Rừng ngập mặn có vai trò quan trọng với đời
sống và sinh kế của người dân ven biển. Thụy
Trường là xã ven biển với diện tích rừng ngập
mặn là 784,7ha. Nghiên cứu xác định vai trò của
rừng ngập mặn thông qua việc đánh giá các dịch
vụ hệ sinh thái của rừng ngập mặn xã Thụy
Trường cũng như ảnh hưởng của rừng đến sinh kế
của người dân. Kết quả cho thấy rừng ngập mặn
xã Thụy Trường cung cấp các dịch vụ sau: Dịch
vụ cung cấp; Dịch vụ điều; Dịch vụ hỗ trợ; Dịch
vụ văn hóa. Rừng ngập mặn có vai trò quan trọng
trong đảm bảo sinh kế của người dân địa phương.
5 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 20/05/2022 | Lượt xem: 356 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đánh giá vai trò của rừng ngập mặn tại xã Thụy Trường, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI
JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY
97 SỐ 67 (8-2021)
Nguồn: Google earth, 2020
Hình 1. Khu vực nghiên cứu xã Thụy Trường,
huyện Thái Thụy, Thái Bình
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA RỪNG NGẬP MẶN TẠI XÃ THỤY TRƯỜNG,
HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH
ASSESSMENT OF THE ROLE OF MANGROVE FOREST IN THUY TRUONG
COMMUNE, THAI THUY DISTRICT, THAI BINH PROVINCE
NGUYỄN THỊ TÂM*, NGUYỄN THỊ THƯ
Viện Môi trường, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
*Email liên hệ: tamnt.vmt@vimaru.edu.vn
Tóm tắt
Rừng ngập mặn có vai trò quan trọng với đời
sống và sinh kế của người dân ven biển. Thụy
Trường là xã ven biển với diện tích rừng ngập
mặn là 784,7ha. Nghiên cứu xác định vai trò của
rừng ngập mặn thông qua việc đánh giá các dịch
vụ hệ sinh thái của rừng ngập mặn xã Thụy
Trường cũng như ảnh hưởng của rừng đến sinh kế
của người dân. Kết quả cho thấy rừng ngập mặn
xã Thụy Trường cung cấp các dịch vụ sau: Dịch
vụ cung cấp; Dịch vụ điều; Dịch vụ hỗ trợ; Dịch
vụ văn hóa. Rừng ngập mặn có vai trò quan trọng
trong đảm bảo sinh kế của người dân địa phương.
Từ khóa: Rừng ngập mặn, dịch vụ hệ sinh thái,
sinh kế.
Abstract
Mangrove forest plays an important role with the
livelihood of coastal communities. Depending on
the natural-economical- social characteristics,
ecosystem services of mangrove in localities are
different. ThuyTruong is a coastal commune with
a mangrove area of 784.7ha. This study was
conducted to identify the role of mangrove by
assessing the ecosystem services of the mangrove
in ThuyTruong as well as its impact on the
livelihoods. The study has identified that
mangroves here provide the following ecosystem
services: Providing services; Regulatory services;
Support services; Cultural services. Furthermore,
mangroves also play an important role in
ensuring livelihoods, raising incomes.
Keywords: Mangrove, ecosystem service,
livelihood.
1. Mở đầu
Rừng ngập mặn là một hệ sinh thái có vai trò rất
quan trọng. Theo Thống kê của FAO, diện tích rừng
ngập mặn trên Thế giới đã bị mất từ 20-35% trong
khoảng từ năm 1980 đến năm 2013 [5].
Thái Bình là một tỉnh ven biển với diện rừng
ngập mặn lớn nhất vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng, khoảng 3.708,98ha [4]. Huyện Thái Thụy có
hơn 2000ha rừng ngập mặn tập trung tại 5 xã: Thụy
Trường, Thụy Xuân, Thụy Hải, Thái Thượng và Thái
Đô. Rừng tại hai xã Thụy Trường và Thụy Xuân có
diện tích khoảng 400ha là vùng rừng già ngập mặn
lớn nhất lưu vực sông Hồng [8]. Từ 1986 đến 1998,
rừng ngập mặn ở khu vực này đã giảm 70%. Khai
thác các dịch vụ sinh thái rừng ngập mặn là sinh kế
chính của phần lớn người dân khu vực này. Nghiên
cứu vai trò cũng như ảnh hưởng của rừng ngập mặn
đến sinh kế của cộng đồng địa phương để từ đó đưa
ra các biện pháp quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững
rừng đang là một yêu cầu cần thiết.
Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận hệ thống sinh
thái xã hội nhằm xác định các dịch vụ hệ sinh thái
rừng ngập mặn tại xã Thụy Trường và vai trò của các
dịch vụ hệ sinh thái đó đối với đời sống và sinh kế
của người dân địa phương. Kết quả của nghiên cứu
giúp đánh giá vai trò của rừng ngập mặn để từ đó
đưa ra được những công cụ quản lý phù hợp nhằm
bảo vệ và phát triển rừng đồng thời khai thác để tăng
thu nhập từ rừng một cách bền vững.
2. Địa điểm và phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm nghiên cứu
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
98 SỐ 67 (8-2021)
TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI
JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY
Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi xã Thụy
Trường, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Xã Thụy
Trường có 784,7ha rừng ngập mặn, là xã có diện tích
rừng ngập mặn của tỉnh Thái Bình nằm trong vùng đất
ngập nước châu thổ sông Hồng, thuộc vùng ven biển
đồng bằng Bắc Bộ. Thụy Trường giáp với sông Hóa do
đó rừng ngập mặn ở đây chịu sự tác động của cả chế độ
nước của sông và của biển Đông. rừng ngập mặn ở xã
Thụy Trường đã có lâu năm nên có ảnh hưởng sâu sắc
đến đời sống của người dân. Vì vậy, việc lựa chọn xã
Thụy Trường là khu vực nghiên cứu cho phép tác giả
đánh giá toàn diện về vai trò của rừng ngập mặn đối với
đời sống, sinh kế của người dân.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp số liệu, tài liệu thứ
cấp: thu thập các số liệu, tài liệu từ các báo cáo ở
các cấp, sách chuyên đề, kết quả của các nghiên
cứu liên quan đã được công bố để đánh giá tổng
quát về đặc điểm, hiện trạng của rừng ngập mặn
cũng như có cái nhìn khái quát về điều kiện tự
nhiên - xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Phương pháp Đánh giá nông thôn có sự tham
gia để có dữ liệu sơ cấp. Những phương pháp và
công cụ được áp dụng bao gồm:
+ Phỏng vấn thông tin viên chủ chốt: phỏng vấn
trực tiếp những cá nhân có hiểu biết, kinh nghiệm lâu
năm, tiếp xúc trực tiếp với rừng ngập mặn như: cán
bộ lâm sinh xã, thành viên ban bảo vệ rừng ngập
mặn của xã, cán bộ hạt kiểm lâm, đại diện bộ đội
biên phòng đóng quân sát rừng ngập mặn, người dân
gắn bó với rừng ngập mặn, kết hợp với điều tra,
khảo sát thực địa
+ Thảo luận nhóm: thảo luận nhóm bao gồm từ 6
đến 8 người cả nam và nữ/ nhóm, là đại diện các
tầng lớp, ngành nghề để nhận biết sự khác nhau về
ảnh hưởng của rừng ngập mặn đối với các đối tượng
người dân khác nhau.
+ Phỏng vấn hộ: xây dựng bảng câu hỏi phỏng
vấn với 25 câu hỏi tiến hành trung bình trong khoảng
90 phút/ bảng hỏi. Bảng hỏi tập trung vào ảnh hưởng
của rừng ngập mặn đối với hộ được phỏng vấn, thu
nhập hộ gia đình, hiện trạng nhà cửa, tài sản. Tác giả
tiến hành phỏng vấn 30 hộ gia đình tại thôn Trường
Xuân, xã Thụy Trường. Do hầu hết các hộ gia đình
đều có chung sinh kế chăn nuôi, trồng trọt nên tác
giả chia các hộ phỏng vấn làm 2 nhóm:
Nhóm 1: Hộ gia đình không có sinh kế rừng ngập
mặn;
Nhóm 2: Hộ gia đình có sinh kế phụ thuộc rừng
ngập mặn.
