This article reports part of the research project on the evaluation of B1 English program
toward the standardization of 2020 National Foreign Language. The article examines training
practice for K57 full-time students, based on which it evaluates how the curriculum has been
carried out. Analysis of the data reveals students’ feedback on every aspects of the curriculum from
specific goals, coursebook, lecturers and their teaching performance to end of term assessment.
Findings also reveal strong points and weakness of the curriculum. Although these findings are
specific to the students of K57, the study suggests that some amendments and supplements be
needed to improve English proficiency of students to adapt to studying and working requirements
towards foreign language universalization.
6 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 13/05/2022 | Lượt xem: 461 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đánh giá chương trình tiếng Anh trình độ B1 theo hướng chuẩn hóa của Đề án ngoại ngữ 2020 tại trường Đại học Giao thông Vận tải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 251-256
251
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG ANH TRÌNH ĐỘ B1
THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA CỦA ĐỀ ÁN NGOẠI NGỮ 2020
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
Đinh Như Lê - Nguyễn Thị Thu Hương - Ngô Thị Kim Thanh
Trường Đại học Giao thông Vận tải
Ngày nhận bài: 06/07/2018; ngày sửa chữa: 10/08/2018; ngày duyệt đăng: 21/08/2018.
Abstract: This article reports part of the research project on the evaluation of B1 English program
toward the standardization of 2020 National Foreign Language. The article examines training
practice for K57 full-time students, based on which it evaluates how the curriculum has been
carried out. Analysis of the data reveals students’ feedback on every aspects of the curriculum from
specific goals, coursebook, lecturers and their teaching performance to end of term assessment.
Findings also reveal strong points and weakness of the curriculum. Although these findings are
specific to the students of K57, the study suggests that some amendments and supplements be
needed to improve English proficiency of students to adapt to studying and working requirements
towards foreign language universalization.
Keywords: Language universalization, intrinsic case-study, program evaluation.
1. Mở đầu
Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 (nay được điều
chỉnh kéo dài giai đoạn 2017-2025) ra đời với mục tiêu
là: Nỗ lực triển khai một chương trình đào tạo (ĐT) tăng
cường môn ngoại ngữ đối với giáo dục (GD) đại học cho
100% số lượng sinh viên (SV) vào năm 2019-2020.
Trọng tâm của giai đoạn 3 (2016-2020) này là triển khai
chương trình dạy và học ngoại ngữ tăng cường đối với
tất cả các trường cao đẳng, đại học nhằm đảm bảo SV ra
trường có đủ năng lực ngoại ngữ để sử dụng độc lập, tự
tin; biến ngoại ngữ thành thế mạnh [1]. Vấn đề này đã
được một số trường, trong đó có Trường Đại học Giao
thông Vận tải hưởng ứng thực hiện.
Từ năm học 2015-2016, bộ môn Anh văn đã xây
dựng và thực hiện việc chuẩn hóa ngoại ngữ theo Đề án
Ngoại ngữ Quốc gia 2020. Căn cứ vào tình hình cơ sở
vật chất hiện có của Nhà trường với hơn 200 phòng đủ
tiêu chuẩn dạy học ngoại ngữ, 27 giảng viên (GV) biên
chế và hợp đồng dài hạn, chương trình tiếng Anh B1 đã
được giảng dạy cho khoảng 500 SV khóa 57 trong năm
học 2017-2018.
Theo Đề án Chuẩn hóa Ngoại ngữ, khối lượng tiếng
Anh đã tăng lên đáng kể khi so với chương trình tiếng
Anh được thiết kế trước đó. Cụ thể là, SV được học nhiều
học phần và nhiều tiết tiếng Anh hơn (4 học phần tương
đương 330 tiết gồm A1, A2 là học phần tăng cường, B1
và tiếng Anh chuyên ngành bắt buộc, tính điểm tích lũy
trong học bạ) khi so với 3 học phần tương đương 165 tiết
bắt buộc (F1, F2, tiếng Anh chuyên ngành) trước đây.
