Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chấn thương thận kín tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian từ
tháng 1/2007 đến tháng 12/2014.
Phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân bị chấn thương thận kín được nhập bệnh viện Nhi Đồng 2
trong thời gian từ tháng 1/2007 đến tháng 12/2014 được hồi cứu hồ sơ.
Kết quả: Tổng cộng 19 bệnh nhi nhập viện có liên quan đến chấn thương thận kín. Tuổi từ 2 – 14, trung
bình là 8 tuổi. Cân nặng trung bình 26 kg (11 kg – 46 kg). Tỉ lệ nam: nữ gần bằng nhau (10/9), chấn thương do
tai nạn giao thông chiếm 58%. Chấn thương thận độ I, II, III chiếm 79%, độ IV 16%, độ V 5%. Tiểu máu trong
84% bệnh nhân, kéo dài 1 – 15 ngày. Thời gian hạn chế vận động trung bình 7 ngày (0 – 19 ngày). Thời gian
nằm viện trung bình 13 ngày (5 – 27 ngày). Chỉ có 4 bệnh nhi cần truyền máu. 1 trường hợp cắt thận chấn
thương độ V. Tỉ lệ bảo tồn thành công 95%. Biến chứng tăng huyết áp ở 2 bệnh nhi.
Kết luận: Tỉ lệ bảo tồn thận thành công cao, thời gian hạn chế vận động và nằm viện còn dài.
Từ khóa: Bảo tồn thận.
4 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 594 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn chấn thương thận tại bệnh viện Nhi Đồng 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Nhi 88
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN CHẤN THƯƠNG THẬN
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Nguyễn Đình Thái*, Nguyễn Hiền*, Phạm Ngọc Thạch*
TÓM TẰT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chấn thương thận kín tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian từ
tháng 1/2007 đến tháng 12/2014.
Phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân bị chấn thương thận kín được nhập bệnh viện Nhi Đồng 2
trong thời gian từ tháng 1/2007 đến tháng 12/2014 được hồi cứu hồ sơ.
Kết quả: Tổng cộng 19 bệnh nhi nhập viện có liên quan đến chấn thương thận kín. Tuổi từ 2 – 14, trung
bình là 8 tuổi. Cân nặng trung bình 26 kg (11 kg – 46 kg). Tỉ lệ nam: nữ gần bằng nhau (10/9), chấn thương do
tai nạn giao thông chiếm 58%. Chấn thương thận độ I, II, III chiếm 79%, độ IV 16%, độ V 5%. Tiểu máu trong
84% bệnh nhân, kéo dài 1 – 15 ngày. Thời gian hạn chế vận động trung bình 7 ngày (0 – 19 ngày). Thời gian
nằm viện trung bình 13 ngày (5 – 27 ngày). Chỉ có 4 bệnh nhi cần truyền máu. 1 trường hợp cắt thận chấn
thương độ V. Tỉ lệ bảo tồn thành công 95%. Biến chứng tăng huyết áp ở 2 bệnh nhi.
Kết luận: Tỉ lệ bảo tồn thận thành công cao, thời gian hạn chế vận động và nằm viện còn dài.
Từ khóa: Bảo tồn thận.
ABSTRACT
REVIEW THE MANAGEMENT OF BLUNT RENAL INJURY
AT CHILDREN’S HOSPITAL 2
Nguyen Dinh Thai, Nguyen Hien, Phạm Ngoc Thach
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 88 - 91
Objectives: Review the management of blunt renal injury at Children’s Hospital 2.
Methods: A retrospective analysis of all cases who had blunt renal injury from 1/2007 to 12/2014.
Results: Nineteen trauma patients were identified as having a renal injury. Range of age from 2 – 14 years
old, mean age was 8 years. Mean weight was 26 kg (11 kg – 46 kg). Male/Female was 10/9. Main mechanism was
motor vehicle collision (58%). Hematuria was reported in 84 percent of all cases, range from 1 to 15 days. Mean
length of bed rest was 7 days. Mean length of hospitalizatinon was 13 days. Blood transfusion was needed in 4
cases. Complication in 2 cases with hypertention.
Conclusion: The rate of successful renal salvage is high. Time of bed rest and hospitalization still prolong.
Key words: Renal salvage.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương là nguyên nhân gây tử vong
thường gặp nhất ở trẻ em. Chấn thương bụng
kín ở trẻ em thường dễ dẫn đến tổn thương các
tạng đặc như gan, lách, thận hơn so với người
lớn do đặc điểm giải phẫu học chưa phát triển
hoàn chỉnh. Thận trẻ em dễ bị tổn thương hơn so
với người lớn vì các cấu trúc bảo vệ chưa phát
triển hoàn chỉnh: mỡ quanh thận ít, sụn lồng
ngực chưa cốt hóa hoàn chỉnh, cơ thành ngực
còn yếu, dẫn đến cơ chế chấn thương thường do
sự nén ép hay giảm tốc đột ngột dễ gây xé rạch
*Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Đình Thái ĐT: 0909250599 Email: dinhthai145@gmail.com.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 89
chủ mô thận, cuống mạch, hệ thống đài bể thận.
