Tóm tắt. Trong những năm gần đây, việc nuôi trồng thuỷsản nước mặn, lợ ởtỉnh Quảng Trịcó xu
hướng ngày càng gia tăng. Bên cạnh lợi ích vềkinh tếmà hoạt động này mang lại, nuôi tôm nước
mặn, lợcó nguy cơgây ô nhiễm các nguồn nước, làm ảnh hưởng đến các ngành dùng nước và hệ
sinh thái. Bài báo này trình bày kết quảviệc sửdụng các sốliệu thực đo và mô hình chất lượng
nước để đánh giá ảnh hưởng của nuôi tôm nước mặn, lợ đến nguồn nước tại thời điểm hiện tại và
trong tương lai theo không gian và thời gian. Kết quảcho thấy tại thời điểm hiện tại chất lượng
nước sông còn tốt. Nồng độcác chất hữu cơcủa nước thải xảra từmột vài khu nuôi tôm tập trung
vượt quá tiêu chuẩn cho phép bảo vệ đời sống thủy sinh. Đến năm 2020, nếu không có các giải
pháp giảm thiểu lượng ô nhiễm từcác khu nuôi trồng tập trung thì nó có thể ảnh hướng xấu đến
chất lượng nước ởhạlưu hai con sông chính Bến Hải và Thạch Hãn.
Từkhoá:Nuôi tôm, chất lượng nước, MIKE 11, Quảng Trị.
14 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đánh giá hiện trạng và dựbáo nguy cơô nhiễm nguồn nước do nuôi trồng thuỷsản nước mặn, lợtỉnh Quảng Trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59
46
_______
Đánh giá hiện trạng và dự báo nguy cơ ô nhiễm nguồn nước
do nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ tỉnh Quảng Trị
Nguyễn Tiền Giang*, Trần Ngọc Anh, Nguyễn Thanh Sơn,
Trần Anh Phương, Ngô Chí Tuấn, Nguyễn Đức Hạnh
Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN
Ngày nhận 02 tháng 01 năm 2009
Tóm tắt. Trong những năm gần đây, việc nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ ở tỉnh Quảng Trị có xu
hướng ngày càng gia tăng. Bên cạnh lợi ích về kinh tế mà hoạt động này mang lại, nuôi tôm nước
mặn, lợ có nguy cơ gây ô nhiễm các nguồn nước, làm ảnh hưởng đến các ngành dùng nước và hệ
sinh thái. Bài báo này trình bày kết quả việc sử dụng các số liệu thực đo và mô hình chất lượng
nước để đánh giá ảnh hưởng của nuôi tôm nước mặn, lợ đến nguồn nước tại thời điểm hiện tại và
trong tương lai theo không gian và thời gian. Kết quả cho thấy tại thời điểm hiện tại chất lượng
nước sông còn tốt. Nồng độ các chất hữu cơ của nước thải xả ra từ một vài khu nuôi tôm tập trung
vượt quá tiêu chuẩn cho phép bảo vệ đời sống thủy sinh. Đến năm 2020, nếu không có các giải
pháp giảm thiểu lượng ô nhiễm từ các khu nuôi trồng tập trung thì nó có thể ảnh hướng xấu đến
chất lượng nước ở hạ lưu hai con sông chính Bến Hải và Thạch Hãn.
Từ khoá: Nuôi tôm, chất lượng nước, MIKE 11, Quảng Trị.
1. Đặt vấn đề∗
Trong những năm gần đây, nuôi trồng thuỷ
sản (NTTS) đã trở thành 1 ngành kinh tế mũi
nhọn của nước ta với những bước phát triển
vượt bậc, đóng góp đáng kể vào công cuộc xóa
đói giảm nghèo [1]. Tuy nhiên, những tác động
khó lường lên môi trường nước vùng nuôi cũng
như các khu vực lân cận của hoạt động nuôi
trồng thủy sản đang đặt ra những vấn đề cấp
bách cần giải quyết. Đó là vấn đề cân bằng giữa
lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường, giữa lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích của
NTTS với các ngành khác, giữa lợi ích cá thể
(các hộ tham gia hoạt động NTTS) và lợi ích
cộng đồng. Thực tế đã chứng minh rằng, nếu
quá tập trung vào các mục tiêu phát triển kinh tế
trước mắt, bất chấp những hậu quả môi trường
thì chi phí cho việc phục hồi môi trường và
thiệt hại mà NTTS gây ra cho các ngành khác
thậm chí còn lớn hơn lợi nhuận mà nó thu được.