Mục tiêu “đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống GD quốc dân, triển khai chương trình dạy
và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ ĐT nhằm
đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử
dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực”, đã được Nhà
trường hiện thực hóa bằng một chương trình ĐT theo xu
hướng ngoại ngữ thịnh hành nhất hiện nay là “tiếng Anh
giao tiếp” (communicative English) dựa trên tiêu chí của
“Khung trình độ châu Âu” (Common European
Framework). Đây là bước ngoặt to lớn trong việc đổi mới
chương trình ĐT tiếng Anh của các trường khối không
chuyên như Trường Đại học Giao thông Vận tải - nơi mà
tiếng Anh từ lâu được coi là môn học “điểm yếu”, là nỗi
sợ hãi của nhiều thế hệ SV khối kĩ thuật. Sở dĩ đề án
Ngoại ngữ Quốc gia 2020 và Đề án Ngoại ngữ của
trường chọn Khung tham chiếu châu Âu” hay khung
năng lực ngoại ngữ (KNLNN) 6 bậc dùng cho Việt Nam
vì đó là một nền tảng lí luận thống nhất để thiết kế
chương trình, biên soạn giáo trình, xây dựng các bài kiểm
tra trình độ đã được ứng dụng phổ biến ở nhiều quốc gia
coi tiếng Anh là ngoại ngữ thứ nhất trong khu vực như
Singapore và Malaysia.
Phiên bản hiện nay của Khung châu Âu được Nhà
xuất bản Cambridge chính thức ban hành năm 2001.
Mục tiêu tổng quát của Khung châu Âu là “cung cấp
phương tiện để các nhà quản lí ĐT, các nhà thiết kế
chương trình, giáo viên, các cơ quan khảo thí,... có thể
xây dựng, thực hiện và đánh giá người học” [2; tr 1]. Mục
tiêu này đã được cụ thể hóa trong đề án Ngoại ngữ Quốc
gia 2020 cho phù hợp với bối cảnh Việt Nam nhằm xây
dựng các dữ liệu ngân hàng câu hỏi và thực hiện đổi mới
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 251-256
252
phương pháp kiểm tra, đánh giá trong, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả công tác
khảo thí và kiểm định chất lượng ĐT các môn ngoại ngữ.
Trong bối cảnh đó, chương trình tiếng Anh B1 đang được
triển khai với nhiều thay đổi rõ rệt.
Khi đã đạt trình độ tiếng Anh A1, A2 theo KNLNN
6 bậc của Bộ, SV sẽ đăng kí học học phần tiếng Anh B1
tại trường trong các phòng học đủ tiêu chuẩn học ngoại
ngữ tối thiểu với sĩ số khoảng 40-50 SV. Đây là học phần
tiếng Anh bắt buộc, tính điểm tích lũy trong học bạ, là cơ
sở để xét vào học phần tiếng Anh chuyên ngành. Chương
trình được dạy trong 90 tiết (trung bình 6-9 tiết/tuần),
giáo trình là cuốn “Complete Pet” được thiết kế để dạy
và đánh giá SV đủ 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. SV được
đánh giá dựa trên 2 tiêu chí cứng theo quy định môn học
chung của nhà trường. Một là, điểm đánh giá quá trình:
là điểm trung bình chung của ba tiêu chí: điểm chuyên
cần, điểm bài tập và điểm thi giữa kì. Hai là, điểm thi kết
thúc học phần: được tổ chức thi tập trung trong một buổi.
Vì vậy, điểm đánh giá học phần là điểm tổng hợp của
điểm đánh giá quá trình (chiếm 30%) và điểm thi kết thúc
học phần (chiếm 70%); SV đạt 7 điểm sẽ được coi là đạt
học phần B1. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện năm
đầu tiên, nhận thấy những hạn chế về năng lực, thái độ
học tập của SV, độ khó của chương trình và thời lượng
bị rút gọn so với chuẩn, điểm đánh giá học phần của SV
đã giảm từ 7 xuống 5 và coi 5 là điểm đạt môn học để
được tiếp tục học tiếng Anh chuyên ngành tại trường.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu được thực hiện với mục đích tìm hiểu
chương trình tiếng Anh B1 đang được triển khai như thế
nào; những khó khăn mà SV có thể gặp phải trong quá
trình học là gì; từ đó đề xuất giải pháp khắc phục khó
khăn của SV, nâng cao chất lượng chương trình và đầu
ra của SV.
