Ở Đông Thạnh thì nồng độ Nitơ khoảng 700- 900mg/l, hàm lượng Nitơ hữu cơ thấp (70- 100 mg/l). Hàm lượng COD 2000- 3000 mg/l bị trơ hầu như không có khả năng phân hủy sinh học được nữa. Như vậy, vấn đề chính của nước rò rỉ rác là xử lý Nitơ và COD trơ.
43 trang |
Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 2640 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đánh giá tác động môi trường - Vấn đề môi trường của nước rỉ rác tại bãi chôn lấp Đông Thạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Dân Lập Văn Lang Khoa Công nghệ và Quản lý Môi TrườngMôn Đánh giá tác động môi trường Vấn đề môi trường của nước rỉ rác tại bãi chôn lấp Đông Thạnh Nhóm 11 Lớp K13M1 Tháng 6/2010 Đề tài : Nội dung trình bày Phần 1 : Giới thiệu chung Phần 2 : Xây dựng đề cương nghiên cứu chi tiết Phần 3 : Sơ bộ trình bày các nội dung nghiên cứu chính Phần 1 Giới thiệu chung Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Thành phố chiếm 0,6% diện tích và 7,5% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Nhưng bên cạnh dó vẫn có cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn kém lại ít được chăm sóc nên tình trạng vệ sinh môi trường bị sa sút nghiêm trọng. TP Hồ Chí Minh có 3 khu xử lý rác chính là Đông Thạnh (Hóc Môn), Gò Cát (Bình Hưng Hòa- Bình Tân), Phước Hiệp (Tam Tân-Củ Chi). Bãi Đông Thạnh tuy đã ngưng nhận xử lý rác nhưng vẫn còn đó nhiều vấn đề gây ô nhiễm môi trường và nhóm đã quyết định chọn vấn đề ô nhiễm của nước rỉ rác để đưa ra các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm. Ở Đông Thạnh thì nồng độ Nitơ khoảng 700- 900mg/l, hàm lượng Nitơ hữu cơ thấp (70- 100 mg/l). Hàm lượng COD 2000- 3000 mg/l bị trơ hầu như không có khả năng phân hủy sinh học được nữa. Như vậy, vấn đề chính của nước rò rỉ rác là xử lý Nitơ và COD trơ. Phần 2 Xây dựng đề cương nghiên cứu chi tiết Tên đề tài nghiên cứu: “Vấn đề môi trường của nước rỉ rác tại bãi chôn lấp Đông Thạnh” Cơ quan quản lý : Khoa Công Nghệ và Quản Lý Môi Trường – Trường Đại Học Dân Lập Văn Lang 45 Nguyễn Khắc Nhu, Phường Cô Giang, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh 3. Cơ quan chủ trì : Nhóm 11 lớp K13M1 4. Tình hình nghiên cứu a. Trong nước Sở Giao Thông Công Chánh_TPHCM, công ty xử lý chất thải đã mời nhiều đơn vị , tổ chức nhà khoa học tập trung xử lý lượng nước rò rỉ này trước khi đổ ra sông: Công ty cổ phần An Sinh, Trung tâm nghiên cứu Công Nghệ và Thiết Bị, khoa Môi Trường _ trường Đại Học Bách Khoa đẻ xử lý nước thải bãi rác Đông Thạnh. Có rất nhiều công nghệ xử lý đã được các công ty đề xuất. Công nghệ đề xuất của Công ty Quốc Việt xử lý nước thải Đông Thạnh: Nước rác hồ chứa hồ kị khí hồ xử lý vôi hồ lắng vôihồ xử lý hóa chất hồ sinh họchồ khử trùngxả ra. Công nghệ của trung tâm Centama xử lý nước thải: Nước rỉ rác pha loãngUASBSBR hồ sinh học xả nguồn. Công nghệ Vermeer của Hà Lan: Nước thải được khử cứng UASBanoxic 1aerobicanoxic 2 oxic lắng keo tụ kết hợp lắng lọc cát xả. b. Ngoài nước Bãi chôn lấp Buckden South ở Anh: Hệ thống xử lý nước rò rỉ rác của bãi chôn lấp này gồm 2 bể SBR hoạt dạng song song nhằm khử COD và Nitrat hóa. Nước sau xử ký sinh học tiếp tục xử lý bổ sung bằng bãi lau sậy 1 với diện tích 2000 m2. Tiếp là oxy hóa mạnh bằng Ozone nhằm phân hủy chất bảo vệ thực vật thành chất hữu cơ phân tử nhỏ hơn. Chất hữu cơ này phân hủy sunh học ở bãi lau sây 2 500m2, trước khi xả vào sông Ouse Bãi chôn lấp LISEPA: Công nghệ xử lý gồm kết tủa hydroxide, xử lý sinh học(tháp sinh học kị khí và hiếu khí) cuối cùng xử lý bằng lọc nhiều lớp. Xử lý sinh học ở đây chủ yếu để khử N_ammonia (99%) và COD (91%). Khu xử lý nước rò rỉ rác từ chất thải công nghiệp ở TOKYO: Sơ đồ dây chuyền công nghệ: Nước rỉ rác bể điều hòa bể khử Nitơ 1 bể Nitrat hóabể khử Nitơ2bể làm thoáng bể lắng 1 bể trộn 1 bể keo tụ 1 bể lắng 2 bể oxi hóa bể trung hòa bể keo tụ 2 bể lắng 3 bể trung hòa bể lọc than hoạt tínhxả ra 5. