Đánh giá tác động môi trường - Hiện trạng ô nhiễm trên sông Thị Vải và các giải pháp

Nội dung chính:

Thu thập, xử lý, phân tích số liệu về các yếu tố tự nhiên, xã hội.

Khảo sát hiện trạng, thu thập thông tin và số liệu về thành phần mẫu nước kênh.

Thu thập ý kiến người dân.

Thu thập thông tin về dự án đầu tư của nhà nước.

Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và giảm thiểu tác động.

Xây dựng báo cáo ĐTM và nộp bài cho cơ quan quản lý.

 

ppt35 trang | Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 3108 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đánh giá tác động môi trường - Hiện trạng ô nhiễm trên sông Thị Vải và các giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM TRÊN SÔNG THỊ VẢI VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG KHOA CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRÌNH BÀY ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU CHI TIẾT Tên đề tài nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu: Cơ quan quản lý: Cơ quan chủ trì : Cơ quan phối hợp: Tình hình nghiên cứu Trong nước Ngoài nước Nội dung chính: Thu thập, xử lý, phân tích số liệu về các yếu tố tự nhiên, xã hội Khảo sát hiện trạng, thu thập thông tin và số liệu về thành phần mẫu nước kênh Thu thập ý kiến người dân Thu thập thông tin về dự án đầu tư của nhà nước Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và giảm thiểu tác động Xây dựng báo cáo ĐTM và nộp bài cho CQ quản lý Phương pháp nghiên cứu: Đi thực tế: Lấy ý kiến của người dân Lấy hình ảnh thật  Thu thập thông tin, số liệu từ báo chí, internet, các báo cáo có liên quan…  Sự hướng dẫn của Thầy Vương Quang Việt.  Sau đó tổng hợp lại để viết thành đề cương nghiên cứu chi tiết. Sản phẩm của đề tài: Báo cáo về “Hiện trạng ô nhiễm sông Thị Vải và các giải pháp” Nội Dung: CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1 Điều kiện tự nhiên 1.1.1 Vị trí địa lý Tỉnh Đồng Nai Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 1.1.2 Đặc điểm khí hậu Tỉnh Đồng Nai Tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu 1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 1.2.1 Dân số Dân số CHƯƠNG 2 CHI TIẾT HIỆN TRẠNG 2.1 Hiện trạng 2.2 Tình hình môi trường xung quanh 2.3 Nguyên nhân CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU DỰ ÁN CẢI TẠO SÔNG THỊ VẢI 3.1 Mô tả dự án 3.2 Dự báo những tác động tương lai 3.2.1 Tích cực 3.2.2 Tiêu cực 3.3 Biện pháp giảm thiểu tác động và kế hoạch quản lý dự án 3.3.1 Biện pháp 3.3.2 Kế hoạch quản lý CHƯƠNG 4 NHỮNG GIẢI PHÁP KHÁC 4.1 Nhận xét dự án 4.2 Giải pháp tức thời 4.3 Giải pháp lâu dài CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ   5.1 Kết luận 5.2 Kiến nghị Dự toán kinh phí cho nội dung nghiên cứu:   CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN : 1.1.1 Vị Trí Địa Lý : Tỉnh Đồng Nai Đông giáp Bình Thuận. Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng. Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước. Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu: Phía Bắc tiếp giáp tỉnh Đồng Nai, Phía Tây giáp với thành phố Hồ Chí Minh, Phía Đông giáp với tỉnh Bình Thuận, Phía Nam giáp Biển Đông. 1.1.2 Đặc Điểm Khí Hậu Tỉnh Đồng Nai Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, đất đai màu mỡ (phần lớn là đất đỏ bazan), có hai mùa tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa). Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa; một năm chia hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, thời gian này có gió mùa Tây Nam. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này có gió mùa Đông Bắc. 1.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ – XÃ HỘI 1.2.1 Dân Số Và Lao Động Tỉnh Đồng Nai: Theo kết quả điều tra ngày 1/4/1999, tỉnh Ðồng Nai có 1.990.678 người. Trong đó, số người trong độ tuổi lao động xã hội trong toàn tỉnh là 945.000 người, chiếm 47,47% dân số (trong đó người dân tộc thiểu số chiếm 5,65%). Trên địa bàn tỉnh có trên 20 dân tộc, đông nhất là dân tộc Kinh có 1.819.603 người, chiếm 91%; các dân tộc thiểu số như dân tộc Hoa có 102.444 người, chiếm 5%; dân tộc Nùng có 15.141 người, chiếm 1%; dân tộc Tày có 14.681 người, chiếm 1%; dân tộc Chơ- ro có 13.733 người, chiếm 1%; các dân tộc khác chiếm khoảng 1% 1.2.2 Vệ Sinh Môi Trường Xung Quanh Sông đã bị ô nhiễm nặng nề do phải tiếp nhận nước thải công nghiệp và sinh hoạt trong khu vực, nhất là nước thải từ các nhà máy, các khu công nghiệp nằm dọc hai bên bờ sông. Mỗi ngày sông phải nhận khoảng 33.267m3 nước thải từ các khu công nghiệp (hầu hết đều chưa qua xử lý, chưa kể đến lượng nước giải nhiệt từ nhà máy điện Phú Mỹ và các nhà máy, cơ sở sản xuất nằm ngoài khu công nghiệp). Hình 1: Mẫu nước lấy từ sông Thị Vải (bên phải) trong một lần tiến hành xét nghiệm. (ảnh do Trung tâm quan trắc và thông tin môi trường - Bộ TM&MT cung cấp) Hình 2: Vedan xả thải gây ô nhiễm môi trường 13 km sông Thị Vải Hình 3: Anh Võ Văn Em và bịch nước đen ngòm lấy từ miệng cống Lò Rèn CHƯƠNG 2 CHI TIẾT HIỆN TRẠNG 2.1 Hiện Trạng: 2.1.1 Tình hình môi trường xung quanh: Sông Thị Vải là con sông chảy qua và làm ranh giới tự nhiên giữa Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu sông được bắt nguồn từ huyện Long Thành, chảy theo hướng đông - nam, qua Nhơn Thành, đến huyện Tân Thành đổi hướng theo hướng nam đổ ra biển tại vịnh Gành Rái. Tại cửa cảng Nhà máy lân phốt phát thuộc Khu công nghiệp Gò Dầu ở xã Phước Thái, huyện Long Thành (Đồng Nai), nước thải qua các cửa cống tuôn màu đen đặc. Còn cửa xả nước thải của Công ty cổ phần Vedan Việt Nam cũng tương tự và nước thải cũng trực tiếp từ cửa cống xả thẳng ra sông. Vì vậy, khu vực từ cửa cảng Thị Vải đến lưu vực Nhà máy Vedan Việt Nam, bầu không khí đậm đặc mùi hôi thối bốc lên Để đi vào hiểu được nguyên nhân sâu xa của sự ô nhiễm, chúng em đã nghiên cứu trên sách báo và trên Internet để nhận biết tại sao những con sông lại rơi vào tình trạng như vậy? Thì “thủ phạm đáng được quan tâm nhất” chính là các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất nhỏ. 2.2.2 Nguyên nhân 2.2.2.1 Dân cư: Đời sống sinh hoạt và ý thức người dân: Hầu hết người dân sống ở khu vực này đều là nhân dân lao động. Họ phải làm đủ mọi nghề để liếm sống. Cuộc sống của họ còn khó khăn, vất vả. Do đó, trình độ văn hóa chưa được nâng cao. Họ chưa có nhận thức thế nào là bảo vệ môi trường, là giữ cho môi trường được sạch đẹp. Hầu hết các hộ gia đình đều dùng nước giếng khoan. Còn nước thải sinh hoạt thì xả thẳng xuống sông. Ngay cả rác cũng được thải xuống sông. Họ đổ lỗi cho các nhà máy, các khu công nghiệp… nhưng cũng chính họ góp phần làm cho dòng sông bị ô nhiễm trầm trọng. 