Đánh giá khả năng chuyển đổi huyết thanh hbeag của chế phẩm diệp hạ châu (diệp hạ châu‐ xuyên tâm liên‐ cỏ mực‐ bồ công anh) kết hợp tenofovir trên bệnh nhân viêm gan b mạn đã điều trị có hbv‐dna âm tính, hbeag còn dương tính

Đặt vấn đề: Diệp hạ châu được nghiên cứu cho thấy có hiệu quả trong điều trị viêm gan siêu vi B mạn.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn thấy hiệu quả của chế phẩm Diệp hạ châu (Diệp hạ châu‐ Xuyên tâm

liên‐ Cỏ mực‐ Bồ công anh) kết hợp với Tenofovir trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn đã điều trị Tenofovir

12 tháng có HBV DND âm tính, HBeAg còn dương tính.

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu chuyển đổi huyết thanh HBeAg của chế phẩm Diệp hạ châu kết

hợp với Tenofovir

pdf6 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 697 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đánh giá khả năng chuyển đổi huyết thanh hbeag của chế phẩm diệp hạ châu (diệp hạ châu‐ xuyên tâm liên‐ cỏ mực‐ bồ công anh) kết hợp tenofovir trên bệnh nhân viêm gan b mạn đã điều trị có hbv‐dna âm tính, hbeag còn dương tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Nội Khoa 366 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI HUYẾT THANH HbeAg   CỦA CHẾ PHẨM DIỆP HẠ CHÂU (DIỆP HẠ CHÂU‐ XUYÊN TÂM LIÊN‐  CỎ MỰC‐ BỒ CÔNG ANH) KẾT HỢP TENOFOVIR TRÊN BỆNH NHÂN  VIÊM GAN B MẠN ĐàĐIỀU TRỊ CÓ HBV‐DNA ÂM TÍNH,   HBeAg CÒN DƯƠNG TÍNH  Lý Chung Huy*, Lê Trung Nam*, Cao Ngọc Nga**, Cao Thị Phi Oanh***  TÓM TẮT   Đặt vấn đề: Diệp hạ châu được nghiên cứu cho thấy có hiệu quả trong điều trị viêm gan siêu vi B mạn.  Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn thấy hiệu quả của chế phẩm Diệp hạ châu (Diệp hạ châu‐ Xuyên tâm  liên‐ Cỏ mực‐ Bồ công anh) kết hợp với Tenofovir trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn đã điều trị Tenofovir  12 tháng có HBV DND âm tính, HBeAg còn dương tính.  Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu chuyển đổi huyết thanh HBeAg của chế phẩm Diệp hạ châu kết  hợp với Tenofovir.  Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1, ngẫu nhiên, có đối chứng, 63 bệnh nhân viêm gan siêu vi  B mạn  được  chia  thành  2  nhóm: Nhóm  1  dùng  chế  phẩm Diệp  hạ  châu  kết  hợp Tenofovir,  nhóm  2  dùng  Tenofovir đơn thuần, dùng trong 6 tháng, đánh giá sự chuyển đổi huyết thanh HBeAg sau 3 tháng, sau 6 tháng  nghiên.  Kết quả: Nhóm dùng chế phẩm Diệp hạ châu kết hợp Tenofovir có tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh HBeAg sau  6 tháng cao hơn so với dùng Tenofovir đơn thuần.  Kết luận: Việc kết hợp chế phẩm Diệp hạ châu và Tenofovir sau 6 tháng nghiên cứu bước đầu ghi nhận có  hiệu quả tốt hơn dùng Tenofovir đơn thuần trong điều trị viêm gan siêu vi B mạn.  Từ khóa: Viêm gan siêu vi B, Diệp hạ châu, Tenofovir, HBeAg.  