Nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá đa dạng sinh học và các dịch vụ môi trường rừng qua đó xác định chi
trả dịch vụ môi trường của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Phỏng vấn cán bộ chủ chốt (n = 6) và điều tra nông hộ (n =
256) là hai phương pháp chủ yếu được sử dụng để thu thập số liệu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng huyện Ba Bể đa
dạng về các loài động thực vật, nhiều loài nằm trong sách đỏ của Việt Nam và thế giới. Ngoài ra, trên địa bàn huyện
còn đa dạng các hệ sinh thái phân bố ở các kiểu địa hình khác nhau. Sự đa dạng về loài động thực vật và phong phú
về các hệ sinh thái đã cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ môi trường có giá trị. Tuy vậy, các dịch vụ trên chưa
được khai thác và sử dụng hiệu quả nên chưa khuyến khích được các hoạt động bảo tồn tài nguyên rừng trên địa
bàn huyện. Do đó, trong thời gian tới huyện cần thực hiện tốt hoạt động bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học
nhằm duy trì khả năng cung ứng các dịch vụ môi trường đồng thời đẩy mạnh việc thực hiện các chương trình chi trả
dịch vụ môi trường tạo ra nguồn thu để phục vụ cho công tác bảo tồn tài nguyên rừng và nâng cao thu nhập cho
người dân địa phương.
Từ khóa: Dịch vụ môi trường rừng, đa dạng sinh học, hệ sinh thái rừng, huyện Ba Bể
11 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 718 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đánh giá tiềm năng đa dạng sinh học và các dịch vụ môi trường rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường tại huyện ba bể, tỉnh Bắc Kạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một tăng lên từ mức bình
quân 32 triệu USD/năm trong giai đoạn 1996 -
2004 lên 51,8 triệu USD năm 2005. Nguồn kinh
phí này chủ yếu nhận được từ các nhà tài trợ
quốc tế (68%) (Vũ Tấn Phương, 2006).
3.2.3. Các dịch vụ văn hóa
* Văn hóa, du lịch
Khu vực rừng Ba Bể có cảnh quan thiên
nhiên đẹp gồm nhiều địa điểm hấp dẫn khách
du lịch trong và ngoài nước đến thăm quan,
nghỉ dưỡng như: Động Puông, Động Tiên, Động
Hua Mạ, thác Đầu Đẳng, Đảo Bà Góa... đặc biệt
là hồ Ba Bể được xếp hạng là một trong những
hồ nước ngọt tự nhiên đẹp nhất thế giới. Bên
cạnh đó đây là khu vực sinh sống của các đồng
bào dân tộc Tày, Mông, Dao, Kinh nên bản sắc
văn hóa dân tộc cũng rất phong phú như: các
làn điệu hát then, hát lượn, hát nàng ới; các lễ
hội lớn như hội xuân Ba Bể, lễ hội Lồng Tồng
với nhiều hoạt động văn hóa đặc sắc như chọi
bò, đua thuyền độc mộc, bắn nỏ, múa khèn,
đánh đàn tính... tạo điều kiện hấp dẫn khác du
lịch trong và ngoài nước.
Theo thống kê hàng năm huyện Ba Bể tiếp
đón khoảng 20,5 nghìn lượt khách tới thăm
quan, nghỉ dưỡng, trong đó có 8,1 nghìn lượt
khách nước ngoài và 12,4 nghìn lượt khách
trong nước, tổng số ngày các du khách cư trú
trên địa bàn là 51.320 ngày. Hoạt động du lịch
đã góp phần đem lại một nguồn thu lớn cho
người dân địa phương.
Bảng 7. Các cơ sở văn hóa, tín gưỡng và du lịch
Hạng mục Mô tả
Các cơ sở văn hóa, tín ngưỡng Di tích thành nhà Mạc trên Động Puông
Di chỉ người xưa (hơn 10 nghìn năm) ở Động Tiên
Di tích hang Nả Phòng nơi làm việc của Đài tiếng nói Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.
