Đánh giá yếu tố môi trường và các biện pháp nâng cao chất lượng môi trường trong toa xe khách tàu địa phương phía bắc

Môi trường trong các toa xe có tác động rất lớn tới sức khỏe hành khách và

ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp Đường sắt Việt Nam (ĐSVN) trong thị

trường vận chuyển hành khách. Bài báo nêu tóm tắt kết quảnghiên cứu các yếu tốmôi trường

trong toa xe khách bằng phương pháp đo đạc, khảo sát và điều tra xã hội học, từ đó đềxuất

các biện pháp cải thiện điều kiện môi trường trên các đoàn tàu khách địa phương phía Bắc.

pdf10 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1232 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đánh giá yếu tố môi trường và các biện pháp nâng cao chất lượng môi trường trong toa xe khách tàu địa phương phía bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TRONG TOA XE KHÁCH TÀU ĐỊA PHƯƠNG PHÍA BẮC PGS. TS. LÊ QUÂN Bộ môn Kinh tế Vận tải sắt Khoa Vận tải kinh tế Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Môi trường trong các toa xe có tác động rất lớn tới sức khỏe hành khách và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp Đường sắt Việt Nam (ĐSVN) trong thị trường vận chuyển hành khách. Bài báo nêu tóm tắt kết quả nghiên cứu các yếu tố môi trường trong toa xe khách bằng phương pháp đo đạc, khảo sát và điều tra xã hội học, từ đó đề xuất các biện pháp cải thiện điều kiện môi trường trên các đoàn tàu khách địa phương phía Bắc. Summary: Environment in the carriages has a great impact on the health of passengers and affects the competitiveness of enterprises of Vietnam Railway Administration (VRA) in the passenger transportation market. The article summarizes the results of a research into environmental factors in the passenger coaches by means of measurement, study, social survey, which proposes solutions to improve environmental conditions on the fleets of local trains in the North. I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TRONG TOA XE KHÁCH 1.1. Khái niệm môi trường Luật Môi trường quy định: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”. Như vậy thành phần của môi trường là các yếu tố tạo thành như không khí, đất, nước, sinh vật, khu dân cư, khu sản xuất... Môi trường có ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài tới sức khỏe con người, chất lượng khí quyển xung quanh. Đối với công tác vận chuyển hành khách, chất lượng môi trường trong phương tiện vận chuyển tác động trực tiếp tới sức khỏe hành khách, nhân viên trong ngành và môi trường xung quanh. Vì vậy bảo đảm chất lượng môi trường trong phương tiện là nội dung quan trọng đối với mỗi ngành vận tải. 1.2. Các yếu tố môi trường trong toa xe khách Để đánh giá chất lượng môi trường trong toa xe khách cần 1 hệ thống các chỉ tiêu, trong đó chủ yếu là: - Yếu tố vi khí hậu: nhiệt độ và độ ẩm trong toa xe, lưu thông không khí và mức độ cung cấp khí sạch cho toa xe, nồng độ các chất độc hại (CO, CO , NH , NO , H S) và 2 3 x 2 nồng độ bụi trong toa xe - Độ rung - lắc (ngang và thẳng đứng), tiếng ồn trong toa xe. - Mức độ chiếu sáng bên trong toa xe. - Mật độ các sinh vật có hại