ABSTRACT  ASSESSMENT OF HBEAG SEROCONVERSION EFFECT OF PRODUCT PHYLLANTHUS URINARIA   (PHYLLANTHUS URINARIA – ANDROGRAPHIS PANICUTATA – ECLIPTAE PROSTRATA –  LACTUCAE INDICA) AND TENOFOVIR ON THE TREATED CHRONIC HEPATITIS B PATIENTS   WITH HBV DNA – NEGATIVE, HBEAG – POSITIVE.  Ly Chung Huy, Le Trung Nam, Cao Ngoc Nga, Cao Thi Phi Oanh    * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 366 ‐ 371  Background/aim: Phyllanthus urinaria has been reported to effect in therapy the chronic hepatitis B. In this  study, we want to show the effect of product Phyllanthus urinaria and Tenofovir on the treated chronic hepatitis  B patients with HBV DNA‐ negative, HBeAg‐ positive.  Objectives: To evaluate HBeAg seroconversion effect of product Phyllanthus urinaria and Tenofovir.  Methods: The first period, accidental and controlled clinical trial, 63 chronic hepatitis B patients who were  treated by Tenofovir in 12 months, HBV DNA – negative, HBeAg – positive. They were assigned into 2 groups:  * Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược TP. HCM  ** Bộ môn Nhiễm, Khoa Y, Đại học Y Dược TP.HCM  *** Bệnh viện đa khoa Quận 2  Tác giả liên lạc: ThS. Lý Chung Huy   ĐT: 0989974868  Email: chunghuy83@gmail.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhiễm 367 Group 1 was used product Phyllanthus urinaria and Tenofovir, group 2 was used pure Tenofovir for 6 months.  To evaluate HBeAg seroconversion three months later and six months later.  Result: HBeAg seroconversion patients 6 months later in group 1 were higher than group 2.  Conclusion:  After  researching  in  6 months, we  find  that  the  combination  of  the  product  Phyllanthus  urinaria and Tenofovir exerts a better effect in treating chronic hepatitis B patients in comparison to using pure  Tenofovir regading HBeAg seroconversion effect.  Keywords: Chronic hepatitis B, Phyllanthus urinaria, Tenofovir, HBeAg  ĐẶT VẤN ĐỀ  Từ nhiều năm trước, các nhà khoa học thuộc  lĩnh vực Y học cổ truyền đã sử dụng nhiều dược  thảo  trong điều  trị viêm gan siêu vi B và cũng  nhận xét có kết quả. Diệp hạ châu là một trong  các dược thảo được sử dụng rộng rãi trong điều  trị viêm gan siêu vi B mạn trong lĩnh vực Y học  cổ  truyền  hiện  nay,  với  tác dụng  kháng HBV,  điều hòa miễn dịch, hạ men gan và bảo vệ tế bào  gan. Đây là dược phẩm đầu tiên trong hệ thống  của  Ấn  Độ  đã  được  cấp  bằng  chuẩn  hóa(1).  Tenoforvir  là  thuốc  được  FDA  cho  phép  sử  dụng trong điều trị viêm gan siêu vi B từ 8/2008  và qua nhiều nghiên cứu cho thấy Tenofovir có  hiệu  qủa  cải  thiện mô  học,  ngay  cả  đột  biến  kháng Lamivudine và Adeforvir, có thể làm mất  HBsAg  và  chuyển  đổi  huyết  thanh HBeAg.Và  trong  điều  trị  viêm  gan  B mạn  thì  việc mong  muốn  trong  điều  trị  tốt  nhất  là  mất  HBsAg  nhưng hiếm khi có được. Vì vậy đối với điều trị  viêm gan siêu vi B mạn  tính có HBeAg dương  tính thì mong mất HBeAg hoặc có sự chuyển đổi  huyết  thanh HBeAg,  xuất hiện AntiHBe nhằm  làm  rút  ngắn  thời  gian  điều  trị  đặc  hiệu  cho  bệnh nhân. Tuy nhiên trên bệnh nhân Việt Nam  thì tỷ lệ đáp ứng của Tenofovir theo nghiên cứu  của Lê Thanh Phuông, sau 12  tháng điều  trị có  64,4%  bệnh  nhân  đạt  HBV  DNA  dưới  400  copies/ml, nhưng tỷ lệ mất HBeAg chỉ chiếm có  4%.   