Điều trị bảo tồn không can thiệp phẫu thuật
đối với chấn thương thận kín đã được xem là
một quy chuẩn trong điều trị chấn thương thận
kín ở người lớn và trẻ em với mục tiêu cuối cùng
là bảo tồn chức năng cho thận bị tổn thương.
Tuy nhiên các nghiên cứu đánh giá về điều trị
chấn thương thận kín ở trẻ em chưa nhiều và
chưa có những đánh giá theo dõi lâu dài.
Đó cũng chính là nguyên nhân chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá kết quả điều trị chấn thương thận
kín tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian từ
tháng 1/2007 đến tháng 12/2014 để có cái nhìn
chung về vấn đề này và là cơ sở cho các nghiên
cứu cụ thể hơn về sau.
Phương pháp nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân có chấn thương thận
kín được nhập bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời
gian từ tháng 1/2007 đến tháng 12/2014 được hồi
cứu hồ sơ.
Các biến số được thu thập bao gồm:
Dịch tễ học: tuổi, giới, cân nặng, cơ chế chấn
thương, bên thận bị chấn thương, phân độ chấn
thương, các chấn thương phối hợp khác.
Quá trình điều trị: thời gian tiểu máu, thời
gian hạn chế vận động, thời gian nằm viện,
lượng máu cần truyền, các can thiệp phẫu thuật,
các biến chứng.
Phân độ tổn thương thận dựa theo bảng
phân độ của AAST (American Association for
the Surgery of Kidney Injury Scale).
KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian 8 năm (1/2007 –
12/2014) có tổng cộng 19 bệnh nhi nhập viện có
liên quan đến chấn thương thận kín. Tuổi dao
động từ 2 đến 14 tuổi, trung bình là 8 tuổi. Cân
nặng trung bình của các bệnh nhi là 26 kg (dao
động từ 11 kg đến 46 kg). Tỉ lệ nam: nữ gần bằng
nhau (10/9).
Cơ chế chấn thương phổ biến nhất là do tai
nạn giao thông (58%), phần còn lại là do các tai
nạn sinh hoạt như té cao, chấn thương trong chơi
thể thao, bạo lực gia đình (1 trường hợp).
Về phân độ chấn thương thận: độ 1 chiếm
32%, độ 2 chiếm 26%, độ 3 chiếm 21%, độ 4
chiếm 16%, độ 5 có 1 trường hợp (5%).
Số lượng chấn thương thận trái so với thận
phải là tương đương (9/10 trường hợp). Không
có trường hợp nào chấn thương cả 2 thận.
Triệu chứng tiểu máu bao gồm đại thể và vi
thể được ghi nhận trên 13 trường hợp (84%) kéo
dài dao động từ 1 – 15 ngày.
4 trường hợp có tốn thương khác phối hợp:
chấn thương gan, lách, phổi. Trong đó 3 trường
hợp có cơ chế chấn thương là do tai nạn giao
thông.
Thời gian hạn chế vận động trung bình là 7
ngày, dao động từ 0 – 19 ngày.
Thời gian nằm viện trung bình là 13 ngày,
dao động từ 5 – 27 ngày.
Chỉ có 4 bệnh nhi cần được truyền máu
trong suốt quá trình nằm viện, trong đó chỉ có 1
trường hợp vào viện trong tình trạng sốc, tổn
thương thận độ V cần can thiệp phẫu thuật khẩn
cấp để cắt thận. 2 trường hợp là chấn thương
thận độ IV. 1 trường hợp còn lại là chấn thương
thận độ III nhưng có tổn thương khác đi kèm là
dập lách, phổi.
Biến chứng tăng huyết áp ghi nhận trên 2
trường hợp.
Tỉ lệ bảo tồn thận bị chấn thương đạt 95%.
BÀN LUẬN
Ưu tiên điều trị bảo tồn không phẫu thuật
trong chấn thương thận kín đã được chấp nhận
rộng rãi từ rất lâu. Nhiều nghiên cứu cũng đã
chứng minh rằng điều trị bảo tồn trong chấn
thương thận không làm nặng thêm các thương
tổn ở thận cũng như làm tăng tỉ lệ biến chứng
trong chấn thương thận kín (9,10,11). Tuy nhiên y
học chứng cứ về điều trị bảo tồn chấn thương
thận kín ở trẻ em hiện không nhiều (10,16).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Nhi 90
Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy
dường như không có một mô hình điều trị tiêu
chuẩn cho các trường hợp chấn thương thận kín.