Tiến hành phân loại kinh tế hộ gia đình theo 3
nhóm: hộ nghèo, trung bình và khá. Nhận thấy 100%
số hộ nghèo không có sinh kế phụ thuộc rừng ngập
mặn, vì vậy, tác giả tiến hành phỏng vấn ở 30 hộ có
kinh tế trung bình trở lên để so sánh thu nhập và sự
phụ thuộc rừng của hai nhóm, trong đó 15 hộ thuộc
diện trung bình, 15 hộ thuộc diện khá. Việc lựa chọn
hộ gia đình để phỏng vấn tiến hành theo hình thức
chọn ngẫu nhiên theo 2 nhóm thu nhập dựa trên danh
sách Trưởng thôn cung cấp.
- Phương pháp xử lý phân tích số liệu: xử lý số
liệu bằng phần mềm Microsoft Excel.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1 Vai trò của rừng ngập mặn tại xã Thụy
Trường, huyện Thái Thụy, Thái Bình
Quá trình khảo sát thực địa cho thấy rừng ngập
mặn thuộc xã Thụy Trường, huyện Thái Thụy, tỉnh
Thái Bình có vai trò quyết định đối với đời sống và
kinh tế của người dân. 100% số hộ được khảo sát
nhận thấy tầm quan trọng của rừng ngập mặn thông
qua việc gia đình họ nhận được những lợi ích mà
rừng ngập mặn mang. Qua khảo sát cho thấy rừng
ngập mặn khu vực xã Thụy Trường cung cấp các
dịch vụ hệ sinh thái sau:
Bảng 1. Các dịch vụ hệ sinh thái rừng ngập mặn tại xã
Thụy Trường
Loại dịch vụ hệ
sinh thái
Dịch vụ hệ sinh thái cụ thể
Dịch vụ cung cấp
Thực phẩm
Sản phẩm hóa sinh
Dịch vụ điều tiết
Điều tiết khí hậu
Làm sạch, xử lý ô nhiễm nước
Phòng chống thiên tai
Dịch vụ hỗ trợ
Bảo tồn đa dạng sinh học
Hình thành, mở rộng đất
Dịch vụ văn hóa
Giải trí
Thẩm mỹ
Giáo dục
Mỗi hộ dân được khảo sát đều cho biết gia đình
họ nhận được từ một đến một số tác dụng của rừng
ngập mặn với tỷ lệ như sau:
Bảng 2. Tỷ lệ hộ gia đình nhận thấy lợi ích từ các dịch
vụ hệ sinh thái rừng ngập mặn (Đơn vị: %)
STT
Dịch vụ hệ sinh thái
rừng ngập mặn
Đồng ý
Không
đồng ý
1 Cung cấp thực phẩm 100 0
2 Cung cấp sản phẩm 46,7 53,3
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
99 SỐ 67 (8-2021)
TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI
JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY
STT
Dịch vụ hệ sinh thái
rừng ngập mặn
Đồng ý
Không
đồng ý
hóa sinh
3 Điều tiết khí hậu 96,7 3,3
4
Làm sạch và xử lý ô
nhiễm nước
63,3 36,7
5 Phòng chống thiên tai 100 0
6
Bảo tồn đa dạng sinh
học
90 10
7 Hình thành đất 66,7 33.3
8 Giải trí 50 50
9 Thẩm mỹ 73,3 26,7
10 Giáo dục 80 20
Bảng 2 cho thấy người dân xã Thụy Trường nhận
thức được tác dụng to lớn của rừng ngập mặn, trong
đó các dịch vụ cung cấp thực phẩm, phòng chống
thiên tai, bảo tồn đa dạng sinh học và mở rộng đất là
những dịch vụ hệ sinh thái quan trọng hơn cả.
a. Dịch vụ cung cấp thực phẩm
Rừng ngập mặn ven biển xã Thụy Trường cung
cấp thực phẩm, dược phẩm quan trọng đối với người
dân của khu vực này. Các loại hải sản tự nhiên mà
người dân đánh bắt là: Cá, tôm, cua, cáy, trai, ngao,
hến, hàu, con lư, ếch, rắn,... Động vật đáy ở rừng
ngập mặn trồng tại huyện Thái Thụy đã thống kê
được 100 loài, trong đó có: tôm, cua, ốc hương, ngao,
bông thùa,... là những loài có giá trị kinh tế. Việc
phục hồi rừng ngập mặn đã góp phần cung cấp một
lượng tôm giống và cua giống cho các đầm nuôi.
