng có những biến đổi nhất định, những biến đổi ấy dẫn đến những thay đổi địa vị của các giai cấp đó trong hệ thống sản xuất xã hội. Lý luận về giai cấp của chủ nghĩa Mác –Lênin là cơ sở đúng đắn để nhận định giai cấp, phân tích các quan hệ giai cấp trong đấu tranh giai cấp và lien minh giai cấp, bác bỏ mọi quan điểm sai lầm trong việc phân chia giai cấp trong xã hội. Lý luận về giai cấp và đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác - Ph.Angghen , Lênin đã vạch ra tính tấc yếu của cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản. Sau khi giai cấp vô sản giành chính quyền, những cơ sở vất chất để nảy sinh giai cấp bóc lột và sự phân chia giai cấp nói chung vẫn tồn tại, vì vậy giai cấp công nhân phải tiến hành tổ chức xây dựng một hệ thống quan hệ xã hôi mới theo yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại. Ngoài ra , giai cấp vô sản còn phải từng bước khắc phục những tư tưởng tâm lý tập quán, văn hóa lạc hậu của xã hội củ còn in sâu vào đời sống tinh thần của xã hội. CÂU 26: Anh/chị hãy trình bày quan điểm mácxít về đấu tranh giai cấp và vai trò của nó đối với sự phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng. Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam về đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay như thế nào? 1. Quan điểm Mácxít về đấu tranh giai cấp: - Đấu tranh giai cấp là quá trình tất yếu khách quan của xã hội có áp bức bóc lột. Đó là cuộc đấu tranh giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị đối kháng về quyền lợi không thể dung hoà được. -V.I.Lênin cho rằng đấu tranh giai cấp trong lịch sử và ngày nay không phải là những cuộc bạo loạn, khủng bố, phá hoại mà nó thực chất là cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn áp bức, ăn bám, đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống giai cấp tư sản. *Nguyên nhân đấu tranh giai cấp: -Do mâu thuẫn gay gắt giữa lực lượng sản xuất mới tiến bộ và quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu. - Về mặt xã hội đây là mâu thuẫn biểu hiện giữa giai cấp cách mạng tiến bộ đại diện cho lực lượng sản xuất mới và giai cấp thống trị bóc lột đại diện cho quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu. *Hình thức đấu tranh: Tuỳ thuộc hoàn cảnh lịch sử, giai cấp tham gia đấu tranh, giai đoạn phát triển đấu tranh mà đấu tranh giai cấp diễn ra dưới nhiều hình thức. Ngày nay cách mạng xã hội chủ nghĩa đang thời kỳ thoái trào giai cấp công nhân các nước tư bản đấu tranh bằng những hình thức mới chống lại những thủ đoạn của giai cấp thống trị bảo vệ lợi ích giai cấp trước mắt và lâu dài của công nhân và nhân dân lao động. 2. Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển xã hội có giai cấp đối kháng. -Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển quan trọng của xã hội có giai cấp. Vì đấu tranh giai cấp giúp thay đổi phương thức sản xuất cũ, lỗi thời, lạc hậu bằng phương thức mới cao hơn, đồng thời xây dựng lực lượng sản xuất mới phù hợp quan hệ sản xuất tạo cơ sở phát triển mọi mặt đời sống xã hội. -Đấu tranh giai cấp giúp cải tạo các giai cấp cách mạng và quần chúng lao động thông qua việc xoá bỏ tập quán xấu do giai cấp thống trị sản sinh ra. 21 -Đấu tranh giai cấp là đòn bẩy phát triển lịch sử cách mạng, là động lực phát triển các mặt đời sống xã hội trong thời kỳ phát triển bình thừơng. Đấu tranh là động lực để giai cấp tư sản đổi mới phương thức quản lý, sử dụng kỹ thuật mới để tạo nên những thành tựu mới. -Vai trò đấu tranh giai cấp thể hiện ở những cuộc đấu tranh mang tính quần chúng rộng lớn, do lực lượng tiến bộ xã hội lãnh đạo, được tổ chức khoa học nhằm đánh đổ giai cấp thống trị cản trở phát triển xã hội. 3. Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam về đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay: -Thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở nước ta tồn tại nhiều giai cấp và mâu thuẫn giai cấp. Tuy nhiên trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường quá độ lên CNXH, mâu thuẫn này bộc lộ là mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Nhìn chung lợi ích giai cấp tư sản thống nhất lợi ích cộng đồng, đấu tranh là để hợp tác, đoàn kết xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, văn minh. -Thực chất đấu tranh giai cấp ở nước ta trong thời kỳ quá độ là đấu tranh giữa khuynh hướng tự giác theo định hướng XHCN và khuynh hướng phát triển tự phát lên TBCN. Trong quá