Mỗi trường hợp được điều trị theo những đặc
điểm riêng dưới sự theo dõi sát của ekip trực.
Bệnh nhân thường được đặt trong môi trường
theo dõi sát nhằm đánh giá huyết động, được
yêu cầu nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường, đánh giá
triệu chứng như đau, tiểu máu mỗi ngày. Đánh
giá tiến triển của thận bị tổn thương dựa trên
hình ảnh CT scan hoặc siêu âm. Hầu hết những
quyết định điều trị này đều dựa trên những
quan điểm cá nhân.
Tỉ lệ điều trị bảo tồn thận thành công trong
nghiên cứu của chúng tôi là 95% cũng tương tự
với các nghiên cứu khác trước đây (8).
Nghỉ ngơi tại giường, hạn chế vận động và
theo dõi sát diễn tiến lâm sàng là nguyên tắc cơ
bản trong quá trình điều trị bảo tồn chấn thương
thận. Các báo cáo gần đây cũng đưa ra lời
khuyên rằng trong điều trị bảo tồn các chấn
thương tạng đặc thì thời gian hạn chế vận động
tuyệt đối là từ 5-7 ngày tại bệnh viện, kế đến là
hạn chế vận động tương đối trong 10-14 ngày
tiếp theo (17). Đối với tổn thương độ IV, V, thời
gian nghỉ ngơi tuyệt đối được kéo dài hơn, 13-20
ngày (18). Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời
gian bệnh nhân chấn thương thận được chỉ định
nghỉ tại giường, hạn chế vận động trung bình là
7 ngày (dao động từ 0-19 ngày).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 4
bệnh nhi cần được truyền máu trong suốt quá
trình nằm viện. Trong đó 1 trường hợp vào viện
trong tình trạng sốc, tổn thương thận độ V cần
can thiệp phẫu thuật khẩn cấp để cắt thận. 2
trường hợp là chấn thương thận độ IV. 1 trường
hợp còn lại là chấn thương thận độ III nhưng có
tổn thương khác đi kèm là dập lách, phổi. Còn
lại tất cả các trường hợp tổn thương thận ở phân
độ I, II, III theo AAST và không có các tổn
thương nặng khác kèm theo đều không cần
truyền máu.
Trong nghiên cứu này, tất cả các bệnh nhân
chấn thương thận được cho xuất viện khi tổn
thương thận được đánh giá đã ổn định, các triệu
chứng lâm sàng như đau, tiểu máu đã biến mất
(100% bệnh nhân xuất viện đã hết tiểu máu đại
thể cũng như vi thể). Thời gian nằm viện cho
điều trị bảo tồn chấn thương thận trung bình là
13 ngày (dao đông từ 5 – 27 ngày).
Tuy nhiên, một nghiên cứu gần đây chỉ ra
rằng tiểu máu không phải là yếu tố ảnh hưởng
cũng như đánh giá quá trình hồi phục của bệnh
nhân chấn thương thận. Cụ thể trong nghiên cứu
của Graziano các bệnh nhân chấn thương thận
có thể được cho xuất viện khi hết đau, ăn uống
theo chế độ bình thường, bất kể còn tiểu máu
hay không. Vấn đề tiểu máu sẽ được theo dõi
trong quá trình tái khám). Trong nghiên cứu này,
các bệnh nhân chấn thương thận cũng không bị
yêu cầu phải hạn chế vận động tuyệt đối trong 1
thời gian nhất định nào, mà họ sẽ được cho phép
hoạt động trở lại ngay khi cảm thấy thoải mái,
hết đau bụng, bất chấp phân độ chấn thương
thận theo AAST. Đây cũng là một quan điểm
điều trị mới sẽ rút ngắn thời gian bệnh nhân
buộc hạn chế vận động tuyệt đối, cũng như thời
gian nằm viện.
Cuối cùng, một trong những yếu tố quan
trọng nhưng chưa được đánh giá đó là tỉ lệ biến
chứng tăng huyết áp sau chấn thương thận.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ này là 10%
(2/19 trường hợp), khá cao so với ước tính từ 0 –
7,5% trong những nghiên cứu khác trước đây. Tỉ
lệ biến chứng tăng huyết áp sau chấn thương
thận chỉ được đánh giá một cách chính xác nếu
tất cả các bệnh nhân được theo dõi trong thời
gian nhất định sau khi xuất viện. Điều này vượt
ra khỏi khả năng của một nghiên cứu hồi cứu
đơn thuần. Do đó cần tiến hành một nghiên cứu
tiền cứu về chấn thương thận kín với thời gian
theo dõi sau xuất viện nhiều năm để đanh giá
chính xác về biến chứng này.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 91
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy tỉ
lệ thành công trong điều trị bảo tồn chấn thương
thận kín là rất cao (đạt 95%). Tổn thương thận ở
mức độ nhẹ đến trung bình (I, II, III) và không có
các tổn thương khác đi kèm thường không cần
truyền máu. Tuy nhiên, thời gian hạn chế vận
động và thời gian nằm viện còn kéo dài.