Đền An Mạ thờ trời, đất, phật
Các địa điểm du lịch đẹp: Hồ Ba Bể, động Puông, động Hua Mạ, thác Đầu Đẳng, động Tiên, ao
Tiên, đảo Bà Góa.
Các làng bản của người Tày, Dao, Mông
Loại hình văn hóa đặc sắc Hát then, lượn, nàng ới
Đánh đàn tính, múa khèn, chọi bò, đua thuyền độc mộc, bắn nỏ
Lễ hội văn hóa, ẩm thực Hội xuân Ba Bể, lễ hội Lồng tồng (Xuống đồng)
Tôm chua Ba Bể, cá nướng
Cao Trường Sơn, Nguyễn Thanh Lâm, Trần Đức Viên
1953
* Nghiên cứu khoa học, giáo dục
Rừng Ba Bể có tính ĐDSH cao, là nơi lưu
trữ nhiều nguồn gen quý của Việt Nam và thế
giới, đặc biệt là khu vực VQG Ba Bể do đó đây là
địa điểm lý tưởng cho các nhà khoa học, sinh
viên, học sinh tới làm việc và nghiên cứu. Hiện
nay, VQG Ba Bể đã xây dựng Trung tâm Giáo
dục và Truyền thông môi trường, tổ chức các
cuộc thi môi trường, bảo vệ rừng cho học sinh
định kỳ hàng năm vào dịp lễ hội Lồng Tồng.
Vườn cũng thường xuyên tiếp nhận các đoàn cán
bộ nghiên cứu bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH về
làm việc và nghiên cứu.
3.4. Giá trị kinh tế của các DVMT chính
Ước tính giá trị kinh tế của các DVMT rừng
là một công việc phức tạp và mang tính chất
tương đối. Tuy nhiên việc làm này có ý nghĩa
quan trong phục vụ quá trình thực hiện chương
trình chi trả DVMT. Trong nghiên cứu này
chúng tôi tính toán một cách tương đối các loại
DVMT theo hướng dẫn NĐ 99/2010.
* Dịch vụ cung ứng
Giá trị dịch vụ cung ứng của rừng được tính
dựa trên số tiền thu được từ hoạt động khai thác
rừng. Theo đó, giá trị cung ứng từ rừng huyện
Ba Bể năm 2014 là 40.253.304.000 đồng, trong
đó số tiền thu được từ hoạt động trồng và chăm
sóc rừng là 16.067.704.000 (39,92%) và thu từ
bán các sản phẩm rừng là 24.185.600.000 đồng
(60,08%).
* Dịch vụ hấp thụ carbon
Kết quả ước tính giá trị dịch vụ hấp thụ
carbon rừng của Ba Bể được thể hiện trong bảng
8. Theo đó, tổng lượng CO2 - eq của các loại
rừng là 126.303,86 tấn/năm, tương đương với
giá trị hơn 14 tỷ đồng/năm nếu lượng carbon
này được bán theo cơ chế phát triển sạch.
* Dịch vụ bảo vệ nguồn nước
Huyện Ba Bể hiện có 40.158,57 ha rừng
nhận được chi trả từ 2 nhà máy thủy điện Na
Hang và Chiêm Hóa với tổng số tiền hơn 7,3 tỷ
đồng/năm (Bảng 9).
* Dịch vụ lưu giữ cảnh quan
Do hoạt động du lịch của huyện Ba Bể gắn
chặt với hồ Ba Bể nên giá trị của dịch vụ lưu giữ
cảnh quan của rừng được ước tính tối đa (2%)
dựa vào tổng doanh thu của hoạt động du lịch
trên địa bàn huyện. Theo đó, bình quân mỗi
năm huyện tiếp đón khoảng 20.473 nghìn lượt
khách du lịchtương đươc với giá trị là 438 triệu
đồng/năm.