Phương pháp nghiên cứu: Vì Đề án Ngoại ngữ
Quốc gia 2020 được triển khai trong nhiều giai đoạn khác
nhau và được sự hưởng ứng khác nhau giữa các trường
nên phương pháp nghiên cứu ở đây là nghiên cứu tình
huống nội bộ (intrinsic case study). Sở dĩ, lựa chọn
phương pháp nghiên cứu này vì theo Robert (2009) nó
phù hợp với câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: Chương
trình [...] được thực hiện như thế nào [...]?; SV có khó
khăn gì không và tại sao? Phương pháp này cho phép
người nghiên cứu được hoạt động độc lập, không tham
gia vào quá trình kiểm soát vấn đề và chi phối vấn đề.
Hình thức nghiên cứu đi sâu vào một chương trình học
cụ thể đang được triển khai thực tế trong bối cảnh của
riêng nó; vì vậy kết quả nghiên cứu có tính thực tiễn cao.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài được thể hiện bằng 20
câu hỏi trong phiếu điều tra nhằm khảo sát quan điểm của
SV về bốn vấn đề lớn nhất của một chương trình, cụ thể
như sau: 1) Tổng quan chương trình: 5 câu; 2) Giáo trình
và tài liệu tham khảo: 4 câu, 3) GV và hoạt động giảng
dạy: 8 câu, 4) Kiểm tra, Đánh giá: 3 câu.
Ngoài ra, hình thức phỏng vấn bán cấu trúc (semi-
structured interview) và khung kể chuyện (narrative
frames) cũng được sử dụng như một công cụ nghiên cứu
để tìm hiểu xem GV và SV có những khó khăn gì trong
quá trình thực hiện dạy và học chương trình tiếng Anh B1.
Đối tượng nghiên cứu: Tham gia khảo sát là 120 SV
K57 được lựa chọn ngẫu nhiên từ những SV đã theo học
và có kết quả đánh giá tại trường. Tỉ lệ SV tham gia khảo
sát của các khoa được thể hiện chi tiết trong biểu đồ sau:
Phân tích số liệu: Nghiên cứu kết hợp giữa phương
pháp phân tích dữ liệu định lượng và định tính. Phương
pháp phân tích định lượng nhằm tìm ra tỉ lệ phần trăm SV
“đồng ý”, không chắc chắn” hay “không đồng ý” với
những vấn đề về chương trình tiếng Anh mà đề tài đưa ra.
Kết quả phân tích sẽ được dùng để tổng kết đánh giá từng
mặt của chương trình. Trong khi đó, phân tích định tính
dựa vào câu trả lời cho các câu hỏi mở và khung kể chuyện
để tìm hiểu những khó khăn mà SV đang gặp phải; từ đó
đề xuất giải pháp cụ thể nhằm khắc phục vấn đề.
2.2. Kết quả nghiên cứu
2.2.1. Tổng quan chương trình
Đa số các SV tham gia khảo sát cho rằng, họ được
GV giới thiệu về mục tiêu và nội dung chương trình ngay
từ những buổi học đầu tiên với tỉ lệ là 82,8% và 65,5%.
18,4%
15%
18,3%10%
20%
10%
8,3%
Hình 1. Sinh viên thuộc khoa
Công trình
Cơ khí
Kỹ thuật xây dựng
Môi trường & an toàn
giao thông
Vận tải & kinh tế
82,8%
5,1%
12,1%
Hình 2
1. Có
2. Không
3. Không chắc
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 251-256
253
Áp dụng mục tiêu trong KNLNN 6 bậc vào thiết kế
chương trình với mục tiêu là hướng SV đạt B1 “có thể
hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu
chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công
việc, trường học, giải trí, có thể xử lí hầu hết các tình
huống xảy ra khi đến khu vực có sử dụng ngôn ngữ đó.
Có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề
quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm. Có thể mô tả được
những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hi vọng, hoài bão
và có thể trình bày ngắn gọn các lí do, giải thích ý kiến
và kế hoạch của mình...”, nên chương trình được thiết kế
không chú trọng nhiều vào ngữ pháp truyền thống mà
lồng ghép nó trong kĩ năng giao tiếp. Mục tiêu giao tiếp
của chương trình vì thế được SV đánh giá là phù hợp với
nội dung chương trình ĐT, mang lại cho SV cơ hội nhiều
hơn được học tiếng Anh ứng dụng.
