Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) trong bệnh lý hẹp niệu đạo sẽ ảnh hưởng đến kết quả
phẫu thuật tạo hình niệu đạo. Việc khảo sát đặc điểm của vi khuẩn và tình trạng kháng thuốc trong bệnh lý này
rất có ý nghĩa trong công tác điều trị.
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm dịch tễ học và kháng sinh đồ của vi khuẩn trong bệnh lý hẹp niệu đạo.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu tiến cứu mô tả 207 trường hợp tạo hình
niệu đạo được cấy nước tiểu trong 5 năm của cùng một nhóm phẫu thuật viên tại bệnh viện Bình Dân.
7 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 489 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đánh giá đặc điểm dịch tễ học và kháng sinh đồ của vi khuẩn trong bệnh lý hẹp niệu đạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 359
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ KHÁNG SINH ĐỒ
CỦA VI KHUẨN TRONG BỆNH LÝ HẸP NIỆU ĐẠO
Trà Anh Duy*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) trong bệnh lý hẹp niệu đạo sẽ ảnh hưởng đến kết quả
phẫu thuật tạo hình niệu đạo. Việc khảo sát đặc điểm của vi khuẩn và tình trạng kháng thuốc trong bệnh lý này
rất có ý nghĩa trong công tác điều trị.
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm dịch tễ học và kháng sinh đồ của vi khuẩn trong bệnh lý hẹp niệu đạo.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu tiến cứu mô tả 207 trường hợp tạo hình
niệu đạo được cấy nước tiểu trong 5 năm của cùng một nhóm phẫu thuật viên tại bệnh viện Bình Dân.
Kết quả: Trong tất cả các trường hợp cấy dương tính (57,49%), E.coli chiếm tỷ lệ cao nhất: 29,8%;
Enterobacter fecalis và Pseudomonas luteotella chiếm tỷ lệ thấp nhất: 1,9%. Nhóm những vi khuẩn khác chiếm
8,7% gồm Klebsiella spp., Enterobacter spp., Citrobacter freundii, Aerococcus viridans, Pantoea spp.,
Pseudomonas oryzihabitans, Ravultella terrigena ESBL (+), Acinotobacter baumannii. Vi khuẩn sinh ESBL:
E.coli (54,8%), Klebsiaella pneumoniae (25%), Pseudomonas Aeruginosa (20%), 1 trường hợp Ravutella
terrigena và 1 trường hợp Pantoea spp. Kết quả kháng sinh đồ: Kháng sinh có tỷ lệ nhạy cao nhất là Imipenem:
19,4%; Kháng sinh có tỷ lệ nhạy thấp nhất là Cefoperazone + Sulbactam: 1,3%; Kháng sinh có tỷ lệ kháng cao
nhất là Cefoperazone: 93,5%; Kháng sinh có tỷ lệ kháng thấp nhất là Imipenem: 80,6%. Trong đó, tỉ lệ nhạy của
các vi khuẩn gram (-) cao nhất với Imipenem (chiếm 8,8%) và thấp nhất với Amikacin và Trimethoprim-
sulfomethoxazole (tỉ lệ nhạy đều là 0%). Tỉ lệ nhạy của các vi khuẩn gram (+) cao nhất với Nitrofuratoin (chiếm
55%) và thấp nhất với Cefoperazone +Sulbactam (chiếm 11,1%).
Kết luận: Qua 207 trường hợp trong 5 năm có kết quả cấy nước tiểu trước tạo hình niệu đạo, việc khảo sát
được đặc điểm dịch tễ và phổ kháng khuẩn của vi khuẩn trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên bệnh nhân hẹp
niệu đạo góp phần rất lớn trong việc lựa chọn kháng sinh điều trị trước phẫn thuật. Điều này góp phần làm tăng
tỷ lệ thành công của phương pháp tạo hình niệu đạo.
Từ khóa: Hẹp niệu đạo, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, dịch tễ, kháng sinh đồ.