trong toa xe như ruồi, muỗi, gián, rệp... - Các tác nhân môi trường khác như thiết bị và dụng cụ vệ sinh, mùi, chất lượng nước sinh hoạt trong toa xe... II. NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TRONG TOA XE KHÁCH 2.1. Kết quả đo đạc, khảo sát yếu tố môi trường Do Trung tâm y tế dự phòng ĐSVN thực hiện với các mác tàu khách Thống nhất Bắc - Nam, tàu du lịch và địa phương các tuyến phía Bắc. Các chỉ tiêu, phương pháp và dụng cụ đo tuân thủ đúng quy định trong Tiêu chuẩn ngành /2/, /3/, /4/. Kết quả cụ thể như sau: 1. Các yếu tố vi khí hậu - Trên các mác tàu có điều hòa không khí: tương đối ổn định. Trong điều kiện mùa hè, ban ngày, trời nắng, nhiệt độ trong toa xe duy trì ở mức 25 – 270C, ở các khoang giường nằm là 24 – 250C; ban đêm hoặc khi nhiệt độ ngoài trời xuống thấp thì nhiệt độ trong toa xe thấp hơn (từ 190C – 210C). Độ ẩm và vận tốc gió trong toa xe ổn định, ít phụ thuộc vào bên ngoài. Lưu lượng cấp gió tươi đạt 14 đến 18m3/h-người; - Trong các toa xe không có điều hòa không khí: phụ thuộc vào thời tiết bên ngoài, ít có sự thay đổi so với nhiệt độ ngoài trời (chỉ thấp hơn 10C – 20C), độ ẩm và vận tốc gió không có sự khác biệt. Lưu lượng cấp gió lớn hơn đối với toa xe có điều hòa không khí. 2. Tiếng ồn trong toa xe khách - Với các toa xe có điều hòa không khí: cường độ tiếng ồn vẫn tương đối cao (71-75 dBA), khi dừng ở ga, cửa đóng thì tiếng ồn thấp hơn (55-60 dBA). Vị trí đầu tiếp giáp 2 cửa toa, khu vệ sinh có tiếng ồn rất lớn (trên 81 dBA); - Với các toa xe không có điều hòa không khí: cường độ tiếng ồn cao (trên 81 dBA, thậm chí có những lúc lên tới trên 86 dBA); - Trên khu gian sử dụng ray hàn liền Nông Sơn – Trà Kiệu tiếng ồn ở mức thấp nhất (61 – 65 dBA). 3. Độ rung-lắc trên toa xe Vận tốc rung đứng và rung ngang trong khoảng 0,14 đến 0,89 cm/s. 4. Các khí độc trên toa xe khách Nhìn chung, kết quả khảo sát đo đạc không phát hiện thấy khí độc, ở một số khu vực hành khách ngồi trong toa xe có nồng độ khí NH , H S và CO3 2 2 ở dạng vết (tức là nồng độ thấp, chưa đủ để định lượng). Tại các toa hàng ăn do dùng nhiều bếp ga để đun nấu thức ăn nên nồng độ khí CO ở mức 37,2 đến 46,5 mg/m3. 5. Về rác thải trên các toa xe khách Bình quân trong một ngày đêm, mỗi hành khách và nhân viên trên tàu thải ra khoảng 1kg rác, 2 lít nước tiểu và 0,3kg phân. 6. Các loại côn trùng trên toa xe khách - Sau khi phun hóa chất (bình Raid Max) 2 ngày, các toa xe chở khách đều không phát hiện gián, trên các toa xe hàng ăn do đun nấu và có nhiều khe hở nên có 2 - 5 con, sau 3 tuần lượng gián nằm trong khoảng 2 - 5 con/TX, toa xe hàng ăn trên 5 con, nhưng sau 5 tuần lượng gián sinh sôi rất nhanh (trên 50 con/TX) - Các côn trùng khác: không có đánh giá. 7. Về việc cung cấp nước sinh hoạt và nước uống trên toa xe khách - Mỗi toa xe 2 buồng vệ sinh thì có 2 bồn, mỗi bồn chứa 750 lít nước. Trên tuyến Thống Nhất có 9 điểm cấp nước bổ sung lên tàu quy định ở những ga tàu có đỗ tác nghiệp hành khách. - Hầu hết nước sinh hoạt trên tàu được lấy từ các giếng khoan và giếng đào, chỉ có ga Nha Trang dùng nước máy. Nước uống là nước tinh khiết đóng chai do Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội và Sài Gòn cung cấp theo định lượng - Kết quả khảo sát cho thấy nguồn nước sinh hoạt cung cấp cho các đoàn tàu có tỷ lệ không đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm cao, đặc biệt là tại bể chứa và vòi cấp dưới ga, dù đã được xử lý diệt khuẩn bằng Cloramin B. Nguyên nhân là do nguồn nước giếng và chế độ vệ sinh bể chứa không đảm bảo, vòi nước bị hư hỏng nhiều và đặt thấp hơn mặt sân ga, đường ray nên dễ bị ngập nước, bể chứa trên toa xe không được thau rửa thường xuyên. 2.2. Kết quả điều tra hành khách đi tàu về môi trường trong toa xe khách 2.2.1. Mục tiêu và phương pháp điều tra Điều tra tâm lý hành khách đi tàu nhằm phát hiện tác động của yếu tố môi trường trong toa xe tới sự thoải mái của hành khách khi di chuyển và qua đó tác động tới tâm lý tiêu dùng của họ. Phương pháp điều tra được lựa chọn là “phỏng vấn” bằng “bảng hỏi” theo hình thức “tóm chộp”. Bảng hỏi được dùng điều tra kết cấu thành 5 phần: - Phần 1 là những thông tin liên quan đến cá nhân người được hỏi. Xử lý các nội dung này cho phép biết được kết cấu mẫu, các đặc trưng cơ bản của mẫu để từ đó đánh giá được mức độ hài lòng của từng đối tượng hành khách; - Phần 2 là những thông tin về sử dụng phương tiện đường sắt nhằm đánh giá mức độ tin cậy của các câu trả lời; - Phần 3 là các thông tin liên quan đến yếu tố môi trường trong toa xe khách. Đây là nội dung chính của bảng hỏi, được xây dựng chi tiết theo các nội dung cụ thể để đánh giá chính xác phản ứng của hành khách. Các câu hỏi có nhiều phương án trả lời để đánh giá mức độ hài lòng từ thấp đến cao; - Phần 4 là đánh giá, so sánh của hành khách về môi trường trong toa xe với các phương tiện vận chuyển khác mà hành khách đã có dịp sử dụng; - Phần 5 là những ý kiến đóng góp của hành khách để môi trường trong toa xe khách được tốt hơn. Phần này để trống cho hành khách tự do điền ý kiến. 2.2.2. Quy trình điều tra - Vùng điều tra là tất cả các mác tàu địa phương phía Bắc: Hà Nội – Lào Cai (HN- LC), Hà Nội – Vinh, Hà Nội - Đồng Đăng (HN-ĐĐ), Hà Nội – Hải Phòng (HN-HP), Yên Viên – Hạ Long (YV-HL) và Hà Nội – Quán Triều (HN-QT). Mỗi tuyến chọn cả tàu nhanh (nếu có) và tàu thường. Ngoài ra còn tiến hành điều tra với một số mác tàu Thống Nhất để kiểm chứng. - Kết cấu mẫu: thể hiện trên bảng 1 - Đối tượng điều tra là hành khách trên các đoàn tàu này. - Đặc điểm của mẫu: - Chuẩn bị điều tra: + Số lần đi lại bằng đường sắt trong năm đối với tuyến HN - LC nằm ở mức trung bình (2 đến 6 lần), tuyến HN - ĐĐ và HN - HP ở mức cao (6 đến 12 lần); + Lựa chọn tập hợp mẫu: theo phương pháp phi xác suất thuận tiện trong số hành khách ngẫu nhiên có mặt tại địa điểm phỏng vấn khi điều tra viên tác nghiệp; + Hầu hết hành khách trên các tuyến (50 – 75%) lựa chọn đường sắt “đầu tiên” khi có nhu cầu di chuyển; + Tổ chức nhân sự điều tra được hình thành theo mô hình sau: + Thời điểm đi lại trong năm thường là vào “mùa hè” (từ tháng 7 đến tháng 9). Mục đích di chuyển chủ yếu là “đi du lịch”. . Người nghiên cứu: là Giảng viên ĐH GTVT, có nhiệm vụ xây dựng chương trình điều tra, quy định bảng