Dựa trên các kết quả ước tính rừng Ba Bể
cung ứng các DVMT có trị giá hơn 62 tỷ
đồng/năm. Tuy nhiên, hiện tại huyện Ba Bể mới
khai thác được 76,61% giá trị ước tính nói trên
bởi hoạt động chi trả cho dịch vụ hấp thụ carbon
theo cơ chế phát triển sạch chưa được triển
khai, còn dịch vụ lưu giữ cảnh quan phục vụ du
lịch mới chỉ dừng lại ở mức thử nghiệm với số
tiền thu được không đáng kể (26 triệu đồng).
Bảng 8. Giá trị dịch vụ hấp thụ carbon bề mặt trong rừng
Loại rừng Diện tích (ha)
Hệ số hấp thụ*
(CO2 - eq/ha/năm)
Tổng lượng hấp thụ
CO2 - eq (tấn/năm)
Thành tiền
(1.000 đồng/năm)
Gỗ giầu 3.561,6 4,92 17.523,07 1.958.554
Gỗ trung bình 5.810,6 3,58 20.801,95 2.325.034
Gỗ nghèo 23.852,7 2,79 66.549,03 7.438.185
Gỗ nghèo kiệt 4.960,2 2,25 11.160,45 1.247.403
Gỗ chưa có trữ lượng 5.769,3 1,78 10.269,35 1.147.806
Tổng 43.954,4 126.303,86 14.116.982
Ghi chú: (*) Hệ số hấp thụ CO2 - eq theo kết quả nghiên cứu của ICRAF, 2011; Giá USD quy đổi 22,354 đồng/USD
Đánh giá tiềm năng đa dạng sinh học và các dịch vụ môi trường rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường tại huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn
1954
Bảng 9. Giá trị dịch vụ bảo vệ nguồn nước
Chủ rừng Diện tích (ha) Đơn giá (1.000 đồng/ha/năm)
Thành tiền
(1.000 đồng/năm)
BQL rừng 5.427,53 182 987.810
Doanh nghiệp nhà nước 1.126,39 182 205.003
Hộ gia đình 10.797,66 182 1.965.174
UBND chưa giao 22.806,99 182 4.150.872
Tổng 40.158,57 7.308.859
Bảng 10. Giá trị dịch vụ lưu giữ cảnh quan
Loại hình kinh doanh Doanh thu (1.000 đồng)
Tỷ lệ trích chi trả
DVMT
Thành tiền
(1.000 đồng)
Dịch vụ lưu trú 9.190.000 2% 183.800
Dịch vụ ăn uống 12.710.000 2% 254.200
Tổng 21.900.000 438.000
Bảng 11. Tổng hợp giá trị DVMT rừng
Loại dịch vụ
Tiềm năng Thực tế triển khai
Số tiền (triệu đồng) (%) Số tiền (triệu đồng) Ghi chú
Cung ứng 40.253,39 64,80 40.253,39 Giá trị lâm nghiệp
Hấp thụ carbon 14.116,98 22,73 0 Chưa triển khai
Lưu trữ, bảo vệ nguồn nước 7.308,86 11,77 7.308,86 Triển khai năm 2015
Lưu giữ cảnh quan 438 0,71 26,00 Thí điểm trên quy mô nhỏ
62.117,23 100 47.588,25
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Ba Bể có diện tích rừng lớn chủ yếu là
rừng thường xanh với hệ động, thực vật phong
phú, đa dạng, có nhiều loài nằm trong sách đỏ
của thế giới và Việt Nam. Tính ĐDSH trong
rừng Ba Bể là nền tảng dẫn tới khả năng cung
cấp các DVMT như: Dịch vụ cung ứng, dịch vụ
kiểm soát và dịch vụ văn hóa. Các DVMT
rừng của Ba Bể có giá trị cao khi kết quả ước
tính cho 4 loại dịch vụ chính đạt mức gần 47,6
tỷ đồng/năm. Tuy nhiên, việc khai thác và sử
dụng các DVMT trên địa bàn huyện còn nhiều
tồn tại: Việc đánh giá các DVMT rừng chưa
được quan tâm đúng mức; mới chỉ triển khai
được 2 loại chi trả DVMT theo NDD99/2010 là
dịch vụ cung ứng và dịch vụ lưu trữ, bảo vệ
nguồn nước. Trong khi đó, hai loại DVMT
khác đã được quy định tại NĐ99 là chi trả
dịch vụ hấp thụ carbon và lữu giữ cảnh quan
gần như chưa được triển khai; Khả năng cung
cấp các DVMT có nguy cơ giảm sút do diện
tích rừng bị thu hẹp và tính ĐDSH giảm, mà
nguyên nhân chính đến từ những tác động của
con người.