Mặt khác, chính NTTS cũng sẽ bị ảnh hưởng
bởi hoạt động của mình do sự tác động ngược
trở lại của môi trường bị ô nhiễm [2]. Vì vậy,
để đảm bảo một ngành NTTS bền vững, đạt
hiệu quả kinh tế cao thì các nghiên cứu về tác
động của hoạt động NTTS đến môi trường và từ
đó đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm là
một yêu cầu khách quan và cấp bách.
∗ Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-38584943.
E-mail: nguyentiengiang@yahoo.com
Trong những năm qua, hoạt động NTTS
nước lợ, mặn phát triển khá mạnh mẽ và có xu
hướng ngày càng gia tăng ở hầu hết các huyện
ven biển của tỉnh Quảng Trị. Tuy nhiên, so với
N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 47
tiềm năng hiện có, diện tích khai thác vẫn còn
khá khiêm tốn. Vì vậy, với những kết quả bước
đầu đạt được, Quảng Trị đã định hướng mở
rộng diện tích và nâng cao năng suất NTTS,
đưa NTTS trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Để có cơ sở cho việc lập quy hoạch, việc cung
cấp đầy đủ thông tin về tác động qua lại giữa
NTTS và môi trường cho các nhà hoạch định
chính sách là rất việc làm cần thiết và quan
trọng. Dựa vào các thông tin này, người ra quyết
định có thể lựa chọn những phương án thích hợp,
dung hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường, đảm bảo có một ngành NTTS phát triển
ổn định, có hiệu quả kinh tế cao.
Trước những đòi hỏi bức thiết trên, bài báo
này trình bày một số kết quả nghiên cứu với
mục tiêu là sử dụng kết hợp các phương pháp
điều tra thực địa và công cụ mô hình toán, tập
trung xác định diễn biến của các yếu tố môi
trường theo không gian và thời gian tại thời
điểm hiện tại (2007) và trong tương lai (2020) ở
hai vùng hạ lưu sông Bến Hải và Thạch Hãn
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, dưới ảnh hưởng
các kịch bản phát triển khác nhau của hoạt động
nuôi tôm nước lợ, mặn.
2. Khái quát khu vực nghiên cứu
Quảng Trị là một tỉnh thuộc khu vực Bắc
Trung Bộ, trong phạm vi từ 16 018 đến 17010 vĩ
độ Bắc; 106032 đến 107024 kinh độ Đông. Về
phía Bắc, giáp tỉnh Quảng Bình; phía Nam giáp
tỉnh Thừa Thiên Huế; phía Tây là biên giới Việt
- Lào và phía Đông là biển Đông, với chiều dài
bờ biển là 75 km (hình 1). Tỉnh có tổng diện
tích tự nhiên vào khoảng 4.746 km2 với 10 đơn
vị hành chính, gồm 8 huyện và 2 thị xã.
Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Trị.
Về khí hậu, Quảng Trị nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm mang đầy
đủ sắc thái khí hậu các tỉnh miền Trung Việt
Nam. Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa khô và
mùa mưa. Mùa khô từ tháng XII tới tháng VIII
năm sau, mùa mưa từ tháng IX tới tháng XI.
Về tài nguyên nước, trên địa phận tỉnh
Quảng Trị có ba hệ thống sông chính là Thạch
Hãn, Bến Hải và Ô Lâu trong đó sông Thạch
Hãn là sông có diện tích lưu vực lớn nhất (2660
km2). Dòng chảy năm tại khu vực nghiên cứu
có giá trị mô đun biến động trong khoảng 54 -
73 l/s.km2, thuộc khu vực có dòng chảy dồi dào
so với trung bình cả nước, phần lớn nước tập
trung vào mùa lũ (khoảng 75-85%) trong khi
mùa kiệt chỉ chiếm từ (15-25%), gây khó khăn
cho hoạt động sản xuất đặc biệt là nông nghiệp
và NTTS.