ABSTRACT
EVALUATING EPIDEMIOLOGY AND ANTIMICROBIAL SUSCEPTIBILITY PROFILES OF BACTERIA
CAUSING URINARY TRACT INFECTIONS IN URETHRAL STRICTURE
Tra Anh Duy, Nguyen Phuc Cam Hoang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 359 - 365
Introduction: Urinary tract infections in urethral stictrure will affect results urethral reconstructive
surgery. The survey characteristics of bacteria and antimicrobial susceptibility in this disease is significant in the
treatment.
Objetive: evaluating epidemiology and antimicrobial susceptibility profiles of bacteria causing urinary tract
infections in urethral stricture.
Patients & method: This is a prospective study of all 207 cases being formed urine culture in 5 years with a
* Khoa Tiết niệu Bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: BS. Trà Anh Duy ĐT: 0989333840 Email: traanhduy@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 360
team of surgeons at Binh Dan Hospital.
Results: In positive cases (57.49%), the highest percentage for E. coli(29.8%), Enterobacterfecalis and
Pseudomonas luteotella were the lowest percentage: 1.9%. Other bacteriagroup (8.7%) includes Klebsiella spp.,
Enterobacter spp., Citrobacter freundii, Aerococcus viridans, Pantoea spp., Pseudomonas oryzihabitans,
Ravultella terrigena, Acinotobacter baumannii. ESBL -producing bacteria: E. coli (54.8%), Klebsiaella
pneumoniae (25%), Pseudomonas aeruginosa (20%), 1 case Ravutella terrigena, 1 case Pantoea spp.. Antibiotic
Results: Antibiotic sensitivity highest rate Imipenem: 19.4%; the lowest rate sensitivity cefoperazone +
Sulbactam: 1.3 %; Antibiotic resistant rates as high as cefoperazone: 93.5%; Antibiotic resistance rates as low as
Imipenem: 80.6%. In particular, the rate sensitivity of gram (-) Imipenem highest (8.8%) and lowest with
Amikacin and Trimethoprim - sulfomethoxazole (sensitivity rates are 0%). The rate sensitivity of the Gram (+)
Nitrofuratoin highest (55%) and lowest with cefoperazone + Sulbactam (11.1 %).
Conclusion: By 207 cases in 5 years with urine culture results before urethral reconstruction, the surveys
and epidemiological characteristics of the antibacterial spectrum of bacterial urinary tract infections in patients
with urethral stenosis contributes greatly in the selection of antibiotic treatment before surgeon. This contributes
to the success rate of urethral reconstruction.
Keywords: urethral stricture, urinary tract infections, epidemiology, antimicrobial susceptibility profiles.
ĐẶT VẤN ĐỀ
NKĐTN là một trong những loại nhiễm
khuẩn phổ biến, để lại gánh nặng tài chính đáng
kể cho xã hội. Trong đó, tần suất NKĐTN trong
số những bệnh nhân nam được chuẩn đoán hẹp
đạo là 42% năm 2001, tăng so với năm 1992 là
35%(1). Nghiên cứu khác của Romero và cộng sự
cho thấy tần suất 36% NKĐTN ở bệnh nhân hẹp
niệu đạo(8).
Tại Việt Nam, một nghiên cứu năm 2007 cho
thấy NKĐTN chiếm 13% trong số những bệnh
nhân nhiễm khuẩn ở bệnh viện Chợ Rẫy với trực
khuẩn hiếu khí gram âm. Tỉ lệ vi khuẩn E. coli, K.
pneumoniae gây NKĐTN sinh ESBL lần lượt là
54% và 60%(5). Tình trạng này đang có diễn biến
phức tạp và lan rộng ra cộng đồng.
