Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh tế tư nhân tại thành phố Cần Thơ

Nghiên cứu này đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc thành

phần kinh tế tư nhân, với mẫu khảo sát gồm 212 doanh nghiệp kinh tế tư nhân tại

Cần Thơ. Kết quả phân tích dựa trên phương pháp thống kê mô tả, phương pháp

so sánh, biểu đồ cho thấy các doanh nghiệp kinh tế tư nhân có năng lực cạnh

tranh tương đối cao hơn so với các doanh nghiệp nhà nước, nhưng lại thấp hơn

rất nhiều so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu đề xuất

hai nhóm giải pháp: (1) Các doanh nghiệp kinh tế tư nhân cần chủ động và

chuyên nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh để thích ứng tốt với điều

kiện kinh doanh toàn cầu, và (2) Nhà nước cần tăng cường các chính sách hỗ trợ

để cải thiện môi trường kinh doanh.

pdf7 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 446 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh tế tư nhân tại thành phố Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
òn ở mức thấp, dẫn đến khả năng cạnh tranh về giá thành, mở rộng thị phần và quy mô hoạt động vẫn còn hạn chế. Mặt khác, chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa theo kịp được nhu cầu phát triển trong quá trình hội nhập. 5. GIẢI PHÁP KHUYẾN NGHỊ Việc nâng cao NLCT của DN KTTN phụ thuộc rất lớn vào việc nâng cao các năng lực nội tại của bản thân các DN và các chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước. Dựa vào kết quả phân tích trên, nghiên cứu đề xuất hai nhóm giải pháp như sau: Journal of Science – 2015, Vol. 6 (2), 30 – 36 Part B: Political Sciences, Economics and Law 35 5.1 Đối với các DN KTTN Các DN KTTN cần chủ động và chuyên nghiệp hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh để thích ứng tốt với điều kiện kinh doanh toàn cầu, cụ thể: - Tăng cường nghiên cứu và phát triển sản phẩm, mở rộng chủng loại sản phẩm: nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và khắt khe của người tiêu dùng. Vì nếu DN không đáp ứng được yêu cầu của người mua, thì lẽ đương nhiên là họ sẽ bị mất khách hàng vào tay đối thủ cạnh tranh có khả năng đáp ứng tốt hơn. - Quan tâm đầu tư cho chiêu thị theo hướng đẩy mạnh công tác nghiên cứu xu hướng tiêu dùng trong nước và thế giới: nhằm đưa ra chiến lược làm cho khách hàng nhớ đến thương hiệu, sản phẩm của DN trong bối cảnh nhu cầu của người tiêu dùng có nhiều thay đổi mạnh mẽ so với trước đây. - Cải tiến, đổi mới phương thức quản trị: nhằm nâng cao hiệu suất của mọi khâu trong quá trình sản xuất, kinh doanh để giảm giá thành sản phẩm và thường xuyên cập nhật các thông tin phản hồi về chất lượng sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng, chế độ bảo hành, để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của DN: nhằm đáp ứng được yêu cầu nâng cao năng lực phục vụ khách hàng trên cơ sở đổi mới công nghệ, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ, nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực của DN bằng cách trang bị những tri thức, kỹ năng mới về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, năng lực thu thập và xử lý thông tin để phù hợp với quy mô hoạt động trong môi trường kinh doanh toàn cầu. - Nâng cao sự hiểu biết và năng lực của người đứng đầu DN về quản trị kinh doanh, quản trị chiến lược: thường xuyên cập nhật thông tin, tri thức mới và những kỹ năng cần thiết, như: kỹ năng quản trị, kỹ năng lãnh đạo, quản lý sự biến đổi, kỹ năng ứng phó với rủi ro và khủng hoảng trong kinh doanh, kỹ năng thuyết trình, giao tiếp và đàm phán, để nâng cao NLCT của DN KTTN trên thị trường và phát triển thị phần trong nền kinh tế tri thức. 5.2 Đối với nhà nước KTTN là thành phần kinh tế có số lượng đông đảo nhất trong nền kinh tế quốc dân, là thành phần năng động đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, vì vậy Nhà nước cần tăng cường các chính sách hỗ trợ để cải thiện môi trường kinh doanh giúp DN KTTN tiếp tục vươn lên, cụ thể: - Hỗ trợ DN KTTN có nhiều cơ hội tiếp cận nguồn vốn: đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng của các ngân hàng; khuyến khích các ngân hàng cải tiến thủ tục cho vay theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch. - Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh phù hợp với xu thế kinh doanh toàn cầu: hoàn thiện pháp luật trong đầu tư, kinh doanh nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh và đảm bảo công bằng cho các thành