N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 48
3. Hiện trạng về diện tích và phân bố nuôi
tôm nước mặn, lợ
Với 75 km bờ biển và 2 cửa sông, tiềm
năng NTTS nước mặn, lợ của Quảng Trị là
tương đối lớn. Tổng diện tích tiềm NTTS nước
mặn, lợ của toàn tỉnh vào khoảng 6361 ha,
trong đó: mặt nước biển eo, vịnh (570 ha), đất
cát ven biển (3250 ha), đất bãi triều, mặt nước
hoang hoá ven sông (620 ha), ruộng nhiễm mặn
(1881 ha) và diện tích đồng muối (40 ha). Tuy
nhiên, so với tiềm năng hiện có, diện tích NTTS
của tỉnh mới chỉ chiếm một phần khá nhỏ. Đến
năm 2007, tổng diện tích này mới chỉ đạt 832.6
ha bằng 13% diện tích có khả năng NTTS (hình
2). Vì vậy, tiềm năng NTTS nước mặn/lợ của
Quảng Trị còn rất lớn đòi hỏi cần có các
phương án qui hoạch hợp lý nhằm tận dụng
tiềm năng này, góp phần nâng cao thu nhập của
người dân, đóng góp cho sự phát triển kinh tế
của tỉnh. Về hiện trạng phân bố diện tích NTTS
nước mặn lợ, nhóm tác giả đã tiến hành khoanh
vùng và lên bản đồ các vùng nuôi tôm tập trung
năm 2007 dựa vào GPS và công nghệ GIS (các
vùng kẻ ca rô trên hình 3). Kết quả cho thấy các
khu nuôi tôm tập trung hiện tại phân bố chủ yếu
ở phần hạ lưu hai sông Bến Hải và Thạch Hãn,
là các khu vực chịu ảnh hưởng triều. Các khu
nuôi tôm này chịu ảnh hưởng của nước thải từ
các khu công nghiệp, bệnh viện, nông nghiệp
như nhà máy cao su Trường Anh, nhà máy giấy
Bắc Trung Bộ, bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị.
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
2004 2005 2006 2007 Tiềm năng
Năm
D
iệ
n
tíc
h
(h
a)
Hình 2. Diện tích NTTS mặn, lợ tiềm năng và diện
thực nuôi theo các năm.
4. Đánh giá hiện trạng ảnh hưởng của nuôi
tôm nước mặn, lợ đến môi trường nước
Dựa vào kết quả phân tích mẫu nước thu
thập được ở một số vị trí quan trắc (hình 3) ở
các thời điểm khác nhau, nghiên cứu đưa ra một
số kết luận sau:
Hình 3. Phân bố khu nuôi và vị trí các điểm lấy mẫu
nước mặt và nước ngầm.
Sự gia tăng về diện tích nuôi trồng thủy sản
nước mặn, lợ trong những năm gần đây dẫn tới
sự gia tăng tải lượng các chất hữu cơ và cặn lơ
lửng. Tuy nhiên do khả năng tự làm sạch hiện
thời của hai con sông là lớn nên chưa gây ra
hậu quả nghiêm trọng.
Theo không gian, nồng độ chất ô nhiễm hữu
cơ và cặn lơ lửng đặc biệt lớn tại các khu nuôi
tôm tập trung. Nồng độ BOD, COD trong mẫu
nước thải lấy từ hai hồ nuôi tôm điển hình vào
thời kỳ thu hoạch (giữa tháng VII) đều lớn hơn
nhiều so với Tiêu chuẩn thải nước thải công
nghiệp vào vực sông dùng cho mục đích bảo vệ
thủy sinh TCVN 6984:2001. Đặc biệt có vị trí
nồng độ BOD lên tới 224 mgO2/l và COD lên
tới 720 mgO2/l (hình 4). Tại các vị trí khác,
nồng độ các chất ô nhiễm mặc dù cao hơn khu
vực không chịu ảnh hưởng nhưng đều nằm dưới
tiêu chuẩn cho phép [2].
N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 49
0
50
100
150
200
250
Vị trí
BO
D
5
(m
gO
2/
l)
BOD5 Tiêu chuẩn
BOD5 30 24 33 61 224
Tiêu chuẩn 30 30 30 30 30
Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 Vị trí 5
0
100
200
300
400
500
600
700
800
C
O
D
(m
g/
l)
COD Tiêu chuẩn
COD 104 68 120 280 720
Tiêu chuẩn 60 60 60 60 60
Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 Vị t rí 5
a) BOD b) COD
Hình 4. Nồng độ BOD và COD tại một số vị trí xả thải.