Mặc dù có sự nhất trí cao của người học về mục tiêu
và nội dung chương trình, nhưng chỉ có 29,1% SV cảm
thấy nội dung chương trình phù hợp với trình độ của họ.
Điều này được kiểm chứng bằng tỉ lệ 60% SV đạt kết quả
thấp (10-13/ 25 điểm nghe và 10-13/25 điểm nói). Thêm
vào đó, một số GV tham gia đánh giá SV của đợt thi nhận
xét rằng đa số SV chỉ có thể mô tả tranh (phần 2 của kiểm
tra nói) ở ngưỡng trung bình và hầu như không tương tác
được với nhau trong phần 3 của kiểm tra nói. Hạn chế về
năng lực giao tiếp được các SV chia sẻ là do thiếu thời
gian thực hành các kĩ năng này. Điều này được thể hiện
bằng tỉ lệ 17,8% phàn nàn về thời lượng (90 tiết trên lớp)
dành cho học phần B1 là quá ngắn.
Căn cứ theo “Khung dự tính thời gian học tiếng Anh
theo Khung châu Âu”, để đạt trình độ từ A2 lên B1, SV
cần 350- 400 giờ học, tương đương khoảng 420- 480 tiết
học 50 phút. Như vậy, SV đã phản ánh đúng về việc cần
thêm nhiều thời gian (330-390) tiết học để vượt trình độ
từ A2 lên B1.
Common European Framework Guided Learning
Hours (from beginner level)
CEFR
Level
Cambridge English Exam
Number of
approximate
Hours
C2
C2 Proficiency - previously
known as Cambridge
English: Proficiency (CPE)
1.000-1.200
C1
C1 Advanced - previously
known as Cambridge
English: Advanced (CAE)
700-800
B2
B2 First - previously
known as Cambridge
English: First (FCE)
500-600
B1
B1 Preliminary -
previously known as
Cambridge English:
Preliminary (PET)
350-400
A2
A2 Key - previously known
as Cambridge English: Key
(KET)
180-200
2.2.2. Giáo trình và tài liệu tham khảo
65,5%
14,3%
20,2%
Hình 3
1. Có
2. Không
3. Không chắc
65,8%18,8%
15,4%
Hình 4. Sự phù hợp giữa nội dung với mục
tiêu của chương trình
1. Có
2. Không
3. Không chắc
29,1%
20,5%
50,4%
Hình 5. Sự phù hợp về nội dung chương
trình và trình độ của SV
1. Có
2. Không
3. Không chắc
17,8%
67,8%
14,4%
Hình 6. Sự phù hợp về thời lượng chương
trình và trình độ của SV
1. Có
2. Không
3. Không chắc
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 251-256
254
Theo Dudley-Evans & St John (2000) vì tiếng Anh
không phải ngôn ngữ mẹ đẻ trong lớp học nên mỗi giáo
trình được chọn sẽ đóng một vai trò quan trọng, quyết
định các hoạt động và điều tiết phương pháp giảng dạy
của GV, dẫn dắt các hoạt động của SV. Vì vậy, bộ môn
Anh văn đã lựa chọn giáo trình “Complete Pet” của
Cambridge gồm 12 bài được thiết kế theo định hướng
dạy luyện thi. Thế mạnh này của sách đã được các SV
(71,5%) đánh giá cao về sự phù hợp giữa mục tiêu của
chương trình với nội dung của giáo trình. Từ chủ đề học,
trích dẫn dạng bài thi đến các tác vụ trong sách đều được
thiết kế để cung cấp cho SV chiến lược giải quyết bài thi
PET. Cũng giống như được hỏi về thời lượng 90 tiết dành
cho học phần B1, không nhiều SV (22,9%) cảm thấy họ
có đủ thời gian để hiểu và luyện tập hết được các phần
tác vụ trong sách.