Bệnh viện Bình Dân là một trong những
trung tâm tiết niệu lớn của cả nước trong việc
điều trị bệnh lý niệu khoa nói chung và bệnh
lý hẹp niệu đạo nói riêng. Tuy nhiên, tình hình
NKĐTN và sự tăng nguy cơ kháng thuốc như
hiện nay đang gây khó khăn rất lớn cho các
nhà niệu khoa trong việc điều trị bệnh lý hẹp
niệu đạo. Chính vì vậy, việc cần thiết có một
cuộc khảo sát về đặc điểm dịch tễ học và
kháng sinh đồ của vi khuẩn trong bệnh lý này
nhằm góp phần đưa ra hướng điều trị kháng
sinh hợp lý hơn.
Mục tiêu
Đánh giá đặc điểm dịch tễ học và kháng sinh
đồ của vi khuẩn trong bệnh lý hẹp niệu đạo tại
bệnh viện Bình Dân.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Những bệnh nhân trên 15 tuổi được chẩn
đoán xác định hẹp niệu đạo có kết quả cấy nước
tiểu trước phẫu thuật được theo dõi và điều trị
bằng phương pháp tạo hình niệu đạo tại bệnh
viện Bình Dân thành phố Hồ Chí Minh từ 2009
đến 2013 của cùng nhóm phẫu thuật viên.
Thiết kế nghiên cứu
Đây là nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt
trường hợp (prospective case-series study).
Phương pháp
Về hành chính
Ghi nhận tuổi, giới, địa chỉ, nghề nghiệp, lý
do khám bệnh.
Lâm sàng
Hỏi bệnh sử: Lưu ý các triệu chứng đau hạ
vị, tắc nghẽn đường tiểu dưới, kích thích đường
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 361
tiểu dưới, bí tiểu, sốt.
Tiền căn: hỏi về chấn thương và đã mở bàng
quang ra da.
Thăm khám tổng quát và hệ niệu.
Cận lâm sàng
Xét nghiệm thường quy và tiền phẫu. Siêu
âm bụng tổng quát và hệ niệu. Chẩn đoán hình
ảnh: chụp RUG và VCUG.
Cấy nước tiểu trước phẫu thuật. Ghi nhận lại
tất cả trường hợp có kết quả cấy và bảng kháng
sinh đồ của từng trường hợp
KẾT QUẢ
Tuổi của bệnh nhân
Tuổi nhỏ nhất là 15 tuổi và tuổi lớn nhất là 91
tuổi. Tuổi trung bình là 42,84 tuổi. Phân bố tuổi
là 42,84 với độ lệch chuẩn là 17,45 tuổi. Lứa tuổi
tập trung cao nhất là 21-30 tuổi với tỉ lệ 25,12%
(52/207 trường hợp). Lứa tuổi 81 chiếm tỷ lệ
thấp nhất 1,45% (3/207 trường hợp).
Tỉ lệ nhiễm khuẩn chung
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 207
trường hợp, trong đó tỉ lệ cấy dương tính là
57,49% (119/207 trường hợp), cấy không dương
chiếm 42,51% (88/207 trường hợp).
Bảng 1: Tỉ lệ các vi khuẩn gây NKĐTN
Định danh Số TH %
E.coli 36 30,3
Enterobacter cloacae 10 8,4
Enterobacter fecalis 3 2,5
Klebsiella pneumonia 9 7,6
Proteus mirabilis 5 4,2
Pseudomonas aeruginosa 12 10,1
Pseudomonas luteolla 2 1,7
Raoutella spp. 4 3,4
Staphylococcus aureus 9 7,6
Định danh Số TH %
Staphylococcus epidermidis 5 4,2
Streptococcus coagulase (-) 7 5,9
Streptococcus agalactiae 9 7,6
VK khác 8 6,7
Nhóm những vi khuẩn khác chiếm 6,7%
gồm Klebsiella spp., Enterobacter spp., Citrobacter
freundii, Aerococcus viridans, Pantoea spp.,
Pseudomonas oryzihabitans, Ravultella terrigena,
Acinotobacter baumannii với mỗi nhóm ghi nhận 1
TH chiếm 0,0084%.
