Đánh giá sự hài lòng của nông dân đối với dịch vụ tài chính vi mô là một nội dung quan trọng đối
với các tổ chức tài chính vi mô nhằm phục vụ tốt hơn người dân nghèo, đồng thời là cơ sở đảm
bảo tính bền vững về tài chính cho các tổ chức tài chính vi mô nói chung và Qũy tài chính vi mô &
Phát triển cộng đồng (MFCD) nói riêng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, nhìn chung nông dân hài
lòng với các dịch vụ mà MFCD cung cấp, đặc biệt là sự đơn giản trong thủ tục, sự giảm chi phí
giao dịch và tín dụng vi mô không cần tài sản thế chấp. Tuy nhiên, nông dân cũng chưa thực sự hài
lòng về lượng tín dụng vi mô, lượng và lãi suất tiết kiệm bắt buộc, kế hoạch giải ngân vốn và sự tư
vấn, hỗ trợ nông dân cách thức sử dụng vốn hiệu quả. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố,
kiểm định cặp mẫu và phương pháp phân tích hồi quy bội, kết quả nghiên cứu còn cho thấy nhân
tố có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của nông dân đó chính là cảm nhận về tính đơn giản của
thủ tục tham gia dịch vụ, sự tiết kiệm trong chi phí giao dịch và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ.
5 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 11/05/2022 | Lượt xem: 396 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đánh giá sự hài lòng của nông dân đối với dịch vụ tài chính vi mô của quỹ tài chính vi mô và phát triển cộng đồng Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đỗ Xuân Luận và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 145 - 149
145
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NÔNG DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
VI MÔ CỦA QUỸ TÀI CHÍNH VI MÔ VÀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI
Đỗ Xuân Luận1, Dương Thanh Tình2*
1Trường Đại học Nông lâm – ĐH Thái Nguyên
2Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Đánh giá sự hài lòng của nông dân đối với dịch vụ tài chính vi mô là một nội dung quan trọng đối
với các tổ chức tài chính vi mô nhằm phục vụ tốt hơn người dân nghèo, đồng thời là cơ sở đảm
bảo tính bền vững về tài chính cho các tổ chức tài chính vi mô nói chung và Qũy tài chính vi mô &
Phát triển cộng đồng (MFCD) nói riêng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, nhìn chung nông dân hài
lòng với các dịch vụ mà MFCD cung cấp, đặc biệt là sự đơn giản trong thủ tục, sự giảm chi phí
giao dịch và tín dụng vi mô không cần tài sản thế chấp. Tuy nhiên, nông dân cũng chưa thực sự hài
lòng về lượng tín dụng vi mô, lượng và lãi suất tiết kiệm bắt buộc, kế hoạch giải ngân vốn và sự tư
vấn, hỗ trợ nông dân cách thức sử dụng vốn hiệu quả. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố,
kiểm định cặp mẫu và phương pháp phân tích hồi quy bội, kết quả nghiên cứu còn cho thấy nhân
tố có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của nông dân đó chính là cảm nhận về tính đơn giản của
thủ tục tham gia dịch vụ, sự tiết kiệm trong chi phí giao dịch và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ.
Từ khóa: Sự hài lòng của nông dân, tài chính vi mô, giảm nghèo.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Ở nước ta, chương trình quốc gia về xóa đói
giảm nghèo trong hơn một thập kỷ được thế
giới công nhận về hiệu quả hoạt động. Có
được kết quả đó là nhờ sự đóng góp quan
trọng của chương trình tài chính vi mô trong
việc giúp người nghèo phát triển kinh tế, từng
bước cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống.