Theo thời gian, so sánh nồng độ BOD và
COD vào các thời điểm khác nhau cho thấy vào
tháng III nồng độ COD là lớn nhất, trong khi đó
nồng độ BOD lại đạt giá trị lớn nhất vào tháng
IV và tháng VII, là hai tháng kiệt nhất trong
năm (hình 5). Tuy nhiên, với các tiêu chuẩn
nước mặt (TCVN 5942 :1995) thì chất lượng
nước ở các vùng thượng nguồn vẫn đạt tiêu
chuẩn loại A và ở gần cửa sông là loại B, xấp xỉ
loại A.
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
III IV V VI VII
Tháng
m
gO
2/
l
BH3
BH5
0
2
4
6
8
10
12
III IV V VI VII
Tháng
m
gO
2/
l
BH3
BH5
a) Nồng độ BOD b) Nồng độ COD
Hình 5. Nồng độ ô nhiễm hữu cơ tại một số vị trí của tháng VII và tháng XI.
Với nguồn nước dưới đất và nước ven bờ,
kết quả phân tích các chỉ tiêu tại khu vực NTTS
tập trung cho thấy hầu hết các thông số phân
tích đều có nồng độ nằm trong giới hạn cho
phép, chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm.
Về ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất
khác lên mô trường nước, các kết quả phân tích
hàm lượng NOx, và PO4 tại 2 thời điểm: tháng
VII (thời điểm các ao nuôi tôm thu hoạch và xả
nước), và tháng XI (thời điểm mùa lũ khi các
N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 50
chất ô nhiễm khuyếch tán từ đồng ruộng ra hệ
thống sông và hoạt động nuôi tôm gần như
không diễn ra) cho thấy bên cạnh ô nhiễm do
NTTS, các nguồn ô nhiễm từ sản xuất nông
nghiệp là đáng kể (hình 6). Vì vậy, khi xem xét
các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước,
cần đặt bài toán trong bối cảnh tương tác với
các ngành kinh tế khác để có thể đề xuất những
biện pháp thích hợp.
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
Vị trí
N
O
3
(m
g/
l)
Tháng 7
Tháng 11
Tháng 7 0.13 0.08 0.05 0.05 0.05 0.05 0.05
Tháng 11 1.146 0.938 1.586 0.36 0.998 0.85 1.05
SH1 SH2 SH5 SH6 BH2 BH3 BH4
0
0.002
0.004
0.006
0.008
0.01
0.012
0.014
SH1 SH2 SH5 SH6 BH2 BH3 BH4
Tháng 11
Tháng 7
Hình 6. Nồng độ NOx- (trái) và PO43- (phải) tại một số vị trí của tháng VII và tháng XI.
Như vậy, tại thời điểm hiện tại, do diện tích
NTTS còn chưa lớn, tình trạng ô nhiễm chỉ diễn
ra cục bộ tại một số vị trí xả thải của các ao
nuôi và trong thời gian các ao nuôi xả thay
nước. Tuy nhiên, trong thời gian tới, khi diện
tích NTTS tăng lên và vẫn giữ nguyên cách
thức thay, xả nước như hiện tại thì khả năng
gây ô nhiễm môi trường có thể sẽ khác. Các kết
quả tính toán cụ thể với các phương án sử dụng
đất cho NTTS trong tương lai sẽ được trình bày
ở mục các tiếp theo.
5. Dự báo diễn biến chất lượng nước bằng
mô hình MIKE 11
5.1. Cở sở lý thuyết mô hình dự báo diễn biến
chất lượng nước
Từ kết quả phân tích ở mục 4 hai chỉ tiêu ô
nhiễm hợp chất hữu cơ là BOD và COD được
lựa chọn làm chỉ tiêu chất lượng nước để mô
phỏng và dự báo. Về lý thuyết, để mô phỏng
diễn biến các chỉ tiêu chất lượng nước này cần
xem xét đầy đủ hai quá trình chính là vận
chuyển và khuyếch tán dưới tác động của dòng
chảy và quá trình sinh, hóa thể hiện sự tương
tác của các yếu tố chất lượng nước với nhau và
giữa các yếu tố này với môi trường. Quá trình
thứ nhất thường được mô phỏng dựa trên các hệ
phương trình vi phân mô tả chuyển động của
nước (hệ Saint Vernant) và phương trình
chuyền tải khuyếch tán (pt. 1). Quá trình thứ hai
được mô phỏng bằng các phương trình vi phân
thường thể hiện sự biến đổi theo thời gian của
các chất ô nhiễm dưới tác động của môi trường
tới tham số đang xem xét [3,4]. Mô hình MIKE
11 đã được lựa chọn do tính thông dụng và độ tin
cậy của mô hình để mô phỏng các quá trình trên.