Theo điều tra của Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên
và Môi trường (2002) tại các xã thuộc huyện Thái
Thụy, nơi có nhiều cua giống tập trung là ven rừng
ngập mặn chiếm 56,62%, trong rừng còn thấp là
29,35% và ở bãi trống không có cây là 13,04% [1].
Do đó, nghề nuôi quảng canh ở khu vực này phát
triển mạnh do lượng cua giống, tôm giống vào nhiều
và tận dụng được nguồn thức ăn từ mùn bã. Rừng
ngập mặn xã Thụy Trường còn đóng vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo kinh tế của người dân địa
phương thông qua hoạt động đánh bắt thủy hải sản
bao gồm đánh bắt bằng thuyền và đánh bắt thủ công.
Từ tháng 5 đến tháng 10 là thời kỳ đánh bắt tập trung
của người dân, trung bình một ngày có hàng trăm
lượt người dân vào rừng đánh bắt thủ công, đem lại
thu nhập khoảng 100.000 - 200.000 đồng/ ngày. Qua
quá trình phỏng vấn, 100% số hộ được phỏng vấn
đồng ý là nhận được dịch vụ cung cấp từ rừng ngập
mặn. Một số hộ nhận được trực tiếp do bản thân có
tham gia vào quá trình đánh bắt, nuôi trồng, một số
hộ được nhận dịch vụ này gián tiếp qua việc mua bán
các loại thực phẩm từ rừng ngập mặn như: hải sản,
mật ong,...
b. Phòng chống thiên tai
Theo người dân, trước đây rừng ngập mặn ở
Thụy Trường có mật độ thưa thớt, khi có bão gió,
sóng biển dâng cao, nguy cơ xói lở gây vỡ đê, ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống và kinh tế của người
dân. Nhờ có rừng ngập mặn, khu vực này tránh được
nguy cơ xói lở, đê biển được đảm bảo, từ đó cuộc
sống và sinh kế người dân được đảm bảo. Tháng 7
năm 1996, cơn bão Frankie đổ bộ vào huyện Thái
Thụy, nhờ có dải rừng ngập mặn bảo vệ nên đê biển
và nhiều bờ đầm nuôi tôm tại các xã thuộc huyện
Thái Thụy không bị hư hỏng. Trong khi đó, các đầm
tôm ở các xã thuộc huyện Tiền Hải như: Nam Phú,
Nam Thịnh, Nam Hưng bị sạt lở bờ do phần lớn rừng
ngập mặn che chắn đã bị phá, gây thiệt hại lớn về
kinh tế. Năm 2005, bão Damrey gây sóng cao ở sông
Trà Lý đã gây sạt lở 650 m đê ở thôn Tân Bồi, xã
Thái Đô do không có rừng ngập mặn bảo vệ, trong
khi đó phần lớn tuyến đê có rừng ngập mặn ở đây
không bị sạt lở vì rừng ngập mặn đã giảm cường độ
sóng biển. Huyện Thái Thụy có 10,5 km đê biển
được bảo vệ bởi rừng ngập mặn đã trưởng thành và
khép tán, gần như không phải sửa chữa, tu bổ hàng
năm. Theo ước tính, rừng ngập mặn góp phần giảm
10% kinh phí tu bổ đê hàng năm tại Thái Bình, trong
tổng khoảng 20 tỷ đồng [6]. 100% người được phỏng
vấn nhận thấy họ nhận được lợi ích từ việc rừng
ngập mặn chắn sóng, chắn bão, điều tiết các loại
thiên tai. Tại xã Thụy Trường, phần rừng có khả
năng chống bão gió tốt nhất là phần rừng già xung
quanh khu đầm nuôi trồng thủy sản. Đây là phần
rừng tự nhiên trên 30 năm tuổi, có phần đã lên đến
40 năm tuổi. Mật độ cây dày đặc, cây cao hơn có tác
dụng lớn trong việc ngăn gió, chắn sóng, bảo vệ đê
biển. Càng ra phía biển rừng trẻ hơn, thưa thớt hơn
nên khả năng điều tiết thiên tai, bão gió sẽ kém hơn.