Kết quả kháng sinh đồ đối với các vi khuẩn
gây NKĐTN
Biểu đồ 1: Kết quả kháng sinh đồ của tất cả vi khuẩn
trong mẫu nghiên cứu
Bảng 2: Kết quả kháng sinh đồ đối với độ nhạy các vi khuẩn gram âm gây NKĐTN
Kháng sinh Chung (%) E.coli E. cloacae
E.
faecalis
Klebliella
pneumoniae
P.
mirabilis
P.
aeruginosa
P.
luteotell
a
Raoutella
spp
Amikacin 64,5 69,0 62,50 0,0 62,50 100,0 50,0 0,0 100,0
Cefepime 42,0 29,60 66,70 0,0 25,0 100,0 55,6 0,0 100,0
Cefoperazone 24,2 13,30 44,40 0,0 14,30 100,0 20,0 0,0 66,7
Cefotaxime 23,1 14,30 37,50 0,0 12,50 75,0 20,0 0,0 66,7
Ceftazidime 30,9 23,30 33,30 50,0 12,50 100,0 30,0 0,0 66,7
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 362
Kháng sinh Chung (%) E.coli E. cloacae
E.
faecalis
Klebliella
pneumoniae
P.
mirabilis
P.
aeruginosa
P.
luteotell
a
Raoutella
spp
Ceftriaxone 20,6 10,0 33,30 50,0 25,0 75,0 0,0 0,0 66,7
Cefuroxime 10,5 10,0 22,20 0,0 0,0 25,0 0,0 KSD 0,0
Cephalexin 4,7 4,20 16,70 KSD 0,0 0,0 KSD KSD 0,0
Ciprofloxacin 12,3 3,60 22,20 0,0 0,0 25,0 33,3 0,0 33,4
Ertapenem 84,0 92,60 66,70 50,0 71,40 100,0 KSD KSD 100,0
Imipenem 89,4 100,0 75,0 100,0 62,50 100,0 90,0 50,0 100,0
Levofloxacin 14,8 3,70 12,50 0,0 25,0 25,0 25,0 0,0 66,7
Netilmicin 66,0 60,90 60,0 KSD 60,0 100,0 77,8 0,0 100,0
Nitrofurantoin 55,4 82,60 33,30 50,0 33,30 50,0 33,3 0,0 100,0
Tobramycin 33,3 21,40 25,0 0,0 28,60 100,0 62,5 0,0 66,7
Trimethoprim-
sulfomethaxazole
25,0 20,0 33,30 KSD 60,0 0,0 KSD KSD 0,0
Amoxicilin/a.clavulanic 26,9 34,60 11,10 50,0 0,0 50,0 0,0 KSD 33,3
Cefoperazone/Sulbactam 55,6 40,0 25,0 100,0 50,0 100,0 100,0 KSD 50,0
Piperacillin/Tazobactam 68,8 70,40 50,0 100,0 50,0 100,0 80,0 0,0 100,0
Ticarcilin/a.clavulanic 70,3 75,0 42,90 100,0 50,0 100,0 90,0 0,0 66,7
Vi khuẩn gram âm sinh ESBL
Biểu đồ 2: Kháng sinh đồ của 2 dòng vi khuẩn Gram
âm sinh ESBL và không sinh ESBL
Nhóm chúng tôi ghi nhận E.coli có tỷ lệ sinh
ESBL cao nhất: 55,6% (20/36); tiếp sau đó là
Pseudomonas aeruginosa chiếm 25,0% (3/12);
Klebsiella pneumoniae chiếm 22,2% (2/9). Ngoài ra
nhóm chúng tôi cũng ghi nhận được 1 trường
hợp cấy ra Ravutella terrigena và 1 trường hợp
Pantoea spp. có sinh ESBL.
Vi khuẩn gram dương gây NKĐTN
Chúng tôi ghi nhận S. aureus và Streptococcus
agalactiae có tỷ lệ cao nhất chiếm 29,0%,
Streptococcus coagulase (-) (22,6%); Staphylococcus
epidermidis (16,1%); thấp nhất là Aerococcus
viridan (3,2%).