hỏi, địa bàn phỏng vấn và hướng dẫn, đào tạo đội ngũ điều tra viên; phân công, giám sát họ trong quá trình thực hiện; chấn chỉnh, bổ sung câu hỏi nếu thấy cần thiết; 2. Về tiếng ồn trong toa xe khách - Đánh giá chung: trừ tuyến HN-HP còn hầu hết hành khách (50 – 60%) đánh giá là “ồn” và “rất ồn”, nhất là những hành khách ít đi tàu (dưới 2 lần/năm) và không chọn đường sắt đầu tiên khi di chuyển. Các hành khách đi tàu không có điều hòa nhiệt độ (trên các tuyến HN - ĐĐ, HN - QT và YV - HL) bức xúc về tiếng ồn nhất vì thực tế những toa xe này thường mở cửa sổ để lấy thoáng và mát do toa xe không trang bị điều hòa không khí; . Đội ngũ điều tra viên được lựa chọn trong số học viên ngành vận tải trường Cao đẳng nghề đường sắt I. Họ là những người có chuyên môn, có khả năng gây tin tưởng cho người được hỏi, đủ năng lực và kiên nhẫn gợi hỏi, giải thích các vấn đề liên quan cho người được phỏng vấn; - Thời điểm tiến hành điều tra: quy định vào ban ngày, khi mà người được điều tra có trạng thái tâm lý tốt nhất. - Những lúc tiếng ồn gây khó chịu cho hành khách nhất là khi đoàn tàu “đi qua cầu, hầm” (tuyến HN - LC và HN - QT). Trên các tuyến còn lại (toa xe không có điều hòa) hành khách khó chịu vì tiếng ồn “trên toàn bộ hành trình”. 2.2.3. Kết quả điều tra 1. Kết cấu và đặc điểm mẫu Bảng 1. Kết cấu mẫu điều tra về môi trường trong toa xe khách Đơn vị: % 3. Về nhiệt độ trên toa xe khách TUYẾN LOẠI TÀU TT TUYẾN KHÁC HN - LC HN - ĐĐ HN - HP TỔNG 1 Nhanh - Hành khách đi tàu tuyến HN - LC đánh giá là “phù hợp”(do đây là các đoàn tàu có trang bị điều hòa nhiệt độ trên toa xe), 30,5 10,5 41,0 2 Thường 17,0 7,0 16,25 18,75 59,0 Tổng 47,5 17,5 16,25 18,75 100 Ghi chú: Tàu thường không có điều hòa nhiệt độ trên toa xe cá biệt có hành khách cao tuổi thấy “lạnh” ở “cuối hành trình”; - Các tuyến khác, đặc biệt là HN - ĐĐ, hành khách chưa hài lòng. Nhiệt độ đặc biệt “khó chịu” khi đoàn tàu đi qua các “vùng có khí hậu nóng bức” do nhiệt độ ngoài trời khuếch tán vào bên trong toa xe vì cửa sổ để mở. 4. Về độ rung-lắc trên toa xe - Nhìn chung hành khách đều cảm thấy “khó chịu” nhưng mức độ khác nhau. Các đoàn tàu có điều hòa, tàu du lịch hành khách thấy “dễ chịu” hơn các đoàn tàu khác (chỉ 10,6% người được hỏi cảm thấy “khó chịu” so với từ 21,4 đến 32,5% trên các đoàn tàu khác) - Hành khách cảm thấy rung - lắc rõ nhất khi “đoàn tàu chạy với tốc độ cao” (trên 50%) và nhiều hành khách (31,2% đến 35,7%) người được hỏi cho rằng độ rung - lắc này “khó chịu” “trên suốt hành trình”. 5. Về bầu không khí trên toa xe Có sự khác biệt về chất lượng không khí đầu và cuối hành trình do đầu hành trình sức khỏe của hành khách vẫn đang dồi dào và không khí trên toa xe “tươi” hơn. Cụ thể như sau: - Đối với tuyến HN - LC số người được hỏi cảm thấy “dễ chịu” và “chấp nhận được” ở “đầu hành trình” giảm từ 94,8% xuống còn 87%, số người cảm thấy “mệt mỏi” tăng từ 5,3% đầu hành trình lên 7,9% ở “cuối hành trình” - Đối với tuyến HN - ĐĐ: nhìn chung là “khó chịu”, cụ thể số người được hỏi cảm thấy “dễ chịu” chỉ chiếm 7,1% ở “đầu hành trình” và được giữ nguyên đến “cuối hành trình” nhưng số người cảm thấy “chấp nhận được” giảm từ 50% xuống còn 28,6%, đồng thời số người “mệt mỏi” tăng từ 21,4% “đầu hành trình” lên 50% “cuối hành trình”, đặc biệt có 14,3% người được hỏi thấy “rất mệt mỏi” - Các tuyến khác: 100% người được hỏi thấy “dễ chịu” và “chấp nhận được”. - Ảnh hưởng của “mùi khó chịu” lên tư trang hành khách đi tàu: Đa số người được hỏi “chấp nhận được” (94,7% ở tuyến HN - LC, 50% tuyến HN - ĐĐ và 76,9% ở các tuyến khác). 