Quỹ tài chính vi mô vì sự phát triển cộng
đồng (MFCD) được thành lập và hoạt động từ
năm 2007 dưới sự quản lý trực tiếp của Viện
tài chính vi mô và phát triển cộng đồng Hà
Nội. MFCD có địa chỉ tại số 15 ngách 22 ngõ
324- Thụy Khuê- Tây Hồ- Hà Nội. Quỹ hoạt
động vì mục tiêu đem lại cơ hội cho người
nghèo bằng việc cung cấp các dịch vụ tài
chính và phi tài chính tốt nhất cho họ. Ngoài
dịch vụ phi tài chính như đào tạo và tổ chức
hoạt động cộng đồng, từ cuối năm 2011 tới
nay, Quỹ bắt đầu triển khai thí điểm chương
trình tài chính vi mô cho 150 hộ nông dân
nghèo tại hai huyện Sóc Sơn – Hà Nội và
huyện Lạc Sơn – Hòa Bình thông qua hai dịch
vụ là tín dụng và tiết kiệm vi mô. Đến nay,
tổng dư nợ tín dụng phục vụ 150 hộ là 1,5 tỷ
đồng và tổng giá trị tiết kiệm bắt buộc đạt 720
*
Tel: 0975 266789
triệu đồng, tỷ lệ đóng tiết kiệm bắt buộc đạt
100%, tỷ lệ hoàn trả vốn đạt 97% [5]. Do mới
được triển khai nên vấn đề được lãnh đạo Quỹ
quan tâm cho sự phát triển lâu dài của Quỹ đó
chính là sự phản hồi của người dân đối với
dịch vụ của Quỹ như thế nào? Liệu các sản
phẩm và dịch vụ của Quỹ có mang lại lợi ích
và mang lại sự hài lòng cho họ? Bên cạnh đó,
thực tế kinh doanh đã chỉ ra rằng, một doanh
nghiệp nếu gia tăng được 5% khách hàng
trung thành nhờ sự hài lòng của họ về sản
phẩm, dịch vụ, thì lợi nhuận sẽ tăng lên được
khoảng 25% đến 85% [3]. Điều này cũng
hoàn toàn đúng với các tổ chức tài chính vi
mô nói chung và MFCD nói riêng.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, nghiên cứu này
nhằm mục đích đánh giá sự hài lòng của nông
dân và xác định những nhân tố ảnh hưởng tới
sự hài lòng của họ đối với dịch vụ tài chính vi
mô của MFCD. Kết quả nghiên cứu sẽ góp
phần giúp MFCD cải thiện chất lượng dịch
vụ, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng
hoạt động cho các năm tiếp theo. Ngoài ra,
nghiên cứu này còn có giá trị tham khảo cho
các tổ chức tài chính vi mô nói chung và đặc
biệt là các tổ chức tài chính vi mô mới đi vào
hoạt động.
148Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đỗ Xuân Luận và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 145 - 149
146
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này dựa trên khung lý thuyết của
Oliver (1980) về sự hài lòng của khách hàng.
Vận dụng lý thuyết này vào dịch vụ tài chính
vi mô, có thể hiểu sự hài lòng của nông dân
được hình thành từ sự so sánh giữa cảm nhận
mà hiệu quả của dịch vụ tài chính vi mô mang
lại với những gì mà họ kỳ vọng trước khi
tham gia dịch vụ.
Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi để thu thập
thông tin. Bảng hỏi được thiết kế gồm 20
thuộc tính cấu thành đặc trưng của dịch vụ tài
chính vi mô, được thể hiện trên thang điểm
Li-kert từ 1 đến 4, tương ứng mức 1 là rất
không hài lòng, mức 2 là không hài lòng, mức
3 là hài lòng và mức 4 là rất hài lòng về yếu
tố cấu thành dịch vụ tài chính vi mô. Những
người nông dân được phỏng vấn cũng được
đề nghị đánh giá một cách tổng thể về sự hài
lòng của mình ở câu hỏi cuối cùng bằng cách
cho điểm số trên thang điểm Li-kert tương tự
ở phần cuối của bảng câu hỏi.
Để phân tích nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
hài lòng của nông dân, tác giả sử dụng
phương pháp phân tích nhân tố và phương
pháp phân tích hồi quy bội.