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu dài hạn: Tìm ra phương pháp xử lý nitơ kết hợp COD của nước rỉ rác thích hợp với diều kiện ở Việt Nam Mục tiêu ngắn hạn -Tuân thủ luật Bảo Vệ Môi Trường -Làm quen với các phương pháp đánh giá tác động môitrường. -Nhận biết các vấn đề môi trường. -Hiểu được cách giải quyết. -Các vấn đề còn tồn tại. -Xác định các ảnh hưởng nhằm đề ra các biện pháp kỹ thuật và quản lý để giảm đến mức thấp nhất các ảnh hưởng xấu và phát huy cao nhất các ảnh hưởng tốt. -Đề xuất công nghệ thích hợp xử lý nitơ và chất hữu cơ cho bải rác. 6. Các nội dung nghiên cứu chính -Thu thập số liệu, tài liệu liên quan. -Tham quan, khảo sát các bãi rác ở TP.HCM. - Lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu trong nước rò rỉ bãi rác Đông Thạnh. - Xác định hiện trạng môi trường tại khu vực xây dựng các BCL và các vùng lân cận. - Đánh giá tác động môi trường do các hoạt động chôn lấp chất thải rắn đối với môi trường. - Đề xuất các biện pháp công nghệ để xử lý nito và chất hữu cơ của nước rỉ rác. 7. Phương pháp nghiên cứu -Tiếp cận các tài liệu có liên quan, tổ chức đọc và phân tích đánh giá. -Khảo sát thực tế, lấy ý kiến của người dân xung quanh khu vực bãi chôn lấp, thu tập số liệu từ cơ quan quản lý trực thuộc, tham khảo thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Phân tích thành phần nước thải. - Đánh giá tác động tổng hợp bằng các phương pháp đã học: sơ đồ lưới, bảng liệt kê, ma trận, … 8. Dự toán kinh phí theo nội dung yêu cầu 9. Tiến độ thực hiện Ngày bắt đầu: 15/06/2010.Ngày hoàn tất: 15/10/2010. Phần 3Sơ bộ trình bày các nội dung nghiên cứu chính 1. Giới thiệu tóm tắt Khu xử lý rác Đông Thạnh nằm ở xã Đông Thạnh, phía Bắc Huyện Hóc Môn, trên ranh giới giáp xã Bình Mỹ huyện Củ Chi, xung quanh là ruộng, đại hình nơi đây dạng đồng bằng cao hơi nghiêng về hướng sông Sài Gòn ở phía đông, hướng Rạch Tra ở phía Bắc. Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, TP.HCM có nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung bình, Thành phố Hồ Chí Minh có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt đó trung bình 27 °C, cao nhất lên tới 40 °C, thấp nhất xuống 13,8 °C. 2. Vấn đề môi trường thách thức Nước rỉ rác có khả năng gây ô nhiễm rất cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống cộng dồng dân cư gần bãi chôn lấp. Thành phần chất hữu cơ trong nước rỉ rác mới phần lớn là chất dễ phân hủy sinh học bắt nguồn từ thực phẩm dư thừa trong rác đô thị. Vì vậy khi áp dụng quá trình xử lý sinh học đạt hiệu quả cao, chất hữu cơ còn lại sau xử lý sẽ là chất không phân hủy sinh học. Thành phần này chủ yếu là hợp chất humic, fulvic, tương tự như chất mùn, sản phẩm phân hủy cuối cùng trong quá trình ủ rác làm phân hữu cơ. Suốt từ năm 1989- 8/2001, hầu như toàn bộ lượng rác thải từ các khu vực nội thành của thành phố Hồ Chí Minh được chôn lấp tại bãi Đông Thạnh. Diện tích ban đầu là 10ha, sau đó mở rộng thêm lần lượt 6ha rồi 22,6ha và tổng diện tích công trường xử lý rác Đông Thạnh lên đến 43,5ha với công suất xử lý 4000 tấn rác/ngày. Bãi rác Đông thạnh do hình thành tự phát nên không có khoảng cách li vệ sinh với khu dân cư. Theo qui định, khoảng cách li vệ sinh phải cách xa khu dân cư từ 300-1000m Năm 2000 đã có 3 sự cố tràn nước rỉ rác ra môi trường xung quanh do bể bờ bao trong mùa mưa, vì bờ bao bằng đất, mực nước hồ cao hơn nền ruộng nên đã gây tràn nước ra ngòai gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và sức khỏe con người. 