2.2.2.2 Công nghiệp: Thực tế thì mới đây, khi cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra một số nhà máy đóng dọc sông Thị Vải đã phát hiện việc đổ nước thải ra sông không qua xử lý, vượt quá quy định cho phép. Qua kiểm tra 18 nhà máy, Thanh tra Sở Tài nguyên-Môi trường tỉnh phát hiện có 7 đơn vị đã vi phạm Luật Bảo vệ Môi trường gồm: Nhà máy Gạch men Hoàng Gia, Nhà máy Gạch men Mỹ Ý, Nhà máy phân bón Baconco, Cảng Baria-Serece, Nhà máy chế biến hải sản Tiến Đạt, Nhà máy chế biến bột cá East Wind và Nhà máy chế biến bột cá Phúc Lộc. Qua điều tra cho thấy: Báo cáo mới đây của Cục Bảo vệ Môi trường cũng cho thấy sông Thị Vải hiện là một trong những con sông ô nhiễm nhất trong lưu vực hệ thống sông Đồng Nai với một đoạn sông “chết” dài trên 10km. Đây là đoạn sông từ sau khu vực hợp lưu Suối Cả - sông Thị Vải khoảng 2 km đến khu công nghiệp Mỹ Xuân. Hiện nước ở khu vực này bị ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng, có màu nâu đen và bốc mùi hôi thối kể cả thời gian triều lên và triều xuống. Giá trị DO (ôxy hòa tan) tại đây thường xuyên dưới 0,5 mg/l (giá trị thấp nhất tại khu vực). Với giá trị DO gần bằng 0 như vậy, các loài sinh vật không còn khả năng sinh sống. Bên cạnh đó, lượng vi khuẩn coliform có trong nước sông ở khu vực này cũng vượt tiêu chuẩn cho phép từ vài chục đến hàng trăm lần. Hàm lượng thủy ngân tại khu vực cảng Vedan, cảng Mỹ Xuân cũng vượt 1,5 – 4 lần, lượng kẽm vượt 3 – 5 lần tiêu chuẩn cho phép. CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU DỰ ÁN CẢI TẠO SÔNG THỊ VẢI 3.1 MÔ TẢ DỰ ÁN: Kiểm soát ô nhiễm. Khơi thông dòng chảy đưa nước từ sông Đồng Nai vào rửa sạch sông Thị Vải. Vì sông Thị Vải vốn là một dòng sông tĩnh, nước không lưu thông nên ô nhiễm tích luỹ ngày càng nặng nề. Xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải. PGS-TS Phùng Chí Sỹ, Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường đề nghị trước khi tiến hành làm sạch sông Thị Vải thì phải “cắt” mọi tác nhân gây ô nhiễm cho sông; tức là phải kiểm soát và ngăn chặn tất cả các nguồn nước thải công nghiệp chưa xử lý đạt yêu cầu ra sông. 3.2 DỰ BÁO NHỮNG TÁC ĐỘNG TƯƠNG LAI 3.2.1 Tích cực: Nhằm lưu thông dòng chảy giúp giảm thiểu ứ đọng tăng khả năng tự làm sạch của bản thân Sông Thị Vải. Xóa bỏ hệ thống nhà vệ sinh trên sông. Đảm bảo sức khoẻ cộng đồng và vệ sinh môi trường, từ đó nâng cao đời sống người dân. Cải thiện tình hình ô nhiễm trên sông Thị Vải thành phố. 3.2.2 Tiêu cực: Xây dựng hệ thống thoát nước và trạm xử lý nước thải và cải tạo lại sông Thị Vải có thể cần phải đình chỉ hoạt động một số nhà máy, xí nghiệp, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất. 3.3 BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG VÀ CẢI TẠO DỰ ÁN 3.3.1 Biện pháp: Về nhà máy, xí nghiệp khi bị đình chỉ thì nên xây dựng khu công nghiệp sinh thái rồi di dời toàn bộ các nhà máy có liên quan. Nghiêm cấm và xử phạt nghiêm