Nghiên cứu này dựa trên số liệu khảo sát toàn
bộ 80 hộ nông dân tham gia dịch vụ trên địa
bàn huyện Lạc Sơn – Hòa Bình và 70 hộ trên
địa bàn huyện Sóc Sơn – Hà Nội.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Sự hài lòng của nông dân đối với dịch vụ
tài chính vi mô
Bảng 1. Kết quả kiểm định mẫu theo cặp để đánh giá sự hài lòng của nông dân
STT
biến Tiêu chí
Mean Kỳ
vọng
trước khi
tham gia
dịch vụ
(1)
Mean trải
nghiệm sau
khi tham
gia dịch vụ
(2)
Chênh
lệch Mean
(3)=(2)-(1)
Kiểm
định t
(Paired
samples
test)
(4)
Mức ý
nghĩa
thống kê
hai chiều
Sig. (2-
tailed)
(5)
T1 Địa điểm giải ngân và thu hồi nợ 3.12 3.96 0.84 3.65 0.0011
T2
Sự đơn giản, dễ hiểu của phiếu thẩm định
người vay 3.35 3.47 0.12 5.00 0.0103
T3 Sự đơn giản dễ hiểu của đơn xin vay vốn 3.75 3.95 0.20 3.92 0.0013
T4 Sự đơn giản, dễ hiểu của hợp đồng vay vốn 3.39 3.58 0.19 4.52 0.0043
T5
Sự đơn giản dễ hiểu đối với yêu cầu các
thủ tục khác 3.09 3.31 0.22 4.00 0.0012
T6
Thời gian thao tác xử lý thông tin khách
hàng và hợp đồng vay vốn 3.76 3.86 0.10 2.22 0.0090
T7 Chi phí giao dịch (transaction cost) 3.20 3.78 0.58 3.41 0.0031
T8 Tài sản thế chấp (collateral) 3.43 3.93 0.50 4.17 0.0019
T9 Số lượng tiền vay 3.22 2.97 -0.25 -2.10 0.0027
T10 Lượng tiết kiệm bắt buộc 3.07 2.88 -0.19 -1.92 0.0032
T11 Lãi suất tiết kiệm bắt buộc 3.52 2.09 -1.43 -1.57 0.0092
T12 Lãi suất tín dụng vi mô 3.34 3.64 0.30 3.66 0.0039
T13 Thời gian giải ngân vốn 3.25 2.54 -0.71 -8.77 0.0022
T14 Thời hạn tín dụng và phương thức tín dụng 3.53 2.87 -0.66 -6.95 0.0018
T15 Kế hoạch thu hồi lãi 3.19 3.22 0.03 3.33 0.0027
T16 Kế hoạch thu hồi nợ gốc 3.08 3.28 0.20 3.70 0.0061
T17 Thái độ nhân viên giao dịch 3.28 3.71 0.43 7.68 0.0011
T18
Các hình thức xử phạt khi vi phạm hợp
đồng 3.18 3.41 0.23 2.37 0.0004
T19
Giải đáp cho nông dân về những thắc mắc
tín dụng và tiết kiệm bắt buộc
3.11
3.32 0.21 2.56 0.0005
T20 Hỗ trợ nông dân về cách thức sử dụng vốn 3.69 2.19 -1.50 -4.29 0.0270
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra trên SPSS, α=5%
149Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đỗ Xuân Luận và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 145 - 149
147
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 1 cho thấy nông
dân hài lòng về phần lớn các thuộc tính dịch
vụ của MFCD, chẳng hạn như địa điểm giải
ngân, sự đơn giản của thủ tục, sự tiết kiệm chi
phí giao dịch v.v. Đó là những thuộc tính có
trị số trung bình mean trải nghiệm lớn hơn trị
số trung bình mean kỳ vọng và phép kiểm
định thống kê mẫu cặp cho thấy sự khác biệt
về mean Kỳ vọng và mean Trải nghiệm và
hầu hết đạt mức ý nghĩa thống kê. Đặc biệt,
tín dụng vi mô không cần tài sản thế chấp
mang lại sự hài lòng rất lớn cho người dân
bởi đó là ưu điểm lớn so với tín dụng khu vực
chính thức. Tiền lãi được nông dân trả hàng
tháng và số tiền nợ gốc được chia làm nhiều
kỳ nhỏ (như tháng hoặc quý) đã tạo thuận lợi
và tăng khả năng hoàn trả vốn của nông dân.
