Đào tạo giáo viên mầm non có năng lực chuyên môn đáp ứng bối cảnh đổi mới
giáo dục mầm non là một yêu cầu đặc biệt quan trọng đối với ngành học mầm non nói
chung và các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non nói riệng. Trong bài viết này chúng tôi tập
trung giới thiệu khung năng lực giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Á gồm 4 nhóm
năng lực với 7 năng lực trọng tâm, từ đó khuyến nghị việc vận dụng từng nhóm năng lực
này vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non tại các trường Cao đẳng, Đại học của Việt
Nam góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
mầm non hiện nay.
11 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 14/05/2022 | Lượt xem: 615 | Lượt tải: 1
Nội dung tài liệu Đào tạo giáo viên mầm non dựa trên khung năng lực giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Á, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đào tạo mới, trong đó phát triển chương trình nhà trường
theo cấu trúc các học phần được lồng ghép, tích hợp các nội dung của khung năng lực hoặc từng
học phần riêng biệt để sinh viên tự chọn.
d) Sử dụng khung năng lực làm chuẩn để đánh giá chuẩn đầu ra Chương trình đạo tạo GVMN.
2.3.1. Vận dụng nhóm các năng lực (1) Kiến thức về nội dung giảng dạy, thực hành và
đánh giá.
Trong đào tạo GVMN cần hiểu rõ nền tảng của quá trình học tập và phát triển toàn diện
của trẻ, biết được những giai đoạn phát triển khác nhau của trẻ là năng lực hỗ trợ quan trọng
nhất của GVMN nhằm tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích việc học của trẻ thì giáo viên
mong đợi phải nắm được những quy định, luật pháp, chính sách, bối cảnh phù hợp của Việt
Nam, năng lực về giáo dục hòa nhập, giáo dục đa văn hóa, các quan điểm, phương pháp mới về
GDMN khung năng lực.
Chẳng hạn:
✔ Bổ sung học phần mới trong phần học vấn chung Tìm hiểu chính sách về các quyền trẻ
em và các văn bản pháp lí về các chính sách GDMN, chính sách cho GVMN cũng như hướng
dẫn SV khai thác để hiểu và sử dụng các văn bản đó vào thực tiễn.
✔ Học phần Cơ sở văn hóa Việt Nam có thể lồng ghép nội dung hướng vào nền giáo dục
đa văn hóa trong khung năng lực được cho là nội dung trọng tâm.
Đào tạo giáo viên mầm non dựa trên khung năng lực giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Á
73
✔ Học phần Tâm lí học giáo dục có thể bổ sung vào nội dung môn học các lí thuyết, quan
điểm mới về sự phát triển trẻ em.
✔ Học phần Giáo dục học, Giáo dục học mầm non bổ sung khung năng lực phân tích bối
cảnh GDMN hiện nay, lồng ghép nội dung giáo dục sóm (giáo dục 1000 ngày đầu đời), quan
điểm lấy trẻ làm trung tâm và các mô hình giáo dục tiên tiến vào trong nội dung môn học hoặc
để là học phần tự chọn: Tiếp cận các phương pháp giáo dục hiện đại trong GDMN chứ không
chỉ có phương pháp giáo dục steam; Ví dụ: Phương pháp kỉ luật không nước mắt; Phương pháp
Montessori; phương pháp giáo dục Steiner; Phương pháp giáo dục Reggio Emilia; Phương pháp
giáo dục HighScope; Phương pháp giáo dục Glenn Doman; Phương pháp giáo dục Shichida.
✔ Lồng ghép tích hợp quan điểm lấy trẻ làm trung tâm trong các học phần phát triển thể
chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm – KNXH, thẩm mĩ cho trẻ MN.
✔ Học phần Giáo dục hòa nhập bổ sung và phát triển thêm các nội dung về giúp SVSPMN
có thể quan sát và mô tả được/ nhận dạng được các loại khuyết tât thường gặp ở trẻ MN, những
đặc tính khác nhau của các loại khuyết tật, khó khăn, thử thách mà khi là GV họ phải đối mặt và
thực hiện trong các lớp MN có trẻ hòa nhập.