6. Về các sinh vật có hại trên toa xe - Muỗi: 44,7% người được hỏi trên tuyến HN - LC, 42,9% trên tuyến HN - ĐĐ và 30,8% tuyến khác đánh giá là “không nhận thấy”, trong khi chỉ có 2,6% tuyến HN - LC đánh giá “nhiều” và 42,9% trên tuyến HN - ĐĐ đánh giá là “rất nhiều”. - Ruồi: 100% người được hỏi trên các tuyến “chấp nhận được” hoặc là “không cảm thấy”. - Các loại côn trùng khác như rận, rệp, gián, chuột..: chỉ có 35,7% người được hỏi trên tuyến HN - ĐĐ thấy “rệp” và 7,1% thấy sự xuất hiện của “gián”. 7. Về thiết bị vệ sinh trên toa xe khách - Đầu hành trình: nhìn chung, những người được hỏi trên các tuyến đều đánh giá là “sạch” hoặc “dùng được”, tuy nhiên vẫn còn 2,6% người được hỏi trên tuyến HN – LC đánh giá là “bẩn”. Đặc biệt tuyến HN - ĐĐ có đến 35,7% người được hỏi cho là “bẩn” và 14,3% là “rất bẩn” - Trong hành trình: lượng hành khách đánh giá là “bẩn” tăng từ 2,6% đầu hành trình lên 5,2% trên tuyến HN - LC, trong khi tỷ lệ đánh giá “sạch” giảm từ 44,7% xuống còn 39,5%. Số liệu tương ứng trên tuyến HN - ĐĐ là 14,3% “sạch” giảm xuống còn 7,1% trong khi tỷ lệ đánh giá là “bẩn” tăng từ 35,7% lên 42,9%, đặc biệt số người cho là “rất bẩn” tăng từ 14,3% lên đến 21,$%. Các tuyến khác cũng có đến 7,7% hành khách thấy “bẩn” - Cuối hành trình: tỷ lệ người đánh giá là “bẩn” và “rất bẩn” tăng lên ở các tuyến HN - LC và HN - ĐĐ, giữ nguyên trên tuyến HN - HP và HN - QT tương ứng với số người đánh giá là “sạch” và “dùng được” giảm đi. Tuy nhiên, cố điều đặc biệt là trên tuyến HN - LC số người đánh giá thiết bị vệ sinh trong toa xe ở trạng thái “sạch” tăng cao hơn so với đầu hành trình (50%), điều này được lý giải là do khi tàu sắp vào ga nhân viên toa xe bắt buộc phải vệ sinh lau dọn toa xe nên các thiết bị này sạch hơn. - Về vật dụng trong phòng vệ sinh (xà phòng, giấy vệ sinh) + Đánh giá của hành khách đi tàu tuyến HN - ĐĐ là 50% cho rằng “thiếu”, 21,4% “rất thiếu” trong “suốt hành trình” + Tuyến HN - LC tình trạng “thiếu” vật dụng vệ sinh tăng dần khi tàu đi đến “cuối hành trình” (từ 2,6% “thiếu” khi bắt đầu hành trình tăng lên 10,5% khi kết thúc hành trình) + Trên tuyến HN - HP và HN - QT cũng có tình trạng tương tự nhưng thay đổi từ “đầy đủ” sang “đủ dùng”, không có người nào thấy “thiếu” và “rất thiếu”. 