Đã  có  nhiều  nghiên  cứu  kết  hợp  thuốc  YHCT và Lamivudine trong điều trị viêm gan B  mạn và  chứng minh  có hiệu quả hơn  so dùng  Lamivudine  đơn  thuần.  Nghiên  cứu  của  Lý  Chung Huy và  cộng  sự khi kết hợp  chế phẩm  Diệp  hạ  châu  và  Lamivudine  thì  hiệu  quả  chuyển  đổi  huyết  thanh  HBeAg  sau  6  tháng  điều  trị  bệnh  nhân  viêm  gan  B  mạn  chiếm  19%(3).Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về việc  kết hợp thuốc YHCT với Tenofovir nên dựa vào  kết quả nghiên  cứu  trên,  chúng  tôi muốn  thực  hiện đề  tài kết hợp chế phẩm Diệp hạ châu và  Tenofovir với mục đích xem xét vai trò của chế  phẩm Diệp hạ châu (Diệp hạ châu ‐ Xuyên tâm  liên  ‐  Cỏ  mực  ‐  Bồ  công  anh)  kết  hợp  với  Tenofovir  trong  khả  năng  chuyển  đổi  huyết  thanh HBeAg như thế nào đối với những bệnh  nhân viêm gan B mạn đã điều  trị Tenofovir có  HBV DNA đã âm  tính, nhưng HBeAg vẫn còn  dương tính.  Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu tổng quát  Xác  định  tỷ  lệ  chuyển  đổi  huyết  thanh  HBeAg  của  chế  phẩm Diệp  hạ  châu  (Diệp  hạ  châu ‐ Xuyên tâm liên ‐ Cỏ mực ‐ Bồ công anh)  kết hợp với Tenofovir trên bệnh nhân viêm gan  siêu vi B mạn.  Mục tiêu cụ thể  Xác  định  tỷ  lệ  chuyển  đổi  huyết  thanh  HBeAg  sau  3  tháng,  6  tháng  điều  trị bằng  chế  phẩm Diệp hạ châu kết hợp Tenofovir.  Khảo  sát  các  tác  dụng  phụ  của  chế  phẩm  Diệp hạ châu kết hợp với Tenofovir  sau mỗi 3  tháng điều trị.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu  Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng giai đoạn  1, mở có đối chứng sắp xếp ngẫu nhiên. Gồm 2  nhóm: nhóm 1 dùng chế phẩm Diệp hạ châu kết  hợp Tenofovir và nhóm 2 dùng Tenofovir  đơn  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Nội Khoa 368 thuần. Được thực hiện tại bệnh viện Quận 2 và  bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới.  Dân số mẫu  60 bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn ở cả 2  phái nam và nữ, đã điều  trị Tenofovir có HBV  DNA  âm  tính,  HBeAg  còn  dương  tính.  Chia  thành 2 nhóm, mỗi nhóm 30 bệnh nhân.  Phương tiện nghiên cứu   Gồm hai loại thuốc  Chế  phẩm  Diệp  hạ  châu  (Diệp  hạ  châu  800mg ‐ Xuyên tâm liên 200mg ‐ Cỏ mực 200mg  ‐ Bồ công anh 200mg) được bào chế dưới dạng  viên nang và sản xuất bởi công ty Khang Minh ‐  Việt Nam, được cấp phép của Bộ y  tế và được  lưu hành  trên  toàn quốc. Liều dùng: 2 viên x 3  lần/ngày.  