Bảng 3: Kết quả kháng sinh đồ đối với các vi khuẩn gram dương gây NKĐTN
Chung S.epidermidis S.coagulase (-) S. agalactiae
Amikacin 61,1 100,0 66,70 100,0
Cefepime 30,0 0,0 50,0 28,60
Cefoperazone 37,5 0,0 33,30 KSD
Cefotaxime 34,8 50,0 0,0 37,50
Ceftazidime 27,8 50,0 16,70 KSD
Ceftriaxone 25,0 50,0 0,0 50,0
Cefuroxime 22,2 50,0 0,0 KSD
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 363
Chung S.epidermidis S.coagulase (-) S. agalactiae
Cephalexin 21,4 50,0 0,0 KSD
Ciprofloxacin 22,2 25,0 0,0 KSD
Ertapenem 50,0 66,70 0,0 KSD
Imipenem 73,1 75,0 50,0 87,50
Levofloxacin 34,8 0,0 20,0 50,0
Netilmicin 64,3 75,0 66,70 KSD
Nitrofurantoin 85,7 100,0 100,0 100,0
Tobramycin 23,5 50,0 0,0 KSD
Trimethoprim-sulfamethaxazole 25,0 100,0 0,0 12,50
Amoxicilin/a.clavulanic 75,0 100,0 66,70 83,30
Cefoperazone/Sulbactam 33,3 KSD 0,0 100,0
Piperacillin/Tazobactam 57,1 66,70 20,0 83,30
Ticarcillin/a.clavulanic 62,5 75,0 50,0 83,30
BÀN LUẬN
Tỷ lệ nhiễm khuẩn chung
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 207
trường hợp, trong đó tỉ lệ cấy dương tính là
57,49% (119/207 trường hợp), cấy không dương
chiếm 42,51% (88/207 trường hợp). Chúng tôi
tiến hành tra cứu y văn của Việt Nam nhưng
không ghi nhận được công trình nào đánh giá về
tỷ lệ nhiễm khuẩn đường sinh niệu ở bệnh nhân
hẹp niệu đạo. Theo y văn thế giới, tác giả
Romero Perez và cộng sự (1990)(8) đã xác định
được tỷ lệ nhiểm khuẩn đường sinh niệu ở nam
giới bị hẹp niệu đạo là 36%. Sau đó nhóm tác giả
Jennifer T Anger và cộng sự đã báo cáo (2010)
công bố tỷ lệ NKĐTN trên bệnh lý này là 35%
(1992) và 42% (2001)(1). Trong nghiên cứu của
chúng tôi, tỷ lệ cấy dương tính lên đến 50,97%
cao hơn những tác giả trên.
Vi khuẩn gram (-) gây NKĐTN
Theo nghiên cứu của chúng tôi, trong các vi
khuẩn gram (-) gây NKĐTN, E.coli chiếm tỷ lệ
cao nhất (40,9%), Pseudomonas aeruginosa (13,6%),
Enterobacter Cloacae (11,4%) và Klebsiella
pneumoniae (10,2%), Proteus mirabilis (5,7%).Nhìn
chung, các loại vi khuẩn phổ biến nhất trong
nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp với nghiên
cứu SMART(2).
Những kháng sinh có tỷ lệ nhạy nhất đối với
các vi khuẩn gram (-) lần lượt là Imipenem
(89,4%), Ertapenem (84%), Ticarcillin +
a.clavulanic (70,3%), Piperacillin + tazobactam
(68,8%). Qua trên, 3 loại kháng sinh nhạy nhất
đối với cả hai nghiên cứu là nhóm Carbapenem
(Ertepenem, Imipenem) và Piperacillin-
tazobactam. Chúng tôi thấy rằng đối với 4 loại vi
khuẩn thường gặp trong NKĐTN, kháng sinh
nhóm Carbapenem (Imipenem, Ertepenem) và
Piperacillin + tazobactam vẫn là những loại
kháng sinh còn duy trì được độ nhạy cao nhất
đối với đa số trường hợp. Riêng Nitrofuratoin
vẫn có độ nhạy khá cao (82,6%) đối với E.coli.