8. Đánh giá về tình trạng nước sinh hoạt và nước uống trên toa xe - Về nước sinh hoạt: tất cả các tuyến đều đánh giá là “thiếu” từ đầu đến cuối hành trình với mức độ khác nhau. Cụ thể: tuyến HN - LC, HN - QT và HN - HP tương đối “đầy đủ”, chỉ một lượng rất ít (2,6%) đánh giá là “thiếu”. Tuyến HN - ĐĐ thiếu nước sinh hoạt rất trầm trọng: đầu hành trình có 21,4% người đánh giá “thiếu” và 14,3% “rất thiếu” tăng lến đến 42,9% “thiếu” và 21,5% “rất thiếu” cuối hành trình - Về nước uống: 13,2% số người được hỏi trên tuyến HN - LC đánh giá là “thiếu” và 2,7% đánh giá là “rất thiếu”. Trên tuyến HN - ĐĐ vẫn còn đến hơn 50% số người được hỏi cho là “thiếu” hoặc “rất thiếu” nước uống. 9. Đánh giá chung về tình trạng môi trường trong toa xe khách so với các phương tiện vận chuyển khác - Rất nhiều hành khách không có trả lời vì họ không có điều kiện hoặc không muốn so sánh - Đại đa số những người có trả lời cho rằng môi trường trên toa xe “tốt hơn” (14,3% - 57,9%) hoặc “tương đương” (15,4% - 50%) với các phương tiện khác, chỉ có trên tuyến HN - ĐĐ còn 28,6% số người đánh giá là “kém hơn”. 10. Kết luận chung Môi trường trong các toa xe khách hiện nay đã được cải thiện rất nhiều so với trước đây, nhưng vẫn còn nhiều yếu tố cần phải chấn chỉnh. Các toa xe khách không trang bị điều hòa nhiệt độ trong thành phần các đoàn tàu khách địa phương tuyến HN - ĐĐ và các đoàn tàu thường có môi trường kém hơn cả. Thời gian sắp tới Doanh nghiệp ĐSVN cần nhanh chóng có những biện pháp khắc phục để nâng cao sức cạnh tranh của ngành so với các Doanh nghiệp vận tải khác. III. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TRONG TOA XE KHÁCH TÀU ĐỊA PHƯƠNG PHÍA BẮC 3.1. Biện pháp về cơ chế chính sách 1. Thành lập và kiện toàn hệ thống làm công tác môi trường từ trên xuống dưới nhằm thống nhất chỉ đạo công tác môi trường của Doanh nghiệp ĐSVN. Giao chức năng cụ thể về môi trường cho Ban (Phòng) Khoa học công nghệ để tham mưu ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Quy chế môi trường, tham gia đóng góp ý kiến về Chiến lược và Quy hoạch phát triển, Tiêu chuẩn thiết kế chế tạo, cải tạo ... và các hoạt động cụ thể khác, giám sát thực hiện các quy định bảo đảm môi trường trong hoạt động đường sắt. 2. Đánh giá, rà soát và ban hành các văn bản, quy định về bảo đảm môi trường. Ban hành các quy định cụ thể về đảm bảo môi trường trong hoạt động của Doanh nghiệp ĐSVN trên tất cả các lĩnh vực xây mới, thiết kế chế tạo, cải tạo, kinh doanh vận tải... Các tiêu chuẩn này thiết kế rất cụ thể và tiếp cận tiêu chuẩn hiện đại trong khu vực và trên thế giới. 3. Xây dựng và ban hành các Quy định về thưởng phạt, trích nộp phí bảo vệ môi trường cho các đơn vị trực thuộc ĐSVN và kinh doanh đường sắt ở Việt Nam. 3.2. Biện pháp kỹ thuật 3.2.1. Thu gom xử lý chất thải sinh hoạt trên các đoàn tàu khách Chất thải sinh hoạt từ các đoàn tàu khách không chỉ trực tiếp ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của hành khách và nhân viên trên tàu mà còn gây ô nhiễm môi trường dọc tuyến đường sắt nếu không có những biện pháp xử lý thích hợp. Vì vậy thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt là vấn đề rất quan trọng và cấp thiết. 1. Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt Rác thải sinh hoạt trên các đoàn tàu khách bao gồm rác thải của toa xe ăn, rác do hành khách thải ra trong hành trình với thành phần chủ yếu là bao gói suất ăn chế biến sẵn, giấy, lá bánh, túi ni lông, các loại vỏ chai, vỏ hộp, thức ăn thừa... Quy trình công nghệ thu gom rác thải như sau: Rác trong toa xe ăn do nhân viên cung ứng thu gom, trong toa xe khách do nhân viên bao toa đảm nhiệm. Sau khi thu gom, rác được cho vào các túi kín và bền, chờ đến ga có đỗ quy định thì đưa xuống, từ đó rác được tập trung, xử lý sơ bộ trước khi chuyển tới điểm tập kết xử lý triệt để của địa phương. 