Tenofovir  của  công  ty  STADA  Việt  Nam,  viên uống với liều 300mg/ngày (ngày 1 lần)   Tiêu chuẩn chọn bệnh  Bệnh nhân tỉnh táo, chịu hợp tác, bệnh nhân  viêm gan siêu vi B mạn đã điều trị Tenofovir 12  tháng có HBV DNA âm tính nhưng HBeAg còn  dương  tính.  Tuổi  >15,  không  phân  biệt  giới,  đồng ý tham gia nghiên cứu.  Tiêu chuẩn loại trừ  Bệnh nhân đồng nhiễm HCV, HIV hay các  bệnh viêm gan do  các nguyên nhân  khác,  có  uống  rượu. Các bệnh  lý nội khoa cấp  tính và  mãn tính khác như suy tim, suy thận, bệnh ác  tính  hay  bệnh  gan  tiến  triển  nặng  hay  bệnh  gan mất bù.  Phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú.  Biến số  Biến số kiểm soát   Là các biến số cần làm trước khi nghiên cứu.  Tuổi (>15 tuổi), giới tính, mức ALT trước khi  điều trị, các chỉ số đường huyết lúc đói, số lượng  bạch  cầu,  hồng  cầu,  tiểu  cầu,  creatinin,  AST,  GGT trước khi điều trị, các triệu chứng của bệnh  trước khi điều trị.   Biến số độc lập   Gồm  2  nhóm,  nhóm  1:  kết  hợp  chế  phẩm  Diệp  hạ  châu  với  Tenofovir  (DHC  ‐  TDF)  và  nhóm  2:  Điều  trị  bằng  Tenofovir  đơn  thuần  (TDF).  Biến số phụ thuộc  Gồm ALT, HBeAg, Anti HBe, mật độ HBV  DNA, công thức máu: số  lượng bạch cầu, hồng  cầu,  tiểu  cầu Creatinine máu,  đường huyết  lúc  đói AST, GGT sau 3 tháng và 6 tháng điều trị, và  các triệu chứng lâm sàng.  KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN  Đặc điểm dân số trước nghiên cứu.  Bảng 1: Đặc điểm dân số trước nghiên cứu  Đặc tính Tổng cộng TDF TDF + DHC P Giới Nam 37 (58,73%) 18 (58,06%) 19 (59,37%) >0,05 Nữ 26 (41,27%) 13 (41,94%) 13 (40,63%) Tuổi <20 7 (11,1%) 3 (9,6%) 4 (12,5%) >0,05 20 - 40 45 (71,4%) 24(77,4%) 21 (65,6%) >40 11 (17,5%) 4 (12,9%) 7 (21,9%) ALT ban đầu(U/L) 36,87± 12,07 31,21 ± 13,05 P= 0,07 Công thức máu WBC (K/UL) 6,54 ± 1,40 6,32 ± 1,37 P = 0,53 RBC (M/UL) 4,36 ± 0,53 4,39 ± 0,54 P = 0,86 PLT (K/UL) 234,93 ± 67,08 230,53 ± 65,85 P = 0,79 Creatinin máu (µmol/l) 94,0 ± 10,97 90,31 ± 13,06 P = 0,22 Đường huyết lúc đói (mmol/l) 5,15 ± 0,40 5,26 ± 0,86 P = 0,51 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhiễm 369 63 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, trong đó  có 32 bệnh nhân thuộc nhóm TDF + DHC và 31  bệnh  nhân  thuộc  nhóm  TDF.  Trong  quá  trình  thực hiện, không có bệnh nhân nào bỏ dở điều  trị hay không  tuân  thủ điều  trị. Trong  đó, giới  nam  chiếm  đa  số  là  58,73%  và nhóm  tuổi  chủ  yếu từ 20 đến 40 tuổi chiếm 71,4%, nồng độ ALT  ban đầu, của 2 nhóm cũng khác nhau không có  ý nghĩa thống kê. Các chỉ số trước nghiên cứu về  số  lượng bạch cầu, hồng cầu,  tiểu cầu, creatine  máu, đường huyết lúc đói của cả 2 nhóm đều đa  số nằm  trong giới hạn bình  thường và sự khác  biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê.  Đặc điểm men ALT sau điều trị của 2 nhóm   Nồng độ men gan ALT  trung bình sau mỗi 3  tháng điều trị của 2 nhóm  Hình 1: Diễn tiến nồng độ men ALT sau mỗi 3 tháng  Sau 3  tháng và 6  tháng nghiên cứu kết quả  men gan ALT trung bình của mỗi nhóm so với  trước nghiên cứu cũng không thay đổi đáng kể  và đều nằm trong giới hạn bình thường (p>0,05).  