Về vấn đề lãi suất, mặc dù lãi suất tín dụng
hiện hành là 1%/tháng, cao hơn so với mức
lãi suất hiện hành của Ngân hàng chính sách
xã hội, nhưng những người nông dân được
phỏng vấn cho rằng họ sẵn sàng trả mức lãi
suất cao hơn cần thiết để duy trì khả năng tiếp
cận tín dụng dài hạn. Những người nông dân
ở đây thừa nhận rằng việc vay vốn từ các
phương thức khác như vay từ ngân hàng hoặc
vay nặng lãi từ khu vực tài chính phi chính
thức, hoặc thậm chí không vay đều không
thích hợp với họ. Về vấn đề chi phí giao dịch,
theo đánh giá của nông dân, nếu họ vay vốn
từ ngân hàng, họ sẽ mất nhiều thời gian và
tiền bạc hơn để có được cùng một khoản vay.
Thông thường, các chi phí giao dịch này cao
hơn lãi suất và triệt tiêu lợi ích của mức lãi
suất “ưu đãi”. Trong khi tiếp cận tín dụng một
các bền vững và dài hạn từ MFCD mang lại
lợi ích lớn hơn nhiều.
Bên cạnh những mặt tích cực của dịch vụ,
những người nông dân tham gia dịch vụ cũng
chưa thực sự hài lòng về những thuộc tính
khác như: thời gian giải ngân vốn, số lượng
tiền vay, thời hạn vay và phương thức vay,
lượng tiền và lãi suất tiết kiệm bắt buộc, sự tư
vấn của MFCD cho nông dân về cách thức sử
dụng vốn hiệu quả. Về thời gian giải ngân,
theo người dân, MFCD nên rút ngắn thời gian
giữa hai lần giải ngân liên tiếp, thời gian giải
ngân nên linh động hơn và có tính đến thời vụ
sản xuất nông nghiệp tại địa phương. Về
lượng tín dụng, theo nông dân lượng tiền vay
như nhau 5 triệu đồng/hộ cho một đợt giải
ngân là thấp hơn so với nhu cầu của họ.
Trong tổng số 150 hộ vay vốn, có tới 85% số
hộ vay vốn với mục đích nuôi lợn thịt, nuôi
gà đẻ trứng và kinh doanh hàng tạp hóa.
Những hộ này mong muốn số tiền vay được
nâng lên, đồng thời lượng tín dụng và thời
hạn tín dụng cần linh động để phù hợp với
nhu cầu của từng hộ, của thực tế sản xuất
nông nghiệp chứ không áp dụng đồng nhất
mức 5 triệu đồng và thời hạn 1 năm cho tất cả
các hộ như hiện nay. Về vấn đề lượng tiền gửi
và lãi suất tiết kiệm, hiện tại MFCD áp dụng
mức tiết kiệm bắt buộc là
50.000đồng/tháng/hộ tại Lạc Sơn và
30.000đồng/tháng/hộ tại Sóc Sơn và không
tính lãi suất cho những khoản tiết kiệm này.
Tuy nhiên, 90% nông dân cho rằng mức tiết
kiệm này là thấp hơn so với khả năng tiết
kiệm của họ. Đa số người dân được hỏi mong
muốn nâng mức tiết kiệm bắt buộc đi kèm với
việc tính lãi cho các khoản tiết kiệm này.
Điều đó sẽ góp phần tạo thói quen tiết kiệm
cũng như tạo động lực tiết kiệm cho nông
dân. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy
chất lượng dịch vụ tài chính vi mô của MFCD
còn có một số thuộc tính chưa đáp ứng được kỳ
vọng và lòng mong đợi của người nông dân.
Tác động của các nhân tố đến mức độ hài
lòng của nông dân
Kết quả phân tích nhân tố
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy có 5 nhân
tố mới được hình thành. Cụ thể nhân tố 1 bao
gồm 8 biến từ T1 đến T8 được gọi là Cảm
nhận về tính đơn giản của thủ tục, sự tiết kiệm
chi phí giao dịch; nhân tố 2 bao gồm 2 biến
T9, T10 và được gọi là Cảm nhận về lượng
vốn vay, lượng tiết kiệm bắt buộc; nhân tố 3
bao gồm 2 biến là T11 và T12, được gọi là lãi
suất vốn vay, lãi suất tiết kiệm; nhân tố 4 bao
gồm 4 biến từ T13 đến T16, gọi là cảm nhận
về kế hoạch giải ngân và thu hồi nợ; nhân tố 5
bao gồm 4 biến từ T17 đến T20, gọi là cảm
nhận về độ tin cậy và những dịch vụ hỗ trợ.
150Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đỗ Xuân Luận và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 145 - 149
148
Bảng 2. Kết quả phân tích nhân tố (factor analysis) đối với 20 thuộc tính dịch vụ
Các nhân tố 1 2 3 4 5
Chỉ số thống kê
Cảm nhận về
tính đơn giản
của thủ tục,
sự tiết kiệm
chi phí giao
dịch
(X1)
Cảm nhận
về lượng
tín dụng,
lượng tiết
kiệm bắt
buộc
(X2)
Cảm nhận
về lãi suất
tín dụng, lãi
suất tiết
kiệm
(X3)
Cảm nhận
về kế
hoạch giải
ngân & thu
hồi nợ (X4)
Cảm nhận
về độ tin
cậy và
những dịch
vụ hỗ trợ
(X5)
Mean 3.73 2.93 2.87 2.98 3.48
Sai số chuẩn của mean 0.092 0.109 0.496 0.059 0.146
Max 3.31 2.97 3.64 3.28 3.71
Min 3.96 2.88 2.09 2.54 2.19
Giá trị Eugen 7.92 4.91 3.67 2.81 2.33
Hệ số tin cậy (Reliability
Cronbach Alpha) 0.90 0.86 0.85 0.94 0.81
% Sai số tích lũy 39 48 56 68 74
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS
Kết quả phân tích cho thấy 5 nhân tố mới giải thich 74% sai số Variance tích lũy, lớn hơn
ngưỡng chấp nhận của mô hình. Các nhân tố mới này đều có giá trị Eugen lớn hơn 1. Hệ số tin
cậy Cronbach Alpha tính cho các nhân tố mới hình thành này đều có giá trị tương đối cao trên
0,81. Các nhân tố mới đều thỏa mãn điều kiện phân phối chuẩn trong phép kiểm định
Komogorov-Smirnmov với mức ý nghĩa thống kê 0,001.Như vậy, việc tạo lập nhân tố mới là
thích hợp.
Kết quả phân tích hồi quy
Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy (Biến phụ thuộc Y: sự hài lòng tổng thể của nông dân)
Các biến độc lập X
Hệ số
t Mức ý
nghĩa β Độ lệch
chuẩn
Constant 0.920 0.125 7.36 0.0012
X1-Cảm nhận về tính đơn giản của thủ tục, chi phí giao
dịch 0.218 0.052 4.19 0.0031
X2-Cảm nhận về lượng vốn vay, lượng tiết kiệm bắt buộc 0.193 0.029 6.66 0.0059
X3-Cảm nhận về lãi suất vốn vay, lãi suất tiết kiệm 0.150 0.031 4.84 0.0000
X4-Cảm nhận về kế hoạch giải ngân & thu hồi nợ 0.114 0.035 3.26 0.0000
X5-Cảm nhận về độ tin cậy và những dịch vụ hỗ trợ 0.152 0.024 6.33 0.0010
R2 = 0.739 F= 7.64 (Sig. F =0.000)
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS
Kết quả hồi qui ở Bảng 3 cho thấy, hệ số R2
bằng 0,739 nghĩa là mô hình hồi qui là phù
hợp với dữ liệu và 73,9% sự hài lòng của
nông dân về dịch vụ tài chính vi mô được giải
thích bởi 5 nhân tố trong mô hình. Cụ thể,
hàm hồi quy được viết như sau:
Y = 0,920 + 0,218X1 + 0,193X2 + 0,150X3 +
0,114X4 + 0,152X5
Kết quả chỉ ra 5 nhân tố nghiên cứu đều có
tác động tích cực đến sự hài lòng của nông
dân. Nói cách khác, khi cải thiện bất kỳ nhân
tố nào đều làm gia tăng sự hài lòng của họ.