2. Thu gom, xử lý phân, nước tiểu, nước thải sinh hoạt theo 2 hướng - Xử lý triệt để và khử trùng bằng clo trước khi thải ra 2 bên đường sắt theo công nghệ của hãng Microphor và Petech. Ưu điểm của phương pháp này là xử lý độc lập cho từng toa xe, ít phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, nước thải sau xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường. Tuy nhiên nhược điểm là đắt tiền (từ 110 đến 150 triệu VND/TX). Hiện nay thiết bị này đã được lắp cho một số toa xe khách trong đoàn tàu mác cao. - Thu gom chất thải trên toa xe sau đó đưa xuống các điểm tập trung xây dựng tại các ga có đỗ, tại đây chất thải được xe chuyên dùng đưa đến các điểm xử lý. Ưu điểm của phương pháp này là giá thành thấp hơn nhưng việc tổ chức phức tạp vì thời gian đỗ ga ngắn, xây dựng các bể chứa tại ga khó khăn và dung lượng hạn chế. Qua nghiên cứu, phân tích, tác giả nhận thấy: đối với các tàu Thống nhất hoặc tàu du lịch nên sử dụng công nghệ Microphor hoặc Petech, tàu địa phương do lượng chất thải nhỏ, thời gian đỗ ga lâu nên áp dụng hình thức tập trung thu gom (bố trí tại các ga Hà Nội, Yên Viên, Yên Bái, Lào Cai, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hải Phòng và Hạ Long) sau đó đưa đến điểm xử lý quy định của địa phương. 3. Dùng các thiết bị có tiếng ồn nhỏ khi hoạt động để đặt trong toa xe, đặc biệt là hệ thống điều hòa không khí, quạt gió... 4. Nâng cao chất lượng cầu đường, nhất là những tuyến đi qua vùng nền đường không ổn định, sử dụng công nghệ tiên tiến trong việc đặt ray như hàn liền ray, mài trơn mặt ray, đặt tấm giảm âm 2 bên thân ray, sử dụng bản tiện mềm... 3.2.2. Vệ sinh toa xe khách cả bên trong lẫn bên ngoài 3.2.4. Giải pháp đảm bảo vi khí hậu trong toa xe Công việc này được thực hiện tại các ga kỹ thuật hành khách nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh, nâng cao năng lực tác nghiệp và hiệu quả vệ sinh toa xe (xem /6/). Việc diệt côn trùng nên thực hiện bằng hóa chất (DDVP, Permethrin) với thời gian tối thiểu 1 tháng/1 lần và theo đúng quy trình tác nghiệp nhằm bảo đảm an toàn, chống ngộ độc cho hành khách và nhân viên. 1. Hợp lý hóa thiết kế chế tạo toa xe khách, đảm bảo độ kín chống gió lùa, có kết cấu ngăn che nhằm hạn chế trao đổi nhiệt trong và ngoài toa xe, thiết kế thành, mái toa xe, kính cửa theo tiêu chuẩn 2 lớp có đệm không khí ở giữa; 2. Tiến hành thông gió trong toa xe hợp lý 3.2.3. Giải pháp chống ồn và rung lắc trên toa xe - Phương pháp thông gió tự nhiên kết hợp với cơ học: tăng diện tích cửa sổ kết hợp với bố trí hợp lý hệ thống quạt mát có khả năng tác động tới những vùng khuất nhất trong toa xe. Các toa xe hàng ăn cần sử dụng chụp hút mùi để loại bỏ mùi và giảm nhiệt độ trong toa xe; Tiếng ồn và rung lắc trên toa xe được gây ra bởi chất lượng chế tạo toa xe và các thiết bị lắp đặt trên toa xe; độ chuẩn xác khi lắp đặt các thiết bị; chất lượng cầu, đường, ghi..., vành bánh xe và mặt lăn mòn gây tiếng rít... Vì vậy để giảm tiếng ồn và độ rung lắc trên toa xe cần áp dụng đồng bộ các biện pháp sau: - Trang bị điều hòa không khí cho các toa xe. Phương pháp này giải quyết được triệt để vấn đề vi khí hậu trong toa xe, có khả năng điều chỉnh nhiệt độ thích hợp theo yêu cầu của hành khách, cung cấp đủ lượng khí tươi cần thiết cho mọi vị trí trong toa xe. Tuy nhiên, lắp đặt điều hòa không khí đòi hỏi phải có một hệ thống đồng bộ kèm theo như máy phát điện, trạm bảo dưỡng sửa chữa... nên cần kinh phí lớn. Vì vậy, trước mắt chỉ nên trang bị cho những Ram tàu đường dài, tàu du lịch. 1. Nâng cao chất lượng chất tạo toa xe khách theo những tiêu chuẩn tiên tiến về đảm bảo môi trường, đảm bảo độ chuẩn xác chắc chắn trong kết cấu tránh sự cọ xát làm phát sinh ra tiếng ồn. Sử dụng cao su lót các khe tại cửa ra vào, nắp cầu thang để giảm tiếng ồn từ ngoài vào. Nâng cao chất lượng chế tạo giá chuyển hướng. 2. Sử dụng vật liệu cách âm làm cửa sổ và cửa ra vào, lót sàn và thành toa xe. 3.2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng nước sinh hoạt trong toa xe Hầu hết đường ống dẫn nước trong sân ga đều đặt chìm nên phải đảm bảo, chắc chắn, kín nước. Các họng nước đặt tại các đường ke phải cao hơn sân ga và có nắp đậy tránh bị nước tràn vào và có hộp khóa bảo quản. Hệ thống vòi nước trên toa xe bền, tiện sử dụng và tiết kiệm nước 1. Đảm bảo chất lượng nguồn nước: Đây là yếu tố quan trọng và quyết định nhất. Theo kết quả khảo sát nước sinh hoạt, trong thành phần của nước giếng khoan và giếng đào cấp lên toa xe, nồng độ tạp chất và các chất nguy hại đều vượt quá quy định, vì vậy đảm bảo chất lượng nguồn nước sẽ ngăn chặn ngay từ gốc việc cấp nước không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm lên toa xe. Để thực hiện được nhiệm vụ này cần tiến hành đồng bộ các giải pháp sau: 4. Vận hành, giám sát việc cấp và sử dụng nước: Nghiên cứu áp dụng thiết bị lọc nước trang bị trên toa xe khách, trước mắt là cho các đoàn tàu Thống nhất và du lịch. Nhân viên cấp nước phải nắm được những kiến thức cơ bản về vệ sinh cấp nước, thực hiện nghiêm túc các quy định vệ sinh cấp nước. Thường xuyên xét nghiệm, đánh giá chất lượng nước, kịp thời xử lý những yếu tố không đảm bảo vệ sinh an toàn. Giám sát việc thực hiện chế độ vệ sinh, thau rửa, khử trùng nguồn nước sinh hoạt. - Lựa chọn địa điểm đào giếng có chất lượng nguồn nước ổn định. Phối hợp với cơ quan chức năng như Công ty kinh doanh nước sạch, vệ sinh dịch tễ để kiểm tra, lựa chọn vị trí nguồn nước thích hợp, sau đó dùng các công nghệ lọc hoặc khử trùng đảm bảo chất lượng nguồn nước; 3.2.6. Giải pháp chống rung-lắc trên toa xe - Sử dụng nước máy: phối hợp với Công ty kinh doanh nước sạch mua nước máy, nghiên cứu tính lại giá vé hợp lý để bù kinh phí cho ngành. Nghiên cứu ban hành tiêu chuẩn đồng bộ về toa xe khách, đường, cầu, hầm đường sắt. Cụ thể là: 2. Đảm bảo chất lượng bể chứa nước: - Tiêu chuẩn đườn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf08_2010_1289_cloto_khach_.pdf
Tài liệu liên quan