Khi so sánh giữa 2 nhóm  thì sau 3  tháng nồng  độ trung bình men ALT của nhóm nghiên cứu là  30,81 ± 11,43 IU/L và của nhóm chứng là 36,03 ±  11,83  IU/L  với  sự  khác  biệt  không  có  ý  nghĩa  thống  kê  (p>0,05).  Sau  6  tháng  nồng  độ  trung  bình men ALT  của  nhóm  nghiên  cứu  29,09  ±  11,80  IU/L và của nhóm chứng  là 31,06 ± 10,37  IU/L với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê  (p>0,05). Không có trường hợp nào có tình trạng  tăng men ALT  đột  ngột,  chứng  tỏ  bệnh  nhân  vẫn đang đáp ứng điều trị.  Tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh của 2 nhóm  sau 3 tháng, 6 tháng điều trị.  Tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh từ HBeAg (+)  sang HBeAg (‐) và xuất hiện Anti HBe (+) sau 3  tháng của nhóm điều trị bằng chế phẩm Diệp hạ  châu kết hợp Tenofovir là 1/32 bệnh nhân chiếm  3,13%,  so  với  nhóm  chứng  điều  trị  bằng  Tenofovir  có  tỷ  lệ  là  1/31  chiếm  3,25%  với  sự  khác  biệt  không  có  ý  nghĩa  thống  kê.  Sau  6  tháng  điều  trị  tỷ  lệ  chuyển  đổi huyết  thanh  từ  HBeAg  (+)  sang HBeAg  (‐)  và  xuất  hiện Anti  HBe  (+)  của nhóm nghiên  cứu  tăng  lên  là 5/32  bệnh nhân, chiếm 15,63%, so với nhóm chứng có  tỷ  lệ  là  1/31  chiếm  3,25%  nhưng  sự  khác  biệt  không có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Điều này có  thể giải thích là có thể bệnh nhân trước khi tham  gia nghiên cứu đã điều trị đặc hiệu Tenofovir 12  tháng nhưng vẫn chưa chuyển đổi huyết thanh  có  thể những bệnh nhân này khó  đạt  được  sự  chuyển đổi huyết thanh HBeAg.  Bảng 2: Tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh của 2 nhóm sau 3 tháng, 6 tháng điều trị  Chuyển đổi huyết thanh HBeAg Tổng Số n (%) TDF n (%) TDF -DHC n (%) P Sau 3 tháng Có 2 (3,5%) 1 (3,2%) 1 (3,1%) p >0,05 Không 61 (96,5%) 30 (96,8%) 31 (96,9%) Sau 6 tháng Có 6 (9,5%) 1 (3,2%) 5 (15,6%) p >0,05 Không 57 (90,5%) 30(96,8%) 27 (84,4%) Ta  thấy  tỷ  lệ % có chuyển đổi huyết  thanh  của nhóm nghiên cứu cao hơn của nhóm chứng  sau 6  tháng điều  trị  là 12,38%,  tuy sự khác biệt  không có ý nghĩa về mặt  thống kê nhưng có ý  nghĩa về mặt  sinh học. Điều này  chứng  tỏ khi  kết hợp chế phẩm Diệp hạ châu và Tenofovir thì  hiệu quả  chuyển  đổi huyết  thanh  có phần  cao  hơn khi dùng Tenofovir đơn thuần. Khi so sánh  với nghiên cứu của Ngô Anh Dũng ‐ Phan Quan  Chí Hiếu khi dùng thuốc nước Huỳnh kỳ ‐ Diệp  hạ  châu  so  với Diệp  hạ  châu  trên  bệnh  nhân  viêm  gan  siêu  vi  B mạn  trong  thời  gian  từ  4  tháng  đến  24  tháng  có  tỷ  lệ  chuyển  đổi  huyết  thanh của nhóm dùng Huỳnh kỳ ‐ Diệp hạ châu  là 27% cao hơn tỷ lệ của chúng tôi(5). Điều này có  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Nội