3.Qui mô phạm vi của vấn đề và ảnh hưởng đến môi trường sống Nước rỉ rác nói chung thường có hàm lượng COD và amonia rất cao. Hàm lượng chất hữu cơ cao sẽ gây bẩn nguồn nước và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống thủy sinh. Hàm lượng nitơ cao là chất dinh dưỡng kích thích sự phát triển của rong rêu, tảo…gây hiện tượng phú dưỡng hóa làm bẩn trở lại nguồn nước, gây thiếu hụt DO trong nước do oxy bị tiêu thụ trong quá trình oxy hóa chất hưu cơ. Khí NH3 hòa tan > 0,2 mg/l gây chết nhiều loại cá. Vì vậy phải co biên pháp xử lý ngay để hạn chế tôi thiểu hậu quả mà nó gây ra đối với môi trường sống. Bảng 3.1: Tính chất nước rò rỉ rác ớ bãi chôn lấp Đông Thạnh Nguồn: CENTEMA, 2002 Bảng 3.2: Tính chất nước rò rỉ rác theo mùa ớ bãi chôn lấp Đông Thạnh Nguồn: EPC, 1996 4. Giải pháp khắc phục Quản lý : - Giảm thiểu lượng chât thải rắn phát sinh hằng ngày của thành phố. Tách được lượng nước tồn tại trong chất thải rắn và ngăn ngừa lượng nước từ bên ngoài vào hỗ hợp chất thải rắn. - Yêu cầu mọi người tuân theo các qui định về pháp luật môi trường. Giảm thiểu tác động tiêu cực gây ô nhiễm môi trường: nguồn nước, đất đai, không khí. Trong quá trình thu gom cần phân loại rác tại nguồn Công nghệ : Sơ đồ dây chuyền công nghệ: Công nghệ xử lý nito kết hợp chất hữu cơ bãi rác Nước rỉ rác Hồ chứa Anoxic (kị khí) lắng oxic (hiếu khí) lắng (1 phần bùn tuần hoàn lai bề oxic) xả ra ngồn Nước thải được đưa vào bể pha loãng bể UASB SBR (bể lọc sinh học từng mẻ) hồ sinh vật Nước rỉ rác bể điều hòa bể khử Nitơbể Nitrat hóa bể làm thoáng bể lắng 1 bể keo tụbể lắng 2 bể lọc than hoạt tínhxả ra 5. Kết luận và kiến nghị Kết luận: Nếu tình trạng như trên vẫn tiếp diễn thì môi trường tiếp tục bị suy thoái đặ biệt là môi trướng nước ngầm và nước mặt, bên cạnh đó là môi trường không khí và môi trường sống của người dân Nguyên nhân của vấn trạng này một phần là do người dân: chưa có ý thức phân loại rác tại nguồn, sử dụng các chế phẩm có khả năng phân hủy sinh học, sử dụng bao nylon. Một phần là do công tác thu gom: còn xảy ra tình trạng bơm nước vào xe chở rác để tăng trong, chưa thiết tha lắm với việc phân loại rác. Một phần là do công tác quản lý: chưa khuyến khích được người dân phân loại rác tại nguồn, sử dụng các chế phẩm có khả năng phân hủy sinh học, chưa tăng thu nhập cho người công nhân thu gom, vận chuyển và phân loại rác,... Kiến nghị : Để việc xử lý nước rỉ rác được dễ dàng hơn và có hiệu quả khả quan hơn ta nên có biện pháp phân loại rác tại ngồn Cần ngiên cứu thêm về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nitrat hóa và khử nitrat Cần nghiên cứu thêm hiệu quả khử nito của quá tình màng kị khí và hiếu khí Khuyến khích người dân đi chợ sử dụng hạn chế bao Nilong và tiến tới không sử dụng bao Nilong trong sinh hoạt hằng ngày của người dân. Huy động các nguồn tài trợ để giải quyết việc xây dựng, vận hành và quản lý bãi chôn lấp Yêu cầu mọi người tuân theo các qui định về pháp luật môi trường Cám ơn vì đã theo dõi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nhóm 11.ppt