Trong MIKE 11, các quá trình diễn biến
nồng độ được mô phỏng bằng 3 mô đun: mô
đun thủy động lực (HD), mô đun lan truyền
chất (AD) và mô đun chất lượng nước (WQ).
Trong đó, mô đun HD giải hệ phương trình
Saint-Venant để xác định lưu lượng và mực
nước tại các mặt cắt trên hệ thống sông, làm cơ
sở cho việc tính toán của 2 mô đun còn lại. Mô
đun lan truyền chất giải phương trình khuyếch
tán, mô phỏng quá trình lan truyền các chất ô
nhiễm trong sông do sự chênh lệch về mật độ
và tác dụng vận chuyển của dòng nước, trong
khi mô đun WQ giải các phương trình vi phân
thường, mô phỏng quá trình tương tác sinh, lý,
hóa giữa các chất gây ô nhiễm và môi trường
N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 51
[5,6]. Tuy nhiên Radwan và công sự [4] chứng
minh rằng có thể giản hoá bài toán bằng cách sử
dụng hệ số phân huỷ tuyến tính để mô phỏng
BOD mà không cần sử dụng đầy đủ mô đun
WQ. Do vậy, để mô phỏng lan chuyền BOD và
COD trong hai hệ thống sông tỉnh Quảng Trị,
phương trình dưới đây trong MIKE 11 được
dùng làm phương trình chủ đạo.
Trong đó: C là nồng độ chất ô nhiễm; D là hệ
số khuyếch tán; là diện tích mặt cắt ngang;
A
K là hệ số tự phân hủy tuyến tính; C là nồng
độ của nguồn gia nhập/ra khỏi của hệ thống;
là gia nhập khu giữa;
2
q
tx, là tọa độ theo không
gian và thời gian.
5.2. Thiết lập mạng thủy lực
Khu vực nghiên cứu có hai hệ thống sông
chính là Bến Hải và Thạch Hãn. Nối kết giữa
hai hệ thống sông này là sông Cánh Hòm.
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, còn có
sông Vĩnh Định, nối từ cống Việt Yên thuộc xã
Triệu An chảy qua các huyện Triệu Phong, Hải
Lăng rồi nhập với hệ thống sông Ô Lâu trước
khi đổ ra biển. Sơ đồ thủy lực mô phỏng phần
hạ lưu được tính toán của các sông này được
minh họa trên hình 7.
Hình 7. Sơ đồ mạng lưới tính toán thuỷ lực hệ thống sông Bến Hải - Thạch Hãn.
5.3. Số liệu
5.3.1. Số liệu địa hình
a) Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000, của Cục
Đo đạc và Bản đồ Nhà nước (2006)
b) Tài liệu mặt cắt ngang và trắc dọc các hệ
thống sông chính tỉnh Quảng Trị: sông Bến Hải
từ Gia Vòng đến Cửa Tùng, sông Sa Lung từ
cầu đường sắt Sa Lung đến cầu Hiền Lương,
sông Thạch Hãn từ đập Thạch Hãn đến Cửa
Việt, sông Cam Lộ từ cầu Cam Tuyền đến
Đông Hà, sông Cánh Hòm từ cống Xuân Hòa
đến cống Mai Xá, và sông Vĩnh Định từ đập
Việt Yên đến cầu Hội Yên II.
5.3.2. Số liệu thủy văn
Mực nước triều tại trạm thủy văn Cửa Việt,
lưu lượng tại trạm Gia Vòng và mực nước
thượng lưu đập Thạch Hãn, mực nước trạm
qCAKC
x
C
AD
x x
QC
t
AC
2
+− = ⎟
⎠
⎞ ⎜
⎝
⎛
∂
∂
∂
∂ −
∂
∂ +
∂
∂
N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 52
Thạch Hãn. - Đo đạc lưu lượng biên trên trực
tiếp bằng máy đo lưu lượng Q - liner tại cầu
Cam Tuyền trên sông Cam Lộ và cầu đường sắt
trên sông Sa Lung ngày 14/8/2007.
Mực nước triều tại Cửa Tùng được hiệu
chỉnh theo mực nước tại Cửa Việt. Các số liệu
này được nhập vào 4 biên lưu lượng thượng lưu
và 2 biên mực nước hạ lưu.