Khoa 370 thể  do  trong  nghiên  cứu  của Ngô Anh Dũng  ngoài  Diệp  hạ  châu  có  tác  dụng  chuyển  đổi  huyết  thanh  thì Huỳnh  Kỳ  cũng  có  tác  dụng  chuyển  đổi  huyết  thanh(4)  và  nghiên  cứu  tiến  hành đánh giá trong thời gian dài hơn từ 4 tháng  đến 24  tháng,  tuy nhiên khi so với nhóm dùng  Diệp hạ châu của Ngô Anh Dũng  ‐ Phan Quan  Chí Hiếu  thì  tỷ  lệ  chuyển  đổi  huyết  thanh  là  17%(4) có phần tương đương với nghiên cứu của  chúng tôi.   Khi  so  sánh với nghiên  cứu  của Lý Chung  Huy và cộng sự, tuy nghiên cứu là kết hợp giữa  Lamivudine và chế phẩm Diệp hạ châu. Ở nhóm  kết hợp có tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh HBeAg  là  19%  cao  hơn  nhóm  đơn  thuần  dùng  Lamivdine(3) và ở nghiên cứu này của chúng tôi  thì  thấy nhóm phối hợp giữa Tenofovir và chế  phẩm Diệp  hạ  châu  cũng  có  tỷ  lệ  chuyển  đổi  huyết  thanh HBeAg  là  tương  đương  (15%). Và  so  sánh  với  nghiên  cứu  của  tác  giả  Lê  Thanh  Phuông thì sau khi dùng Tenofovir 12 tháng tỷ  lệ  chuyển  đổi  huyết  thanh  HBeAg  thấp  chỉ  chiếm 4%. Qua  đó  ta  thấy khi kết hợp với  chế  phẩm  Diệp  hạ  châu  có  khả  năng  giúp  tỷ  lệ  chuyển đổi huyết thanh HBeAg cao hơn so với  khi dùng  đơn  thuần dù  tỷ  lệ này  cũng  không  cao nhưng do chúng tôi nghiên cứu với số lượng  bệnh nhân còn  ít (32 bệnh nhân) và chỉ trong 6  tháng. Ta có thể hi vọng nếu ta tiếp tục nghiên  cứu  trong  thời gian  lâu hơn  thì kết quả  sẽ khả  quan hơn.  Đặc điểm về nồng độ HBV DNA  Bệnh  nhân  trước  nghiên  cứu  đã  điều  trị  Tenofovir 12 tháng nên tất cả đều có HBV DNA  dưới  ngưỡng  phát  hiện.  Và  sau  3  tháng  và  6  tháng nghiên cứu thì tải lượng HBV DNA ở tất  cả  bệnh nhân  tham  gia nghiên  cứu  của  cả hai  nhóm cũng đều dưới ngưỡng phát hiện (chiếm  100%  HBV  DNA  <250  copies/ml).  Như  vậy  chứng  tỏ  tất  cả  bệnh  nhân  của  cả  hai  nhóm,  nhóm  dùng  chế  phẩm  Diệp  hạ  châu  kết  hợp  Tenofovir và nhóm dùng Tenofovir  đơn  thuần  đều không có sự bùng phát siêu vi, và vẫn đáp  ứng với điều trị.   Các kết quả  đánh giá  độ  an  toàn  sau khi  dùng thuốc  Triệu chứng lâm sàng  Chế  phẩm  Diệp  hạ  châu  (Diệp  hạ  châu  ‐  Xuyên tâm liên ‐ Cỏ mực ‐ Bồ công anh) khi kết  hợp với Tenofovir hầu như không gây tác dụng  phụ đáng kể nào sau 6 tháng điều trị trên bệnh  nhân  viêm  gan  siêu  vi  B  mạn.  1  bệnh  nhân  (chiếm  3,13%)  trong nhóm nghiên  cứu  có  cảm  giác hơi đau thượng vị, buồn nôn sau khi dùng  thuốc 1 giờ trong tuần đầu. Điều này cũng phù  hợp vì theo tài liệu nghiên cứu của Liu J, Lin H,  Mc Intosh H năm 2001 tại Trung Quốc thì Diệp  hạ châu có tác dụng gây buồn nôn, chán ăn, đau  dạ  dày  (4%)  trong  thời  gian  điều  trị  20  ‐  40  ngày(5).Nhưng sau khi hướng dẫn kỹ bệnh nhân  cách  dùng  và  dùng  thêm  thuốc  điều  trị  triệu  chứng  thì  các  triệu  chứng  trên  mất.  