rừng ngập mặn trong các đầm nuôi trồng thủy sản
tuy là rừng già nhưng khả năng chống bão chỉ ở mức
trung bình do đã bị các chủ đầm chặt phá trái phép
để làm thoáng mặt nước. Các chủ đầm đắp bờ, kè
xung quanh cũng làm giảm khả năng chắn sóng của
các rừng ngập mặn phía trong.
c. Bảo tồn đa dạng sinh học
Rừng ngập mặn là nơi lưu giữ những nguồn gen
động thực vật, nơi cung cấp thức ăn và chỗ sinh sản
cho rất nhiều loài động vật, đặc biệt là chim nước di
cư. Ở khu vực xã Thụy Trường đã thấy nhiều loài
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
100 SỐ 67 (8-2021)
TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI
JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY
chim như: sếu, ngỗng trời, vịt trời, cò, vẹt, 95% số
hộ được phỏng vấn cho rằng rừng ngập mặn có vai
trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học.
Phần rừng bảo tồn đa dạng sinh học tốt nhất là phần
rừng già giáp các đầm nuôi trồng và phần rừng ven
sông Hóa do tuổi trên 20 năm và nằm trong khu vực
được bảo vệ nghiêm ngặt bởi công an biên phòng.
Đa số người dân đều có ý thức bảo tồn đa dạng sinh
học nạn săn bắn chim, thú không diễn ra trên địa
bàn.
d. Mở rộng diện tích đất, giữ phù sa
Rừng ngập mặn có tác dụng trong việc làm giảm
vận tốc dòng chảy, từ đó trầm tích được bồi tụ ở
vùng cửa sông ven biển. Hệ thống rễ dày đặc vừa
ngăn chặn có hiệu quả hiện tượng xói lở đê biển
đồng thời là vật cản làm lắng đọng trầm tích, mở
rộng diện tích đất. Theo khảo sát, 60% số hộ được
phỏng vấn đồng ý nhận được lợi ích từ việc mở rộng
đất của rừng ngập mặn. Phần rừng ngập mặn có tác
dụng lớn nhất trong việc giữ trầm tích, mở rộng đất
là phần rừng có các lạch dẫn nước từ sông Hóa - một
nhánh thuộc hệ thống sông Thái Bình. Do phần lớn
lưu vực của hệ thống sông Thái Bình bắt nguồn từ
các vùng đồi trọc miền Đông Bắc nên nước có hàm
lượng phù sa cao do đất bị xói mòn. Nước từ sông
Hóa đổ ra biển mang theo lượng phù sa này đưa vào
trong rừng, sẽ được rễ cây giữ lại, bồi lắng mở rộng
thêm diện tích đất. Với xu thế chung là các bãi triều
luôn được hình thành và mở ra phía biển, hàng năm,
quỹ đất ở huyện Thái Thụy gia tăng trung bình
khoảng 10,8ha/năm [7].
e. Các dịch vụ hệ sinh thái khác
- Cung cấp dược phẩm: Rừng ngập mặn cung cấp
một số loại thuốc như: Lá và quả bần chữa tiêu chảy
cho gia súc. Rừng ngập mặn còn là nguồn cung cấp
mật cho các hộ gia đình nuôi ong ven rừng. Theo cán
bộ kiểm lâm của xã ước tính một đàn ong có thể sản
xuất 20-30 tấn mật/vụ. Một năm có thể nuôi 2 vụ
ong.
- Làm sạch nước biển: Nước thải công nghiệp từ
các nhà máy cùng nước thải từ các ao nuôi trong đê
xả trực tiếp ra rừng ngập mặn. Rừng ngập mặn loại
bỏ cũng như vận chuyển các chất gây ô nhiễm đến từ
đất liền nhờ quá trình phân hủy của vi sinh vật biến
chúng thành chất dinh dưỡng cho các loài sống trong
đất, nước và giữ cho môi trường trong sạch hơn.
- Điều tiết khí hậu: Rừng ngập mặn góp phần
điều hòa khí hậu trong vùng. Đây cũng là một đặc
điểm quan trọng giúp rừng ngập mặn có thể thu hút
các loài động vật đến cư trú, sinh sản. Mặt khác, cây
ngập mặn và các loại rong tảo hấp thu CO2 và thải
O2, góp phần làm không khí trong lành, cân bằng
nồng độ các chất trong khí quyển.