✔ Sinh viên SPMN có thể phát triển năng lực thiết kế, phát triển chương trình nhà trường,
xây dựng các loại kế hoạch giáo dục và thực hiện chương trình GDMN phù hợp và năng lực này
có thể lồng ghép trong học phần Phát triển chương trình nhà trường là phù hợp.
- Trong bối cảnh GDMN hiện nay, trọng tâm hướng vào nền giáo dục đa ngôn ngữ dựa trên
tiếng mẹ đẻ việc giao tiếp dựa trên tiếng mẹ đẻ của trẻ hoặc ngôn ngữ thứ nhất của trẻ là một
năng lực đòi hỏi phải có đối với một giáo viên GDMN khi tham gia giảng dạy trẻ dân tộc.
Ví dụ: Học phần Xã hội học đại cương có thể lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
GDMN; Học phần Cơ sở văn hóa Việt Nam có thể lồng ghép giáo dục đa văn hóa, hướng dẫn
sinh viên đưa văn hóa truyền thống địa phương và ứng dụng được vào trong bài soạn dạy trẻ
MN; Học phần Tiếng Việt và Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ MN có thể lồng ghép
những chuẩn năng lực liên quan đến yếu tố văn hóa và ngôn ngữ đưa nội dung tăng cường
Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số.
- Việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, nhằm nâng cao việc học của bản thân và
trong hoàn cảnh phù hợp, là một năng lực cụ thể mà GVMN cần phải có. Vì vậy năng lực này
cũng được đề cập trong chương trình đào tạo GVMN. Chẳng hạn: trong học phần Tin học và
ứng dụng tin học trong GDMN nên đưa vào hướng dẫn sử dụng, thiết kế các phần mềm đơn
giản thông dụng và kĩ thuật nhập, xử lí số liệu của các phần mềm hiện nay trong GDMN, ứng
dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng bài và trong các cuộc họp chuyên môn trong thời
điểm dịch bệnh Covid. Hay thiết kế, ứng dụng phần mềm kết nối cha mẹ và cộng đồng để hỗ trợ
và nhận sự phản hồi từ cha mẹ về sự phát triển của trẻ.
2.3.2. Vận dụng nhóm các năng lực (2) Môi trường học tập
Chúng ta cũng có thể đưa vào trong Chương trình đào tạo GVMN. Chẳng hạn: Lồng ghép
trong học phần Tổ chức môi trường giáo dục các chuẩn ở nhóm khung năng lực (2) môi trường
học tập có thể bổ sung thêm nội dung “xây dựng trường học hạnh phúc” liên quan đến năng lực
xây dựng một môi trường toàn diện, thân thiện, an toàn đối với trẻ Hay cũng có thể lồng ghép
năng lực nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng, an toàn và bảo vệ trẻ vào trong học phần Chăm sóc
sức khỏe trẻ em; Vệ sinh bệnh học vv
2.3.3. Vận dụng nhóm năng lực (3) Sự tham gia và hợp tác
GVMN cần phối hợp với cha mẹ, cộng đồng, các tổ chức chính trị - XH để cung cấp cho
họ những thông tin phản hồi về những vấn đề liên quan đến sự phát triển của trẻ, cũng như trao
đổi, hợp tác với cha mẹ trẻ hoặc đảm bảo tính liên tục trong việc tạo ra kết quả học tập khi trẻ
học ở tiểu học. Đồng thời có thể xây dựng, phát triển mạng lưới kết nối và tham gia vào cộng
Lê Thị Luận
74
đồng nhằm giúp họ có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm và học tập lẫn nhau về CS-GD trẻ MN.
Chẳng hạn: Bổ sung học phần tự chọn “Phối hợp với cha mẹ và cộng đồng trong chăm sóc
giáo dục trẻ MN” vào chương trình đào tạo.
2.3.4. Vận dụng nhóm năng lực (4) Phát triển chuyên môn
Việc giúp SV có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm của bản thân về việc ứng dụng khung năng lực
này để nâng cao hiệu quả năng lực phát triển chuyên môn? Có thể sử dụng khung năng lực này
vào học phần đánh giá trong GDMN (đánh giá trường MN, đánh giá trẻ, đánh giá việc thực hiện
kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ; tự đánh giá GVMN). Bổ sung lồng ghép tri thức về phát triển
nghề nghiệp và tư vấn, tham vấn học đường và các năng lực nền tảng: Năng lực giao tiếp và hợp
tác; năng lực ngoại ngữ; năng lực thích ứng với sự thay đổi; năng lực nghiên cứu khoa học.