trình đó, nhất thiết chúng ta phải phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong đó có thành phần kinh tế tư bản tư nhân. -Đấu tranh giai cấp ở nước ta diễn ra hàng ngày trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội. Vì vậy Đảng ta luôn xác định rõ cần phải: +Đấu tranh chống khuynh hướng và biểu hiện tiêu cực của tầng lớp tư sản +Đấu tranh chống khuynh hướng tự phát TBCN của sản xuất nhỏ. +Đấu tranh chống các thế lực thù địch, âm mưu diễn biến hoà bình, phá hoại độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở nước ta +Xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo vệ tổ quốc, bảo vệ quyền làm chủ nhân dân. +Xây dựng nền kinh tế thị trường, thực hiện CNH, HĐH định hướng XHCN, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại làm cho đời sống vật chất và tinh thần nhân dân không ngừng nâng cao. -Để đạt được các mục tiêu trên đòi hỏi sử dụng nhiều hình thức đấu tranh khác nhau, vừa mềm dẻo, vừa cương quyết. *Tóm lại, giai đoạn hiện nay đòi hỏi Đảng ta phải nắm vững biện pháp duy vật, nắm vững quan điểm giai cấp của CN Mác-Lênin để phân tích được tính chất tình hình gay go, phức tạp của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ tránh rơi vào thái cực sai lầm: quá cường điệu đấu tranh giai cấp đi đến rụt rè, không dám đổi mới, mơ hồ, mất cảnh giác đi đến phủ nhận đấu tranh giai cấp. Câu 27: Anh chị hãy chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa nhà nước pháp quyền XHCN mà chúng ta đang xây dựng với nhà nước pháp quyền tư sản? Trả lời: Nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức nhà nước đặc biệt mà ở đó có sự ngự trị cao nhất của pháp luật, với nội dung thực hiện quyền lực của nhân dân. Nhà nước pháp quyền XHCN mà chúng ta đang xây dựng với nhà nước pháp quyền tư sản có những điểm giống và khác nhau như sau: Giống nhau: Pháp luật được đề cao và là công cụ chủ yếu để quản lý mọi hoạt động của xã hội và công dân. Ngay cả hoạt động của các cơ quan thuộc hệ thống tổ chức nhà nước cũng phải tuân theo pháp luật, mặc dù chính nó là những cơ quan công bố, ban hành, thực thi và kiểm tra việc thực hiện pháp luật. Khác nhau: ¾ Điểm khác biệt căn bản giữa nhà nước pháp quyền XHCN mà chúng ta đang xây dựng với nhà nước pháp quyền tư sản ở chỗ, nếu như trong nhà nước pháp quyền tư sản quyền lực của nhà nước được phân cho ba cơ quan khác nhau hoàn toàn độc lập với nhau đảm nhiệm, thì một trong những nguyên tắc quan trọng của nhà nước pháp quyền XHCN là quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. 22 ¾ Nhà nước pháp quyền Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân nên hệ thống pháp luật thể hiện tập trung ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức. Trong khi nhà nước pháp quyền tư sản là của giai cấp tư sản nhằm thực hiện nền chuyên chính tư sản đối với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. ¾ Nhà nước pháp quyền Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN, thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật. Nhà nước pháp quyền tư sản được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng nhìn chung có 2 hình thức cơ bản là quân chủ lập hiến và các hình thức cộng hòa, chung quy lại đều là nền chuyên chính tư sản. Câu 28: Phân tích vai trò của Nhà Nước đối với quá trình phát triển kinh tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Vai trò tác động của Nhà Nước đối với kinh tế thuộc phạm vi mối quan hệ biện chứng giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng: Nếu chính sách, pháp luật của Nhà Nước phù hợp với nhu cầu khách quan của nền kinh tế, thì nó sẽ có tác động thúc đẩy kinh tế phát triển; và ngược lại, sẽ kìm hãm hoặc phá hoại sự phát triển kinh tế. Nền kinh tế VN hiện nay là nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, trong đó, Nhà Nước giữ vai trò rất quan trọng . 