Còn  lại  không  có  trường  hợp  nào  có  triệu  chứng  kích  ứng  da  hoặc  triệu  chứng  lâm  sàng  khác  liên  quan  đến  tình  trạng  dung  nạp  thuốc.  Nhóm  dùng Tenofovir hoàn toàn không có triệu chứng  bất thường nào trước và sau điều trị.  Cận lâm sàng  Trong thời gian sau 3 tháng và 6 tháng điều  trị:  các  chỉ  số về  số  lượng hồng  cầu, bạch  cầu,  tiểu  cầu,  creatinine máu,  đường  huyết  lúc  đói  đều không khác biệt so với trước điều trị ở cả 2  nhóm  (p>0,05). Còn  nồng  độ AST  và GGT  thì  chế phẩm Diệp hạ  châu kết hợp với Tenofovir  không làm tăng trị số AST, GGT sau 3 tháng và  6  tháng  điều  trị và nhóm dùng Tenofovir  đơn  thuần cũng không  làm  tăng  trên nồng độ AST,  GGT sau 3 tháng và 6 tháng điều trị.  KẾT LUẬN  Sau 6 tháng nghiên cứu bước đầu chúng tôi  ghi nhận khi dùng chế phẩm Diệp hạ  châu và  Tenofovir  có  tỷ  lệ  chuyển  đổi  huyết  thanh  HBeAg không cao ở thời điểm sau 3 tháng điều  trị chỉ chiếm 3,25%, nhưng tỷ lệ này tăng lên sau  6  tháng  điều  trị  là  15,63%  và  cao  hơn  so  với  dùng  Tenofovir  đơn  thuần  tuy  nhiên  sự  khác  biệt không có ý nghĩa thống kê.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhiễm 371 Sau 6  tháng nghiên cứu, chế phẩm Diệp hạ  châu  kết  hợp  Tenofovir  trên  bệnh  nhân  viêm  gan siêu vi B mạn có đặc điểm: Chưa ghi nhận  tác  dụng  phụ  trên  lâm  sàng,  không  làm  ảnh  hưởng đến số lượng hồng cầu, bạch cầu và tiểu  cầu,  chức  năng  thận,  đường  huyết.  Không  có  hiện tượng tăng AST, GGT trong quá trình điều  trị.  KIẾN NGHỊ  Nếu có điều kiện chúng tôi sẽ nghiên cứu đề  tài trong thời gian dài hơn, có thể tiếp tục nghiên  cứu  trong 12  tháng, 24  tháng để  thấy hiệu quả  về sự chuyển đổi huyết thanh hơn.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Huy (2003). Cây thuốc và động vật  làm thuốc Việt Nam. Nxb khoa học và kỹ thuật, tập II, tr. 462,  1138.  2. Liu  J,  Lin H, Mc  Intosh H  (2001).  “Genus  Phyllanthus  for  chronic Hepatitis B virus infection: a systemic review”. Journal  of viral Hepatitis, 8(5), pp. 358‐366.  3. Lý Chung Huy (2012) “Hiệu quả điều trị bệnh nhân viêm gan  siêu vi B mạn có HbeAg dương tính của chế phẩm Diệp hạ  châu kết hợp Lamivudine. Tạp chí y học, TPHCM, tr 1‐6.  4. Mc  Culloch M,  Broffman M, Gao  J,  Colford  JM,  Jr  (2002),  “Chinese herbal medicine and  interferon  in  the  treatment of  chronic hepatitis B: a meta‐analysis of randomized, controlled  trials”. Am J Public Health, 92(10), pp. 1619‐1628.  5. Ngô  Anh  Dũng,  Phan  Quan  Chí  Hiếu  (2009).  “Hiệu  quả  chuyển đổi huyết thanh HBeAg và giảm nồng độ HBV‐DNA  của  cao  nước  “Hoàng  kỳ  ‐ Diệp  hạ  châu”  trên  bệnh  nhân  viêm gan vi rút B mạn tính”. Tạp chí y học, TPHCM.  Ngày nhận bài báo: 01/11/2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013  Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf366_1_8888.pdf
Tài liệu liên quan