Cụ thể, sự hài lòng của nông dân chịu tác
động nhiều nhất của nhân tố Cảm nhận về
tính đơn giản của thủ tục và sự tiết kiệm chi
phí giao dịch với hệ số ß1 = 0,218, tiếp theo
là nhân tố Cảm nhận lượng vốn vay, lượng
tiết kiệm bắt buộc với hệ số ß2 = 0,193, sau
đó là nhân tố Cảm nhận về lãi suất vốn vay,
lãi suất tiết kiệm (ß3 = 0,150), nhân tố Độ tin
cậy và những dịch vụ hỗ trợ (ß5 = 0,152),
cuối cùng là nhân tố Cảm nhận về kế hoạch
giải ngân và thu hồi nợ (ß4 = 0,114).
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện nay nông
dân khá hài lòng về những tiện ích mà dịch vụ
151Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đỗ Xuân Luận và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 145 - 149
149
tài chính vi mô của MFCD mang lại. Tuy
nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy nông dân
chưa thực sự hài lòng về một số thuộc tính
như đã phân tích. Do vậy, để tăng mức độ hài
lòng cho nông dân, Quỹ nên cải thiện hơn nữa
các thuộc tính theo 5 nhân tố đã được xác
định. Trong đó, Quỹ cần tiếp tục chú trọng cải
thiện, đơn giản hóa thủ tục, giảm chi phí giao
dịch cho người dân, giúp người dân dễ dàng
tiếp cận dịch vụ. Đồng thời, Quỹ cần quan
tâm đúng mức đến kế hoạch giải ngân, lượng
tín dụng, lượng và lãi suất tiết kiệm bắt buộc.
cho phù hợp với từng khách hàng, nhóm
khách hàng và phù hợp với thực tế sản xuất
kinh doanh nông nghiệp tại địa phương. Quỹ
cũng nên quan tâm đến công tác tư vấn, hỗ trợ
để giúp người nông dân nghèo sử dụng vốn
hiệu quả, đồng thời đảm bảo tính sinh lời tài
chính bền vững cho Quỹ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Chính Phủ (2007), Nghị định 165/2007/NĐ-
CP về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Nghị
định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 03 năm
2005 của Chính Phủ về tổ chức hoạt động của
tổ chức tài chính vi mô quy mô nhỏ tại Việt
Nam, Hà Nội.
[2]. Hà Hoàng Hợp, Nguyễn Minh Hương, Ngô
Thị Minh Hương (2007), Việt Nam sau khi gia
nhập WTO: Tài chính vi mô và tiếp cận tín dụng
cho người nghèo ở nông thôn, Trung tâm Phát
triển và hội nhập, Hà Nội.
[3]. Jennifer L. Harrison (2006), Financial
Management and Dairy Farmer Satisfaction with
Performance , Southern Cross University,
Australia.
[4]. Oliver, R. L. & W. O. Bearden. (1980),
Disconfirmation Processes and Consumer
Evaluations in Product Usage., Journal of
Business Research. 13:235-246.
[5].
SUMMARY
ASSESSMENT OF FARMER SATISFACTION TOWARD THE
MICROFINANCE SERVICES OF MICROFINANCE FUND AND COMMUNITY
DEVELOPMENT
Do Xuan Luan1, Duong Thanh Tinh2*
1College of Agriculture and Forestry - TNU,
2College of Economics and Business Administration - TNU
Farmer satisfaction is a key task for microfinance institutions to improve likelihoods of poor
farmers and ensure financial sustainability for microfinance institutions in general and for
Microfinance Fund and Community Development (MFCD) in particular. Findings showed that
farmers, in general, satisfied with microfinance services such as convenience in procedures,
reduction in transaction costs, and microcredit without collateral. However, farmers are not really
sastisfied with microcredit volume, volume and interest rate of compulsory microsavings and
credit disbursement schedule. Employing factor analysis, paired – sample test and multiple linear
regression analysis, the study indicates that the most crucial factor that has a strongest impact on
farmer satisfication is the convinience of procedures and the reduction in transaction costs to
improve microfinance accessibility for farmers.
Key words: farmer satisfication, microfinance, poverty reduction.
Ngày nhận bài: 03/12/2012, ngày phản biện:14/12/2012, ngày duyệt đăng:26/3/2013
*
Tel: 0975 266789
152Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_su_hai_long_cua_nong_dan_doi_voi_dich_vu_tai_chinh.pdf