Kết quả này trùng với kết quả phỏng vấn bán cấu trúc
của 30 SV được chọn ngẫu nhiên giữa các khoa khi họ
cho rằng một trong những khó khăn lớn nhất khi học là
thiếu thời gian để trau dồi, nâng cao, đạt trình độ B1. Hơn
nữa, các SV cũng cảm thấy không thoải mái khi phần từ
vựng và thực hành các kĩ năng, đặc biệt là kĩ năng nghe
luôn bị bỏ qua hoặc không được chú trọng trên lớp. Cá
biệt có 12,7 % SV cho rằng, nội dung giáo trình không
phù hợp với họ. Sau khi phân tích được cội nguồn khó
khăn này của SV, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương
pháp “khung kể chuyện” (narrative frame) để hỏi các
GV, những người đã trực tiếp tham gia giảng dạy các lớp
B1 cho SV K57 và nhận được kết quả như sau: “Vì thời
lượng chương trình hạn chế nên GV không đủ thời gian
để luyện nghe cho SV. Mặc dù theo cảm nhận từ phía
GV, phát âm và nghe là điểm yếu nhất của đa số các SV
nhưng rèn cho họ đòi hỏi nhiều thời gian trong khi nghe
chỉ là một trong 4 kĩ năng còn lại trong phần đánh giá kết
thúc học phần”.
Theo O’Neil (1982,) vì ngôn ngữ là công cụ để bộc
lộ những gì muốn nói nên ngữ liệu trong sách cần trích
dẫn ngữ cảnh thật, tạo cảm hứng tương tác, thúc đẩy
sáng tạo và sát với tâm tư của người học. Tuy nhiên,
tiêu chí này không được SV đánh giá cao với tỉ lệ thấp
34,8% và 22,5%.
2.2.3. Giảng viên và hoạt động giảng dạy
Hầu hết các SV đều phản hồi tốt về hoạt động giảng
dạy của GV với tỉ lệ cao 78,8% và 72,8% SV đánh giá
GV có chuyên môn tốt, truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu.
71,5%16,4%
12,1%
Hình 7. Sự phù hợp của giáo trình
và mục tiêu ĐT
1. Có
2. Không
3. Không chắc
22,9%
12,7%
64,4%
Hình 8. Sự phù hợp của giáo trình
và thời lượng chương trình
1. Có
2. Không
3. Không chắc
34,8%
16,5%
48,7%
Hình 9. Tính thực tiễn của giáo trình
1. Có
2. Không
3. Không chắc
22,5%
48,6%
28,9%
Hình 10. Sự hứng thú của giáo trình
1. Có
2. Không
3. Không chắc
78,8%
13,6%
7,6%
Hình 11. Trình độ chuyên môn của GV
1. Có
2. Không
3. Không chắc
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 251-256
255
Mặc dù vậy, 44,5% SV cho rằng, vẫn thiếu sự liên hệ
giữa kiến thức ngôn ngữ thực tế với kiến thức sách vở
trong quá trình học. Có nhiều nguyên lí dạy học khác nhau
nhằm giúp SV đạt được trình độ B1 nhưng theo cuốn “Sử
dụng Khung châu Âu - Các nguyên lí thực hành hiệu quả”
của Nhà xuất bản Đại học Cambridge phát hành năm
2011 (tr 16), bối cảnh của Khung châu Âu nhấn mạnh đến
“nhu cầu giao tiếp bao gồm xử lí các tình huống trong
cuộc sống hằng ngày, trao đổi thông tin và ý tưởng, đạt
được sự hiểu biết rộng hơn của những người học thuộc
các nền văn hóa khác nhau”. Hiểu như thế, có thể thấy
rằng điều SV cần ở GV là phải đặt hoạt động giảng dạy
phù hợp với nhu cầu học của SV, khai thác tối đa sự tương
quan giữa kiến thức sách vở với kiến thức ngôn ngữ ứng
dụng để khích lệ người học cho dù có sự khác biệt giữa
văn hóa của tiếng Việt với tiếng Anh. Bù lại, SV đánh giá
cao việc GV đã chủ động tạo môi trường ngôn ngữ mô
phỏng để SV được đóng vai và thực hành kĩ năng. Một số
hoạt động giảng dạy mà SV tham gia phỏng vấn bán cấu
trúc tiết lộ bao gồm: đóng vai (role- play), nghĩ - ghép đôi
- chia sẻ (think - pair - share), đập bảng (slap blackboard),
mô tả tranh (picture description).