- Thẩm mỹ: Rừng ngập mặn mang đến cảnh quan
thiên nhiên cho tham quan, du lịch. Khi có người
thân, bạn bè nơi xa đến chơi, người dân thường đưa
họ ra thăm rừng ngập mặn, đi dọc theo đê hoặc chạy
xuồng máy đi xuyên rừng. Đây cũng là một tiềm
năng đang và sẽ được đầu tư trong tương lai.
- Giải trí: Rừng ngập mặn, đặc biệt là khu vực
ven đê là địa điểm để người dân địa phương vui chơi,
thư giãn, tập thể dục trên đê ven rừng.
- Giáo dục: Rừng ngập mặn là nơi để người dân
chia sẻ với nhau, dạy thế hệ sau kiến thức về rừng,
cách chăm sóc, bảo vệ cũng như các kỹ năng nuôi
trồng, đánh bắt thủy hải sản. Đây là cách giáo dục
không chính thức nhưng góp phần đáng kể vào việc
nâng cao kiến thức, ý thức của người dân về bảo vệ
rừng ngập mặn.
3.2. Ảnh hưởng của rừng ngập mặn đến sinh
kế của người dân
Tác giả tiến hành phỏng vấn thu nhập, chi tiêu
của hộ gia đình trong năm 2019. Kết quả điều tra
sinh kế cho thấy thu nhập cao nhất, thấp nhất và
trung bình của hai nhóm hộ như sau:
Hình 1. Biểu đồ so sánh thu nhập bình quân đầu người
năm 2019 của hai nhóm hộ
Biểu đồ cho thấy thu nhập bình quân đầu người
của nhóm hộ phụ thuộc rừng ngập mặn cao hơn so
với thu nhập của nhóm hộ không phụ thuộc rừng
ngập mặn.
- Với chỉ số thu nhập thấp nhất: nhóm hộ không
phụ thuộc rừng ngập mặn, do dịch bệnh ở lúa, một số
hộ gia đình không có thu nhập. Đối với nhóm hộ phụ
thuộc rừng, tuy có thu nhập nhưng không cao do
mưa lớn kéo dài, một lượng lớn thủy hải sản bị mất.
-20000
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
Thu nhập
thấp nhất
Thu nhập
cao nhất
Thu nhập
trung bình
T
h
u
n
h
ậ
p
(
Đ
ơ
n
v
ị:
N
g
h
ìn
đ
ồ
n
g
)
Hộ không phụ thuộc rừng Hộ phụ thuộc rừng
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
101 SỐ 67 (8-2021)
TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI
JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY
- Với chỉ số thu nhập cao nhất: Nhóm hộ phụ
thuộc rừng cao gấp hơn 2 lần so với nhóm hộ không
phụ thuộc rừng.
- Với chỉ số thu nhập trung bình: Nhóm hộ phụ
thuộc rừng cao hơn nhóm không phụ thuộc rừng
khoảng 1,3 lần.
Như vậy, 100% hộ nghèo không có sinh kế phụ
thuộc rừng ngập mặn nên có thể nói rừng ngập mặn
làm tăng thu nhập nhờ các sinh kế phụ thuộc rừng
như đánh bắt tự nhiên, nuôi trồng thủy hải sản, trồng
rừng,
Đối với sinh kế nuôi trồng thủy sản, 86% số hộ
có đầm nuôi trồng thủy sản được phỏng vấn là hộ có
kinh tế khá, 14% số hộ là kinh tế trung bình. Như
vậy có thế thấy, nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng
ngập mặn là sinh kế mang lại thu nhập khá tốt cho
người dân xã Thụy Trường. Tuy nhiên, do còn hạn
chế về vốn đầu tư cũng như kỹ thuật nuôi trồng mà
chưa nhiều người dân được thực hiện loại sinh kế
này.