Hết tiểu máu vẫn là một tiêu chuẩn để xuất
viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aguayo P, Fraser JD, Sharp SW, et al (2010). Non-operative
management of blunt injury: a need for further study. J
PediatrSurg 45:pp. 1311–4.
2. Brown SL, Elder JS, Spirnak JP (1998). Are pediatric patients
more susceptible to major renal injury from blunt trauma? A
comparative study. J Urol 160:pp.138-40.
3. Brown SL, Elder JS, Spirnak JP (1998). Are pediatric patients
more susceptible to major renal injury from blunt trauma? A
comparative study. J Urol 160:pp.138–40.
4. Buckley JC, McAninch JW (2004). Pediatric renal injuries:
management guidelines from a 25 year experience. J
Urol,172:pp. 687.
5. Cass AS (1975). Renal trauma in the multiple injured patient. J
Urol 114:pp. 495-7.
6. Fraser JD, Aguayo P, Ostlie DJ, et al (2009). Review of the
evidence on the management of blunt renal trauma in
pediatric patients. PediatrSurg Int 25:pp. 125-32.
7. Graziano KD, Juang D, Notrica D, et al (2013). Prospective
observational study with an abbreviated protocol in the
management of blunt renal injury in children. J PediatrSurg
09,pp.53.
8. Hammer CC, Santucci RA (2003). Effect of an institutional
policy of nonoperative treatment of grades I to IV renal
injuries. J Urol 169:pp.1751-3.
9. Henderson CG, Sedberry-Ross S, Pickard R, et al (2007).
Management of high grade renal trauma: 20-year experience
at a pediatric level I trauma center. J Urol 178: pp. 246–50.
10. Kuzmarov IW, Morehouse DD, Gibson S (1981). Blunt renal
trauma in the pediatric population: a retrospective study. J
Urol 126:pp. 648-9.
11. London JA, Parry L, Galante J, et al (2008). Safety of early
mobilization of patients with blunt solid organ injuries. Arch
Surg 143:pp. 972–6.
12. Malhotra AK, Fabian TC, Croce MA, et al (2000). Blunt hepatic
injury: a paradigm shift from operative to nonoperative
management in the 1990s. Ann Surg 231:pp. 804-13.
13. McVay MR, Kokoska ER, Jackson RJ, et al (2008). Throwing
out the “grade” book:management of isolated spleen and liver
injury based on hemodynamic status. J PediatrSurg
43:pp.1072–6.
14. Medica J, Caldamone A (1995). Pediatric renal trauma: special
considerations. SeminUrol 13:pp. 73-6.
15. Moore EE, Shackford SR, Pachter HL, et al (1989). Organ
injury scaling: spleen, liver and kidney. J Trauma 29: pp. 1664–
6.
16. Nance ML, Lutz N, Carr MC, et al (2004). Blunt renal injuries
in children can be managed nonoperatively: outcome in a
consecutive series of patients. J Trauma 57: pp.474-8.
17. Philpott JM, Nance ML, Carr MC, et al (2003). Ureteral
stenting in the management of urinoma after severe blunt
renal trauma in children. J PediatrSurg 38: pp.1096-8.
18. Russell RS, Gomelsky A, McMahon DR, et al (2001).
Management of grade IV renal injury in children. J Urol
166:pp. 1049-150.
19. Santucci RA, McAninch JW, Safir M, et al (2001). Validation of
the American Association for the Surgery of Trauma organ
injury severity scale for the kidney. J Trauma 50:pp. 195-200.
20. St. Peter SD, Sharp SW, Snyder CL, et al (2011). Prospective
validation of an abbreviated bedreet protocol in the
management of blunt spleen and liver injury in children. J
PediatrSurg 46:pp. 173–7.
21. Stylianos S (2000). APSA trauma committee: evidence-based
guidelines for resource utilization in children with isolated
spleen or liver injury. J PediatrSurg 35:pp. 164-9.
22. Umbreit EC, Routh JC, Husmann DA (2009). Non-operative
management of nonvascular grade IV blunt renal trauma in
children: meta-analysis and systematic review. Urology 74:pp.
579–80.
Ngày nhận bài báo: 23/08/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/08/2015
Ngày bài báo được đăng: 01/10/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 88_91_7862.pdf