5.3.3. Số liệu chất lượng nước
a) Vị trí và diện tích đầm nuôi, dung tích
nước đầm nuôi, thời gian và vị trí xả thải vào hệ
thống kênh, vị trí kênh đổ vào hệ thống sông
chính (hình 8).
b) Các yếu tố chất lượng nước trong đầm
được thu thập qua các đợt khảo sát chuyên đề từ
ngày 7-15/8/2007 và từ 25/11-2/12/2007, các
đợt khảo sát định kỳ trong các tháng IV-
10/2007, và kế thừa một số các báo cáo trước
[7,8].
c) Quy trình thay, xả nước theo từng vụ của
các ao nuôi xác định qua khảo sát hiện trạng và
điều tra của nhóm nghiên cứu được xác định
như sau:
Giai đoạn 1: tháng thứ 3, thay 75% thể tích
ao nuôi trong vòng 1 tháng, các lần thay cách
đều nhau, trung bình mỗi lần thay khoảng 25%
thể tích ao.
Giai đoạn 2: đầu tháng thứ 4, thay 75% thể
tích ao nuôi trong vòng 15 ngày cách đều nhau,
sau đó giữ nguyên 15 ngày trước thu hoạch.
a) Sông Bến Hải b) Sông Thạch Hãn
Hình 8. Vị trí các khu vực nuôi tôm trên sông Bến Hải và sông Thạch Hãn.
Giai đoạn 3: xả hoàn toàn 100% thể tích ao
nuôi ngay sau thu hoạch.
Tổng lượng nước xả thải và lưu lượng xả ra
sông, hồ sẽ được tính toán từ diện tích nuôi tôm
nước mặn, lợ đã điều tra 2007. Kết quả trình
bày trong bảng 1.
Bảng 1. Lưu lượng nước xả thải qua các thời kỳ
sinh trưởng của tôm
Lưu lượng nước xả ( )sm3 TT Khu vực nuôi Diện tích (1000m2) Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3
1 BH1 135,00 0.094 0.094 0.188
2 BH2 776,50 0.539 0.539 1.078
3 BH3 51,91 0.036 0.036 0.072
4 BH4 1585,00 1.101 1.101 2.201
5 BH5 259,61 0.180 0.180 0.361
6 BH6 972,13 0.675 0.675 1.350
N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 53
( )sm3Lưu lượng nước xả TT Khu vực nuôi Diện tích (1000m2) Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3
7 BH7 162,10 0.113 0.113 0.225
8 BH8 345,01 0.240 0.240 0.479
9 TH1 795,10 0.552 0.552 1.104
10 TH2 1808,34 1.256 1.256 2.512
11 TH3 730,35 0.507 0.507 1.014
12 TH4 529,12 0.367 0.367 0.735
13 TH5 273,99 0.190 0.190 0.381
14 TH6 88,40 0.061 0.061 0.123
15 TH7 138,78 0.096 0.096 0.193
Xét theo chu kỳ sinh trưởng của tôm, chất
lượng nước trong ao nuôi cũng có những thay
đổi. Để có thể hình thành bộ số liệu dành cho
tính toán mô hình, nghiên cứu này đã sử dụng
giá trị nồng độ các chất ô nhiễm trong tháng
VII theo thực đo chất lượng nước thải từ ao
nuôi tôm ở Triệu Phước (7/2005 - Trung tâm
Quan trắc Môi trường Quảng Trị), sau đó dùng
hàm quan hệ theo thời gian của Quan Thi
Quynh Dao và cộng sự [8] để tính toán nồng độ
chất ô nhiễm theo chu kỳ sinh trưởng của tôm
như được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. Nồng độ chất ô nhiễm theo các thời kỳ sinh
trưởng của tôm
Nồng độ (mg/l) TT Chỉ tiêu môi trường GĐ1 GĐ2 GĐ3
1 BOD5 66.8 84.6 106.8
2 COD 240.0 294.4 350.0
3 NO2 0.207 0.207 0.207
4 Tổng Nitơ 1.76 1.91 2.16
5 Tổng Phốt-pho 0.3 0.55 0.7
Từ các số liệu trên, tải lượng các chất ô nhiễm
gia nhập vào hệ thống được tính toán và đưa vào
trong mô hình như là các biên nội của hệ thống tại
các vị trí tương ứng với vị trí ao nuôi dưới dạng
nguồn điểm ở trung tâm khu nuôi và dạng nguồn
phân bố đều theo chiều dọc sông với các khu nuôi
kéo dài dọc sông (trên 1km).