Tuy nhiên, chúng tôi ghi nhận thấy Amikacin đã
không còn tính nhạy cao trong 4 loại vi khuẩn
thường gặp trên. Hơn nữa, tỷ lệ nhạy của các
loại kháng sinh nhạy nhất trong nghiên cứu
cũng thấp hơn tương ứng trong nghiên cứu
SMART(2). Điều này có thể lý giải bởi trong
nghiên cứu của chúng tôi có nhiều trường hợp
có nhiễm trùng niệu tái đi tái lại được điều trị
nhiều lần, điều này làm ảnh hưởng đến hiệu quả
của kháng sinh, tạo điều kiện phát sinh các dòng
vi khuẩn kháng thuốc và làm giảm tỷ lệ nhạy
của các loại kháng sinh.
Vi khuẩn sinh ESBL
Trong tổng số các trường hợp cấy được ghi
nhận, tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL chiếm 29,9%. Đối
với tỷ lệ sinh ESBL trong từng loại vi khuẩn,
E.coli có tỷ lệ sinh ESBL cao nhất (55,6%), tiếp sau
đó là Pseudomonas aeruginosa (25%) và Klebsiella
pneumoniae (22,2%). Theo nghiên cứu SMART
(2009-2010) tại Việt Nam về tỷ lệ sinh ESBL trong
từng loại vi khuẩn, E.coli có tỷ lệ sinh ESBL là
60%, Klebsiella pneumoniae có tỷ lệ sinh ESBL là
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 364
54%(2). Qua đó, tỷ lệ E.coli sinh ESBL trong
nghiên cứu của chúng tôi khá phù hợp với
nghiên cứu SMART (2009-2010). Tỷ lệ Klebsiella
pneumoniae sinh ESBL có sự khác biệt lớn giữa
hai nghiên cứu, nhưng riêng trong nghiên cứu
của chúng tôi, tỷ lệ Pseudomonas aeruginosa sinh
ESBL khá cao (25%).
Tuy nhiên, tỷ lệ nhạy đối với các kháng sinh
piperacillin+tazobactam, amikacin, levofloxacin
giảm khá nhiều so với nghiên cứu SMART, lần
lượt là 28,8%, 25%, 15,4%. Hơn nữa, nghiên cứu
của chúng tôi ghi nhận rằng các vi khuẩn này đã
kháng hoàn toàn đối với nhóm cephalosporins.
Flouroquinolones không nên được sử dụng
như là một lựa chọn hàng đầu cho việc điều trị
theo kinh nghiệm NKĐTN phức tạp nặng ở một
số nước trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương
nói chung và Việt Nam nói riêng vì tỷ lệ kháng
quinolone của các vi khuẩn sinh ESBL đã được
ghi nhận là gia tăng trong các báo cáo gần
đây(2,7,10), kết hợp với kết quả của nghiên cứu
chúng tôi về tỷ lệ kháng cao fluoroquinolones và
kháng hoàn toàn với nhóm Cephalosporins thế
hệ 3 và 4, cho thấy việc gợi ý điều trị bằng
fluoroquinolones và nhóm Cephalosporins thế
hệ 3 và 4 với các TH NKĐTN do vi khuẩn sinh
ESBL là không đáng tin cậy.
Định hướng điều trị kháng sinh đối với
nhiễm khuẩn sinh ESBL
Theo những khuyến cáo gần đây, một khi đã
phân lập được dòng vi khuẩn sinh ESBL thì nên
sử dụng các kháng thuộc nhóm Carbapenems
(ertapenem, imipenem) hoặc kết hợp với
colistin(2,4,6). Theo Paterson DL, không nên sử
dụng các kháng sinh có kết hợp với chất ức chế
β-lactamase khi bắt đầu điều trị(6). Trong nghiên
cứu này, tỷ lệ nhạy của hai loại kháng sinh kết
hợp này không còn cao (tương ứng là 70,04% và
55,52%), vì vậy chúng tôi khuyến cáo cần thật
cân nhắc việc sử dụng hai dòng kháng sinh trên
trong điều trị, đặc biệt là loại Piperacillin kết hợp
với tazobactam.