Với nỗ lực triển khai các chương trình chi
trả DVMT huyện Ba Bể đã tạo ra nguồn kinh
phí lên tới 47,58 tỷ đồng. Đây là một nguồn kinh
phí lớn hỗ trợ cho các hoạt động bảo vệ rừng và
nâng cao sinh kế cho người dân, góp phần giảm
bớt được áp lực khai thác lên tài nguyên rừng,
nâng cao nhận thức của người dân về giá trị của
tài nguyên rừng.
4.2. Kiến nghị
Đây chỉ là nghiên cứu bước đầu về đánh giá
tiềm năng ĐDSH và giá trị DVMT rừng của
Cao Trường Sơn, Nguyễn Thanh Lâm, Trần Đức Viên
1955
huyện Ba Bể nên còn nhiều hạn chế. Để thực
hiện tốt công tác quản lý và thực hiện hoạt động
chi trả DVMT, cần tiếp tục có những nghiên cứu
sâu hơn và chi tiết hơn để đánh giá và lượng hóa
giá trị ĐDSH và các loại DVMT rừng trong thời
gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Brown and Pearce (1994). The economic value of
carbon storage in tropical forests. The Economics
of Project Appraisal and the Environment,
Cheltenham: Edward Elgar, pp. 102 - 23.
Camino Liquete, Núria Cid, Denis Lanzanova, Bruna
Grizzetti, Arnaud Reynaud (2016). Perspectives on
the link between ecosystem services and
biodiversity: The assessment of the nursery
function. Ecological Indicators, 63: 249 - 257.
Chính Phủ Việt Nam (2010). Nghị định số
99/2010/NĐ-CP về Chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng.
Christina von Haaren, Daniela Kempa, Katrin Vogel,
Stenfan Ruter (2012). Assessing biodiversity on
the farm scale as basis for ecosystem service
payments. Journal of Environmental Management,
113: 40 - 50.
ICRAF (2011). Báo cáo: Tình hình thực hiện chi trả
dịch vụ môi trường rừng tỉnh Bắc Kạn.
MA (2005). Ecosystems and Human Well - being:
Synthesis. Island Press, Washington.
Tô Đình Mai (2006). Nghiên cứu cơ sở khoa học về giá
rừng và ứng dụng trong điều kiện Việt Nam. Báo
cáo chuyên đề thuộc đề tài “Nghiên cứu giá rừng
Việt Nam”. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam,
Hà Nội.
Pamela. D. McElwee (2012). Payments for
environmental services as neoliberal market -
based forest conservation in Vietnam: Panacea or
problem?. Geoforum, 43: 412 - 426.
Vũ Tấn Phương (2006). Giá trị môi trường và dịch vụ
môi trường rừng. Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn 8/2006, trang 7 - 11.
Phạm Thu Thủy, Bennet, Vũ Tấn Phương, Brunner, Lê
Ngọc Dũng, Nguyễn Đình Tiến (2013). Chi trả
dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam: Từ chính
sách đến thực tiễn. Tóm tắt số 22. Bogor,
Indonesia: CIFOR.
Tiina Häyhä, Pier Paolo Franzese, Alessandro Paletto,
Brian D. Fath (2015). Assessing, valuing, and
mapping ecosystem services in Alpine forests.
Ecosystem Services, 14: 12 - 23.
UBND huyện Ba Bể (2015). Niên giám thống kê huyện
Ba Bể 2014.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_12_moi_10_6246.pdf