5.3.4. Thông số mô hình
Trong nghiên cứu này, các thông số về độ
nhám (trong mô đun HD), hệ số khuếch tán (mô
đun AD) được lấy từ kết quả hiệu chỉnh và
kiểm định cho mô hình xâm nhập mặn [9]. Hệ
số phân huỷ tuyến tính được lựa chọn dựa vào
kiểm định định tính thông qua các số liệu chất
lượng nước hiện có.
5.4. Dự báo tình hình ô nhiễm do nuôi trồng
thủy sản
Để dự báo tình hình ô nhiễm trong khu vực
do hoạt động nuôi tôm nước mặn lợ, cần nghiên
cứu xây dựng các kịch bản đặc biệt là dự thảo
về quy hoạch phát triển nuôi tôm nước mặn, lợ
đến 2020. Hai phương án phát triển vùng nuôi
tôm đến năm 2020 có tính đến tác động của
vùng nuôi tôm đến môi trường xung quanh
được đề xuất là:
+ Kịch bản 1: Toàn diện tích tiềm năng
được sử dụng hết làm các hồ nuôi, Q75% tháng
VII tại các biên trên, các hồ chứa và nhu cầu
dùng nước theo quy hoạch đến 2020 và mực
nước biển trung bình, chất lượng nước xả vẫn
giống hiện trạng (bất lợi nhất).
+ Kịch bản 2: Có 30% diện tích tiềm năng
được sử dụng cho ao xử lí nước cấp và ao xử lí
nước thải, Q75% tháng VII tại các biên trên,
các hồ chứa và nhu cầu dùng nước theo quy
hoạch đến 2020 và mực nước biển trung bình,
chất lượng nước xả đã được cải thiện giảm 50%
so với trong ao nuôi.
Dựa vào diện tích NTTS tương ứng các
phương án, sử dụng tương quan diện tích- tổng
lượng nước thải, nghiên cứu sẽ xác định được
lưu lượng nước thải ứng với từng phương án
này. Kết quả tính toán với các kịch bản được
trình bày dưới đây:
N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 54
a) Kịch bản 1: Các kết quả tính toán với 2
thông số cơ bản là BOD và COD được thể hiện
trên các hình từ 9 đến 13. Hình 9 biểu diễn quan
hệ giữa nồng độ BOD dọc theo sông Bến Hải từ
Gia Vòng về đến Cửa Tùng theo kịch bản 1. Đó
là thời điểm lúc 7h, ngày 24/7/2007, thể hiện
mức độ ô nhiễm lớn nhất, do các ao nuôi đồng
loạt xả nước sau thu hoạch. Khu vực xung
quanh Vĩnh Sơn, Vĩnh Lâm, Vĩnh Thành và
Trung Hải có diện tích nuôi tôm sú khá lớn nên
đỉnh của nồng độ ô nhiễm xuất hiện ở khu vực
phía hạ lưu Hiền Lương, gần khu vực cống
ngăn mặn Xuân Hòa.
0.0 2000.0 4000.0 6000.0 8000.0 10000.0 12000.0 14000.0 16000.0 18000.0 20000.0 22000.0 24000.0 26000.0 28000.0
[m]
-8.0
-6.0
-4.0
-2.0
0.0
2.0
4.0
6.0
8.0
10.0
12.0
14.0
16.0
18.0
20.0
22.0
[meter]
1000000.0
1500000.0
2000000.0
2500000.0
3000000.0
3500000.0
4000000.0
4500000.0
5000000.0
5500000.0
6000000.0
6500000.0
7000000.0
7500000.0
8000000.0
8500000.0
9000000.0
9500000.0
10000000.0
10500000.0
11000000.0
[mu-g/m^3]24-7-2007 07:00:00
BEN-HAI 0 - 18989
0
6
23
1
98
3
1
11
8
32
1
35
10
16
26
1
18
98
9
BEN-HAI 18989 - 28420
19
1
62
2
15
08
23
4
34
25
53
4
28
4
20
BOD
Hình 9. Biểu đồ BOD theo dọc sông Bến Hải lúc
7h00, ngày 24/7.