khắc. Trước khi xây dựng trạm xử lý nước thải phải làm đánh giá tác động môi trường và chọn phương án khả thi nhất. 3.3.2 Kế hoạch quản lý   Thành lập Ban thanh tra và quản lý dự án. Theo sát tiến độ thực hiện dự án. Nắm được những khuyết điểm của dự án để kịp sửa chữa. Luôn theo dõi những biến đổi của tình hình xung quanh tác động đến dự án và những tác động của dự án như đã nêu ở trên. CHƯƠNG 4 NHỮNG GIẢI PHÁP KHÁC 4.1 NHẬN XÉT DỰ ÁN: Dự án góp phần trả lại công ăn việc làm cho người dân ở gần lưu vực bị ô nhiễm, làm giảm tình trạng di cư ồ ạt, xóa đói giảm nghèo, tránh tình trạng người dân có đất nhưng không sống được trên mảnh đất của mình. Thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở địa phương, đẩy mạnh hơn nữa quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước do Đảng và Nhà Nước đề ra. 4.2 GIẢI PHÁP TỨC THỜI: Viện Quy hoạch thuỷ lợi Miền Nam nhắc lại giải pháp mà mình đã đề xuất trước đây là khơi thông dòng chảy đưa nước từ sông Đồng Nai vào rửa sạch sông Thị Vải. Vì sông Thị Vải vốn là một dòng sông tĩnh, nước không lưu thông nên ô nhiễm tích luỹ ngày càng nặng nề. PGS-TS Phùng Chí Sỹ, Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường đề nghị trước khi tiến hành làm sạch sông Thị Vải thì phải “cắt” mọi tác nhân gây ô nhiễm cho sông; tức là phải kiểm soát và ngăn chặn tất cả các nguồn nước thải công nghiệp chưa xử lý đạt yêu cầu ra sông. Khi đó, việc cứu sông Thị Vải mới thuận lợi và bền vững. Tăng cường công tác kiểm tra các đơn vị xí nghiệp , nhà máy gây ô nhiễm. Từ đó, sẽ có biện pháp xử lý phù hợp: đình chỉ hoạt động hay phạt tiền, tùy thuộc vào mức độ gây ra ô nhiễm của từng đơn vị nhiều hay ít. Đối với nhà máy muốn thành lập, hoạt động bắt buộc phải có hệ thống xử lý nước thải, phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường (có ảnh hưởng trực tiếp đến kênh tại đó hay không ? Dòng kênh có thể pha loãng hoặc xử lý tự nhiên được hay không ? Xác định mức độ thiệt hại đến môi trường sinh thái ven kênh và phương án đưa ra có hiệu quả chưa?....). 4.2 GIẢI PHÁP LÂU DÀI Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục cộng đồng bằng mọi phương tiện thông tin đại chúng, phổ biến các chủ trương chính sách về quản lý môi trường kênh rạch của thành phố. Đây là nhiệm vụ quan trọng cần phải thực hiện thường xuyên và bền bỉ bằng nhiều biện pháp, hình thức và phương tiện thích hợp cho từng đối tượng như học sinh các cấp, cộng đồng dân cư, công nhân viên chức. Quy hoạch phát triển khu công nghiệp để tiếp nhận các cơ sở gây ô nhiễm di dời tới, hỗ trợ kinh phí cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc di dời đền bù thỏa đáng. CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 5.1 KẾT LUẬN: Nguyên nhân chủ yếu là do: Hoạt động sinh hoạt , vui chơi, giải trí của con người. Hoạt động của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp riêng lẻ trong khu vực. Cơ sở vật chất cấu trúc hạ tầng ở đây còn thấp, chưa có hệ thống cấp thoát nước hoàn chỉnh. Ý thức, chất lượng cuôc sống của người dân chưa cao. Một số nơi vẫn giữ nếp sống sinh hoạt như ở nông thôn. Hầu hết các khu công nghiệp , nhà máy đều chưa có hệ thống hay khâu xử lý nước thải trước khi xả ra nguồn – Sông Thị Vải. Mọi nguồn nước thải từ khu dân cư, khu công nghiệp đều được xả trực tiếp ra Sông. 5.2 KIẾN NGHỊ: Trước tình hình thực tế này, nhóm chúng em xin đưa ra một số kiến nghị để cải tạo tốt hơn tình trạng vệ sinh môi trường nói chung và của sông Thi Vải nói riêng cũng như về mặt sức khỏe cộng đồng của ngưới dân nơi đây như sau: Nhà nước phải có những biện pháp tức thời để cải thiện phần nào tình trạng ô nhiễm của sông Thị Vải hiện nay trước khi đưa ra và thưc hiện những biện pháp chiến lược lâu dài trong việc cải tạo sông. Phải có chính sách buộc các nhà máy, xí nghiệp có khâu xử lý nước thải trước khi xả ra nguồn. Nhà nước nên có những chính sách ưu đãi để khuyến khích các nhà máy áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn nhằm giảm thiểu tối đa lượng chất thải độc hại sinh ra.  Luôn kiểm soát các đơn vị xí nghiệp, nhà máy gây ô nhiễm nghiêm trọng để từ đó sẽ có lệnh xử phạt hay tạm đình chỉ hoạt động của họ tùy thuộc vào mức ô nhiễm do từng đơn vị gây ra.  Cần phải tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động, nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường của người dân lẫn các cán bộ kĩ thuật trong nhà máy, xí nghiệp. Nhà nước nên có những chính sách ưu đãi để khuyến khích các nhà máy áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn nhằm giảm thiểu tối đa lượng chất thải độc hại sinh ra. Luôn kiểm soát các đơn vị xí nghiệp, nhà máy gây ô nhiễm nghiêm trọng để từ đó sẽ có lệnh xử phạt hay tạm đình chỉ hoạt động của họ tùy thuộc vào mức ô nhiễm do từng đơn vị gây ra. Cần phải tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động, nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường của người dân lẫn các cán bộ kĩ thuật trong nhà máy, xí nghiệp. Nên tích cực hơn nữa trong việc phát động các phong trào “ vì thành phố sạch đẹp” để kêu gọi sự hưởng ứng, tham gia của cộng đồng. Sông thị vải ô nhiễm, nguyên nhân trách nhiệm đã rõ, vấn đề hiện nay là xử lý ô nhiễm để hồi sinh con sông này” – phát biểu khai mạc của hội thảo “ Góp ý xây dựng dự án khắc phục ô nhiễm môi trường sông thị vải” của ông Trần Hồng Hà – thứ trưởng Bộ Tài Nguyên-Môi Trường. Các cơ sở sản xuất bắt buộc phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra ngoài nguồn tiếp nhận. Để phát huy khả năng làm sạch tự nhiên của sông và khôi phục trạng thái tự nhiên của sông, việc làm cấp bách đầu tiên là kiểm soát nguồn thải và giám sát việc xả thải của các cơ sở sản xuất để chất thải không được tiếp tụ bơm ra sông. Viện KHTLMN đang tiếp tục nghiên cứu để đưa ra cơ sở khoa học về khả năng tự làm sạch của sông, khả năng chịu tải của sông.... từ đó sẽ đề xuất biện pháp khả thi phục hồi sông thị vải, xây dựng các giải pháp bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững lưu vực sông thị vải và vùng phụ cận, đồng thời hỗ trợ các nhà quản lý, các nhà ra quyết định trong việc quản lý, phát triển bền vững, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. THANK YOU FOR LISTENING !! Danh sách nhóm: Nguyễn Thị Phương Trâm Nguyễn Thị Thùy Liên Nguyễn Thị Thùy Trang Đoàn Thị Mai Trâm Phạm Ngô Công Tín

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptnhóm 9.ppt