Một số kháng sinh không nên dùng: Các
kháng sinh nhóm quinolone và cephalosporins
không nên được sử dụng trong việc điều trị
nhiễm khuẩn sinh ESBL vì tỷ lệ kháng quá cao.
Theo Tumbarello M (2006), gợi ý điều trị
flouroquinolones đối với vi khuẩn sinh ESBL là
không đáng tin cậy ngay khi có kết quả là còn
nhạy trên in vitro(9).
Định danh vi khuẩn gram (+) gây NKĐTN
Theo nghiên cứu của chúng tôi,
Nitrofuratoin là loại kháng sinh tỷ lệ nhạy cao
nhất (85,7%), Cephalexin có tỷ lệ kháng cao nhất
(88,9%). Những dữ liệu về dòng vi khuẩn gram
dương trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu do
hẹp niệu đạo vẫn chưa được đề cập nhiều.
KẾT LUẬN
Qua 207 trường hợp trong 5 năm có kết quả
cấy nước tiểu trước tạo hình niệu đạo, việc khảo
sát được đặc điểm dịch tễ và phổ kháng khuẩn
của vi khuẩn trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu
trên bệnh nhân hẹp niệu đạo góp phần rất lớn
trong việc lựa chọn kháng sinh điều trị trước
phẫu thuật. Điều này góp phần làm tăng tỷ lệ
thành công của phương pháp tạo hình niệu đạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anger JT et al. (2010), "The morbidity of urethral stricture
disease among Male Medicare beneficiaries", BMC urology,
vol. 10 (Suppl. 3).
2. Badal R et al (2010). Antimicrobial susceptibility of urinary
tract infection pathogens in Asia-SMART 2009. In. 12th
Western Pacific Congress of Chemo-therapy and Infectious
Diseases, December 2-5, 2010, Singapore. Abstract no.P206
3. Foxman B. (2002) Epidemiology of urinary tract infections:
incidence, morbidity, and economic costs. Am J Med Jul;113
Suppl 1A:5S-13S.
4. Hội Tiết Niệu – Thận học Việt Nam (2013). Hướng dẫn điều
trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở Việt Nam, tr. 57-65.
5. Lê Thị Anh Thư (2009). Đánh giá tình trạng đề kháng kháng
sinh cuả vi khuẩn gram âm gây nhiễm trùng bệnh viện. Y Học
TP. Hồ Chí Minh, 13(1), tr. 286-94.
6. Paterson DL (2000). Recommendation for treatment of severe
infection caused by Enterobacteriaceae producing extended-
spectrum β-lactamases (ESBLs), Clin Microbiol Infect 2000;
6:460-463.
7. Poirel L. (2006) Prevalence and genetic analysis of plasmid-
mediated quinolone resistance determinants QnrA and QnrS
in Enterobacteriaceae isolates from a French university
hospital. Antimicrob Agents Chemother 2006;50:3992-7.
8. Romero Perez P, Mira Llinares A (1990). “Urinary infection
and urethral stenosis in males”. J Actas U rol Esp, vol. 14
(Suppl. 6), pp. 401-406.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 365
9. Tumbarello M (2006). Bloodstream infections caused by
extended-spetrum-β-lactamase –producing Klebsiella
pneumoniae: risk factors, molecular epidemiology, and
clinical outcome. Anti-microb Agents Chemother; 50:498-504.
10. Võ Thị Chi Mai (2010). Trực khuẩn đường ruột tiết β-
lactamase phổ rộng (ESBL) gây nhiễm khuẩn và chiếm cư
đường ruột phân lập tại bệnh viện Chợ Rẫy. Y hoc TP. Ho Chi
Minh * Vol. 14-Supplement of No2 – 2010:685 – 689
Ngày nhận bài báo: 31/10/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/12/2013
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 359_365_3891.pdf