0
2
4
6
8
10
12
5/15/2007
0:00
5/25/2007
0:00
6/4/2007
0:00
6/14/2007
0:00
6/24/2007
0:00
7/4/2007
0:00
7/14/2007
0:00
7/24/2007
0:00
8/3/2007
0:00 Ngày
B
O
D
(m
g/
l)
0
10
20
30
40
50
60
5/15/2007
0:00
5/25/2007
0:00
6/4/2007
0:00
6/14/2007
0:00
6/24/2007
0:00
7/4/2007
0:00
7/14/2007
0:00
7/24/2007
0:00
8/3/2007
0:00 Ngày
C
O
D
(m
g/
l)
a) BOD b) COD
Hình 10. Đường biểu diễn BOD và COD theo thời gian trên sông Bến Hải phía trước cống Xuân Hòa.
Xem xét đường quá trình nồng độ BOD
theo thời gian tại điểm trên sông Bến Hải, phía
trước cống Xuân Hòa (hình 10a), thời gian duy
trì nồng độ BOD vượt quá cho phép đối với
nước mặt loại A theo TCVN 1995 - 5942 là 24
ngày tương ứng với thời điểm thay xả nước giai
đoạn 2 và 3. Nồng độ BOD trong nước sông ở
giai đoạn 3 đã vượt gấp 2 lần chỉ tiêu cho phép,
và chỉ đạt chất lượng loại B.
Quy luật biến đổi theo thời gian của COD
cũng tương tự với BOD (hình 10b), tuy nhiên
trạng thái ô nhiễm COD xuất hiện sớm hơn, từ
giai đoạn thay nước thứ nhất, và kể cả so với
tiêu chuẩn dành cho nước mặt loại B thì nồng
độ COD trong giai đoạn xả thay nước cuối cùng
vẫn vượt mức cho phép.
N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 55
0.0 1000.0 2000.0 3000.0 4000.0 5000.0 6000.0 7000.0 8000.0 9000.0 10000.0 11000.0 12000.0 13000.0
[m]
-7.0
-6.0
-5.0
-4.0
-3.0
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
8.0
[meter]
0.0
500000.0
1000000.0
1500000.0
2000000.0
2500000.0
3000000.0
3500000.0
4000000.0
4500000.0
5000000.0
5500000.0
6000000.0
6500000.0
7000000.0
7500000.0
8000000.0
8500000.0
9000000.0
9500000.0
10000000.0
10500000.0
11000000.0
[mu-g/m^3]24-7-2007 11:00:00
SA-LUNG 0 - 13298
0
24
68
45
16
68
17
91
33
11
08
3
13
29
8
BOD
0.0 1000.0 2000.0 3000.0 4000.0 5000.0 6000.0 7000.0 8000.0 9000.0 10000.0 11000.0 12000.0 13000.0
[m]
-7.0
-6.0
-5.0
-4.0
-3.0
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
8.0
[meter]
0.0
5000000.0
10000000.0
15000000.0
20000000.0
25000000.0
30000000.0
35000000.0
40000000.0
45000000.0
50000000.0
[mu-g/m^3]24-7-2007 11:00:00
SA-LUNG 0 - 13298
0
24
68
45
16
68
17
91
33
11
08
3
13
29
8
COD
a) BOD b) COD
Hinh 11. Biểu đồ BOD và COD theo dọc sông Sa Lung lúc 11h00, ngày 24/7.
Trên nhánh sông Sa Lung, nồng độ COD và
BOD cực đại xuất hiện muộn hơn trên sông Bến
Hải do ảnh hưởng của thủy triều đẩy nguồn ô
nhiễm lên chậm hơn (hình 11). Giá trị cao nhất
là tại vị trí gần ngã ba sông Bến Tám. Gần
giống như sông Bến Hải, mức độ ô nhiễm COD
cao hơn nhiều so với BOD và là điều cần được
lưu tâm.
0.0 5000.0 10000.0 15000.0 20000.0 25000.0 30000.0 35000.0
[m]
-11.0
-10.0
-9.0
-8.0
-7.0
-6.0
-5.0
-4.0
-3.0
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
8.0
9.0
10.0
11.0
12.0
13.0
[meter]
0.0
500000.0
1000000.0
1500000.0
2000000.0
2500000.0
3000000.0
3500000.0
4000000.0
4500000.0
5000000.0
5500000.0
6000000.0
6500000.0
700000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_thuy_van_34__2687.pdf