phần kinh tế; cung cấp thông tin cấp nhà nước và cấp quốc tế để hỗ trợ kinh doanh kịp thời và chính xác; hỗ trợ DN mở thị trường và xây dựng thương hiệu quốc gia. - Hỗ trợ về khoa học - công nghệ: tăng cường xúc tiến thương mại, tư vấn về thiết bị, công nghệ hiện đại cho các DN; tích cực và chủ động hơn trong việc tìm kiếm các dự án tài trợ, hợp tác và chuyển giao khoa học - công nghệ các nước tiên tiến; khuyến khích và hỗ trợ các viện, trường đại học nhằm tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh. - Hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: tiếp tục đầu tư, đổi mới đào tạo và dạy nghề phù hợp với thị trường cung – cầu lao động, giảm sự phụ thuộc vào lợi thế nhân công giá rẻ, nhằm nâng cấp chất lượng nguồn nhân lực để nâng cao năng suất lao động, duy trì và phát huy NLCT của các DN. - Hỗ trợ cơ sở hạ tầng và dịch vụ kinh doanh: tăng cường đầu tư để hoàn thiện hệ thống giao thông, viễn thông, dịch vụ kho bãi, vận tải,; đơn giản hóa, công khai và minh bạch thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi tốt nhất cho các DN KTTN tại TP Cần Thơ tham gia phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao NLCT của TP Cần Thơ. 6. KẾT LUẬN Phát triển KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã trở thành một xu thế tất yếu, là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân thống nhất, được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, ban hành nhiều chủ trương, chính sách Journal of Science – 2015, Vol. 6 (2), 30 – 36 Part B: Political Sciences, Economics and Law 36 để khuyến khích phát triển. Trong thời gian qua được sự quan tâm hỗ trợ của các cấp, các DN KTTN ở Cần Thơ đã, đang và sẽ ngày càng phát triển, giữ vị thế quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên tiềm năng phát triển của KTTN còn rất lớn, để DN KTTN có những đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển của thành phố, cần thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp trên, nhằm tháo gỡ những khó khăn để tiếp tục nâng cao NLCT của các DN KTTN, góp phần thúc đẩy TP Cần Thơ sớm trở thành trung tâm kinh tế - văn hóa, trung tâm giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. TÀI LIỆU THAM KHẢO Abor, J., & Quatey, P. (2010). Issues in SME Development in Ghana and South Africa. Celuch, K. G., & Kasouf, C. J., & Peruvemba, V. (2002). The effects of perceived market and learning orientation on assessed organizational capabilities. Industrial Marketing Management, 31, 545-54. Chu Văn Gấp. (2012). Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Tạp chí Phát triển & Hội nhập, 12 (22). Cục Thống kê TP Cần Thơ. (2013). Niên giám Thống kê TP Cần Thơ 2012. Lưu hành nội bộ. Eisenhardt, K. M., & Martin, J. A. (2000). Dynamic capabilities: what are they?. Strategic Management Journal, 21, 1105-21. Grant, R. M. (1991). A resource based theory of competitive advantage: Implications for strategy formulation. California Management Review, 33(3), 114-35l. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê. Hồ Trung Thành. (2012). Nghiên cứu tiêu chí và mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh động cho các doanh nghiệp Ngành Công Thương. Đề tài NCKH cấp Bộ, mã số: 63.11.RD/HĐ-KHCN. Hult, G. T. M., Hurley, R. F., & Knight, G. A. (2004). Innovativeness: Its antecedents and impact on business performance. Industrial Marketing Management, 33, 429-38. Huỳnh Thị Thúy Hoa. (2009). Nghiên cứu mô hình năng lực cạnh tranh động của công ty TNHH Siemens Việt Nam. Luận văn thạc sỹ kinh tế trường ĐH Kinh tế TPHCM. Michael, E. P. (1990). Lợi thế cạnh tranh quốc gia. Nhà xuất bản Trẻ. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang. (2009). Một số yếu tố tạo thành năng lực động doanh nghiệp và giải pháp nuôi dưỡng. Hội thảo “Năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp” – TP.HCM, 18/04/2009. Nguyễn Trần Sỹ. (2013). Năng lực động – hướng tiếp cận mới để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Tạp chí Phát triển & Hội nhập, 12 (22). Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Cần Thơ. (2013). Báo cáo tình hình doanh nghiệp tháng 9/2013. Lưu hành nội bộ. Yeniyurt, S. S., Tamer Cavusgil., & G Tomas, M. H. (2005). A global market advantage framework: the role of global market knowledge competencies. International Business Review, 14, 1-19.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_nang_luc_canh_tranh_cua_cac_doanh_nghiep_kinh_te_tu.pdf