1 – Vai trò của Nhà Nước trong việc ổn định kinh tế vĩ mô: Nền kinh tế thị trường luôn diễn ra những biến động khôn lường và tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Do đó, xuất hiện nhu cầu cần sự can thiệp của Nhà Nước nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế sao cho ít có khả năng xảy ra khủng hoảng nhất thông qua chính sách tài chính tiền tệ. Chính sách tài chính bao gồm các chính sách thuế và chi tiêu ngân sách của Nhà nước nhằm điều tiết chu kỳ kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm, ổn định giá cả và tăng trưởng liên tục của nền kinh tế. Trong những thời kỳ kinh tế suy giảm, chính sách tài chính có tác dụng kích cầu và sản xuất bằng cách Chính phủ tăng mua, giảm thuế, do đó tạo ra được một thu nhập quốc dân khả dụng lớn hơn để đưa vào luồng tiêu đùng. Còn trong những thời kỳ kinh tế "quá nóng", chính phủ làm ngược lại. Khi tăng chi tiêu vào thời điểm thất nghiệp cao và lạm phát thấp, Nhà nước đã tăng cung ứng tiền, dẫn tới giảm lãi suất (tức giám giá đồng tiền), nhờ đó ngân hàng mới có nhiều điều kiện cho vay và chi tiêu cho tiêu dùng được tăng lên. Điều đó có nghĩa là kích cầu vì tiêu dùng là bộ phận cấu thành lớn nhất và ổn định nhất của tổng cầu. Lãi suất thấp, đồng thời khuyến khích đầu tư, các chủ doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, thuê thêm công nhân. Trong thời kỳ lạm phát cao và thất nghiệp thấp thì ngược lại, Nhà nước “làm nguội" nền kinh tế bằng cách tăng lãi suất, giảm cung ứng tiền. Cùng với việc giảm tiền và tăng lãi suất, cả chỉ tiêu lẫn giá cả đều có xu hướng giảm hoặc ít nhất, nếu có tăng thì cũng rất chậm, và kết quả là thu hẹp lại sản lượng và việc làm. 2 – Vai trò của Nhà Nước trong việc cung cấp hàng hóa công cộng Trong nền kinh tế thị trường, có thành phần kinh tế tư nhân. Thành phần kinh tế này chủ yếu hoạt động vì mục đích lợi nhuận nên chỉ tập trung đầu tư, phát triển những lĩnh vực có thể thu được nhiều lợi nhuận. Còn những lĩnh vực cung cấp hàng hóa công cộng, như xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước, …) thì tư nhân không muốn hoặc không thể đầu tư vì vốn lớn, chậm thu hồi vốn. Mà một nền kinh tế muốn phát triển thì không thể không có cơ sở hạ tầng. Do vậy, để ổn định và phát triển kinh tế, Nhà Nước phải đảm nhận lĩnh vực hàng hóa công cộng. 3 – Vai trò của Nhà Nước trong việc chống ô nhiễm môi trường Các thành phần kinh tế tư nhân trong quá trình hoạt động kinh doanh đã gây ra ô nhiễm môi trường, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên. Do đó, cần sự can thiệp, điều tiết của Nhà Nước để hạn chế và khắc phục những vấn đề này. 4 – Vai trò của Nhà Nước trong việc tạo lập hành lang pháp lý vững chắc Sự phát triển của nền kinh tế thường đòi hỏi phải có một môi trường chính trị - xã hội ổn định cần thiết. Mặt khác, xu thế phát triển của kinh tế thị trường là theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế, do đó càng cần tới vai trò của Nhà Nước bằng các chính sách đối ngoại, tạo môi trường pháp lý vững chắc cho quá trình này. 23 Câu 29. Anh/Chị hãy phân tích quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất con người và về vấn đề giải phóng con người. 1/ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất con người a. Con người là một thực thể sinh vật – xã hội - Khoa học và thực tiễn đã chứng tỏ rằng, tiền đề đầu tiên của sự tồn tại người là sự sống của thể xác Thể xác sống của con người chính là sản phẩm tiến hóa lâu dài của tự nhiên, là sự tiếp tục phát triển của tự nhiên. Ph.Aêngghen viết : “Bản thân chúng ta với cả xương thịt, máu mủ và đầu óc chúng ta là thuộc về giới tự nhiên”. Do vậy, trước hết nó bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên sinh học như : quy luật trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường, quy luật biến dị và di truyền, quy luật tiến hóa … - Sự tồn tại của con người còn gắn liền trực tiếp với sự tồn tại của xã hội Để thỏa mãn các nhu cầu của mình, con người phải tiến hành lao động sản xuất, qua đó tạo thành các mối quan hệ xã hội và xã hội; trong đó “ xã hội sản sinh ra con người với tính cách là con người như thế nào thì con người cũng sản sinh ra xã hội như thế”. Sự tồn tại xã hội của con người gắn liền với sự tồn tại của ý thức. - Con người là một thực thể sinh vật – xã hội, trong đó có sự tác động đan xen của ba hệ thống nhu cầu (nhu cầu sinh học, nhu cầu xã hội, nhu cầu tinh thần) và ba hệ thống quy luật (quy luật sinh học, quy luật xã hội, quy luật tinh thần) Mỗi hệ thống nhu cầu và quy luật này đều có vị trí, vai trò và tác dụng của mình trong sự tồn tại và phát triển của con người đồng thời chúng tham gia vào việc quy định bản chất của nó; trong đó hệ thống nhu cầu và quy luật xã hội luôn giữ vị trí trung tâm và có vai trò quyết định. Các nhu cầu của con người, dù là nhu cầu vật chất hay tinh thần, mang tính tự nhiên và xã hội, đều được quy định bởi lịch sử, nhưng con ngườ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf30cautriet_pii_1_4775.pdf
Tài liệu liên quan