3. Kết luận
GDMN phát triển, đặt ra những yêu cầu ngày càng cao hơn về năng lực của GVMN. Vì
vậy trong chuong trình đào tạo GVMN của các trường CĐ, ĐH ngoài rèn luyện các phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp, còn cần đặc biệt chú trọng đến phát triển năng lực chuyên môn cho sinh
viên sư phạm mầm non. Đồng thời gắn đào tạo của nhà trường với thực tiễn để sinh viên
GDMN có thể phát triển năng lực chuyên môn thích ứng với những thay đổi trong bối cảnh đổi
mới. Các khoa đào tạo GVMN có thể linh hoạt, sáng tạo sử dụng khung năng lực GVMN khu
vực Đông Nam Á vào xây dựng mới/cải tiến chương trình hiện tại hoặc lồng ghép tích hợp các
chuẩn năng lực trong khung năng lực vào nội dung các học phần tương ứng phù hợp với mục
tiêu đào tạo GVMN đáp ứng yêu cầu về đổi mới GDMN trong bối cảnh mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Anne Lillvist, Anette Sandberg, Sonja Sheridan, Pia William, 2014, Preschool teacher
competence viewed from the perspective of students in early childhood teacher education.
Journal of Education for Teaching: International Research and Pedagogy. February 2014,
Bol. 40, No.1. p.3-19.
[2] NAEYC, 2019. Professional Standards and Competencies for Early Childhood Educators.
USA.
[3] Departmant of Education and Trainning Western Astralia, 2004. Competency Framework
for Teachers, Astralia.
[4] UNESCO Bangkok và SEAMEO, 2016. Early ChildhoodCare Education - teachers
capacity framework southeast Asia.
[5] Mai Văn Tỉnh, 2015. Năng lực khung thế kỉ XXI và chính sách chương trình đào tạp quốc
gia, giaoduc.net.vn.
[6] Cù Thị Thủy, 2017, Năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục mầm non. Tạp chí Giáo dục số 419, kì 1 – 12/2017, tr 35-38.
[7] Nguyễn Thị Loan, 2010. Quản lí phát triển năng lực giáo viên mẫu giáo theo tiếp cận kỹ
năng nghề đáp ứng theo yêu cầu đổi mới giáo viên mầm non. Luận án Tiến sĩ, Đại học
Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[8] Nguyễn Thị Thúy Liễu, 2020. Tiêu chuẩn năng lực của giáo viên mầm non ở một số quốc
gia trên thế giới, từ đó đánh giá và khuyến nghị cho Việt Nam. Tạp chí Khoa học Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội, ISN2354-1075, Volume 65, Issue 11A, 2020, tr 93-99.
[9] Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 8 tháng 10 năm 2018 “Quy định chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non” của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT.
Đào tạo giáo viên mầm non dựa trên khung năng lực giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Á
75
[10] Trần Bá Trình, 2018. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo giáo viên. Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển nghiệp vụ sư phạm - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
[11] Chương trình đào tạo giáo viên mầm non, 2020. Khoa Giáo dục Mầm non, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội.
ABSTRACT
Preschool teacher training based
on the Southeast Asian Preschool Teacher Competency Framework
Le Thi Luan
Research Center of Preschool Education, Vietnam National Institute of Education Sciences
Training preschool teachers with professional capacity to meet the context of early
childhood education innovation is a particularly important requirement for the preschool
industry in general and preschool teacher training institutions in particular. In this article, we
will focus on introducing “the Early Childhood Care and Education Teacher Competency
Framework for Southeast Asia, including four groups of competencies with seven core
competencies. Thereby recommending the application of each of these groups of competencies
in the training program of preschool teachers at colleges and universities of Vietnam, contribute
to further improving the quality of training to meet the requirements of reforming the current
Early Childhood Education.
Keywords: preschool education, preschool teachers, capacity framework, training programs.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dao_tao_giao_vien_mam_non_dua_tren_khung_nang_luc_giao_vien.pdf