Có 15 hộ được khảo sát tham gia đánh bắt thủ
công. Với hộ trung bình, thu nhập từ đánh bắt thủ
công chiếm từ 4,9 đến 82,7% tổng thu nhập. Trong
nhóm hộ khá, có 9 hộ tham gia đánh bắt thủ công với
tỷ lệ từ 1,8 đến 68,9% tổng thu nhập. Có thể thấy
đánh bắt thủ công cũng là một loại hình sinh kế quan
trọng đối với cả những hộ có trung bình và khá. Tuy
nhiên, với hộ khá thì sự phụ thuộc vào sinh kế đánh
bắt thủ công ít hơn so với hộ có thu nhập trung bình.
4. Kết luận và kiến nghị
Rừng ngập mặn xã Thụy Trường, huyện Thái
Thụy, tỉnh Thái Bình là hệ sinh thái quan trọng,
mang lại nhiều lợi ích đối với đời sống, kinh tế của
người dân cũng như tác động tích cực đối với môi
trường. Các lợi ích rừng ngập mặn mang lại đó là:
- Dịch vụ cung cấp: thực phẩm, sản phẩm sinh hóa;
- Dịch vụ điều tiết: phòng chống thiên tai, điều
tiết khí hậu, làm sạch và xử lý ô nhiễm nước;
- Dịch vụ hỗ trợ: bảo tồn đa dạng sinh học, hình
thành mở rộng đất;
- Dịch vụ văn hóa: giải trí, thẩm mỹ, giáo dục.
Rừng ngập mặn xã Thụy Trường là nơi cung cấp
các loại hình sinh kế có hiệu quả kinh tế cao, cải thiện
đời sống, thu nhập của người dân địa phương. Trong
đó, đánh bắt tự nhiên và nuôi trồng thủy hải sản là hai
loại sinh kế đem lại thu nhập cao, vượt trội hơn so với
các sinh kế truyền thống như: trồng trọt, chăn nuôi,
Hầu hết những gia đình có các sinh kế phụ thuộc rừng
ngập mặn đều có điều kiện kinh tế trung bình và khá.
Vì vậy, cần tạo điều kiện cho nhiều người dân hơn nữa
có cơ hội thực hiện các sinh kế phụ thuộc rừng bằng
cách nâng cao vai trò của người dân trong khai thác,
bảo vệ rừng. Một số giải pháp có thể được đề xuất như
áp dụng các mô hình đồng quản lý, quản lý rừng cộng
đồng, giao khoán lại đất rừng cho người dân quản lý
và khai thác.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học
Hàng hải Việt Nam trong đề tài mã số DT20-21.102.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thị Kim Cúc, Đào Văn Tấn, Nghiên cứu
thực vật vùng rừng ngập mặn xã Thụy Trường,
huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, 2014.
[2] Millennium Ecosystem Assessment, Ecosystem
Services and Humen Wellbeing: Wetlands and
Water. Synthesis, Washington, D.C, 2005.
[3] TEEB, The Economics of Ecosystem and
Biodiversity for local and regional policy
makers, Earthscan, London, 2010.
[4] Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn , Quyết
định số 3185/QĐ-BNN-TCLN ngày 27/7/2016
của Bộ trưởng Bộ NN và PTNT về công bố hiện
trạng rừng năm 2015.
[5] FAO, The world's mangrove (1980 - 2005), FAO
forestry paper 153, Rome, 2017.
[6] Hồ Việt Hùng, Vai trò của rừng ngập mặn trong
việc bảo vệ đê biển và các vùng ven biển Việt
Nam, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và Môi
trường, Số. 21, 2008.
[7] Phan Nguyên Hồng, Lê Xuân Tuấn, Đào Văn
Tấn, Vũ Thục Hiền, Quy hoạch định hướng
quản lý thảm thực vật vùng rừng ngập mặn
huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình cho phát triển
bền vững, 2005.
[8] Trần Thị Thúy Vân, Lưu Thế Anh, Hoàng Lưu
Thu Thủy, Lê Bá Biên, Sinh khí hậu và phát triển
rừng ngập mặn ven biển tỉnh Thái Bình, Tạp chí
Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Số. 33, tr.
90-99. 2007.
Ngày nhận bài: 05/5/2021
Ngày nhận bản sửa: 17/5/2021
Ngày duyệt đăng: 20/5/2021
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_vai_tro_cua_rung_ngap_man_tai_xa_thuy_truong_huyen.pdf