2.2.4. Kiểm tra, đánh giá
77,5% tỉ lệ SV được thông báo về hình thức đánh giá
ngay từ những buổi học đầu tiên. Việc đánh giá cũng
được thực hiện trung thực và khách quan khi đa số các
SV (84,9%) đều khẳng định phần đánh giá quá trình phấn
đấu của họ là điểm tổng hợp dựa trên ba tiêu chí: a) điểm
chuyên cần, b) bài kiểm tra giữa kì, và c) điểm bài tập.
Tuy nhiên, gần một nửa số SV được phát phiếu điều tra
tỏ ra băn khoăn về mức độ tin cậy của bài thi “Kết thúc
học phần”.
Kết quả phương pháp “khung kể chuyện” cho biết
phần thi nghe của đề không phản ánh đúng năng lực của
SV vì nhiều bạn bè trong lớp đã được luyện nghe tủ nên
điểm cao hơn nhiều so với các bạn khác. Một số SV khác
thì cho rằng: “Trong bốn kĩ năng, em kém phần nghe
nhất nhưng toàn may mắn trong khi thi. Thi A2 thì em
được bạn bè nhắc vì chỉ có một đề, thi B1 lần đầu tiên
điểm của em không đạt, lần thi thứ hai em thấy trình độ
72,8%
11,9%
15,3%
Hình 12. Hiệu quả truyền đạt (giảng dạy)
của GV
1. Có
2. Không
3. Không chắc
44,5%
8,5%
47%
Hình 13. Liên hệ giữa kiến thức và thực tế
trong giảng dạy
1. Có
2. Không
3. Không chắc
34,8%
16,5%
48,7%
Hình 14. GV tạo môi trường thực hành
ngôn ngữ trong lớp
1. Có
2. Không
3. Không chắc
84.9%
6.7%
8.4%
Hinh 15. Độ tin cậy của điểm đánh giá quá
trình
1. Có
2. Không
55,6%
18,8%
25,6%
Hình 16. Độ tin cậy của bài thi kết thúc
học phần
1. Có
2. Không
3. Không chắc
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 251-256
256
nghe của mình không khá hơn nhưng điểm thi lại qua,
thậm chí cao hơn nhiều so với lần một. Em cũng không
biết tại sao” hoặc “Em thấy bài thi B1 quá khó so với
trình độ của em, điểm nói của em và bạn cùng cặp thi
ngang nhau dù bạn nói tốt hơn, chủ động nhiều hơn em.
Bọn em thấy là điểm của mỗi cặp thi thường giống nhau
hoặc chênh nhau không nhiều nên em không biết tiêu chí
chấm thi nói là gì. Trong quá trình học cô giáo cũng
không rèn kĩ năng nói nhiều lắm cho bọn em”.
3. Kết luận
Chương trình tiếng Anh B1 đã áp dụng đến khóa thứ
tư và có nhiều điều chỉnh trong quá trình thực hiện cho
phù hợp hơn với đối tượng và bối cảnh thực tế của Nhà
trường. Ưu điểm lớn nhất của chương trình là sự thống
nhất giữa mục tiêu và nội dung chương trình và phương
thức đánh giá. Chương trình cũng đã chọn một giáo trình
chuẩn B1 làm nền tảng cho hoạt động giảng dạy của GV
theo đúng định hướng giao tiếp, phù hợp với đối tượng
người học. Vì mục tiêu đạt chuẩn ra trường rõ ràng, SV
đã có động lực và hứng thú cũng như thể hiện thái độ tích
cực trong suốt quá trình học. Theo Norton (2017), quan
điểm phát triển một chương trình mà ở đó trọng tâm được
đặt vào việc bồi dưỡng và phát triển động lực vươn tới
thành tích (achievement motivation) của GV và SV giúp
họ thay đổi bản ngã (identity) mà thiếu yếu tố này thì
thành công của một chương trình sẽ rất hạn chế. Thêm
vào đó, đội ngũ GV của chương trình được SV đánh giá
cao về chuyên môn, phương pháp sư phạm, tạo nền tảng
vững chắc cho chất lượng giảng dạy.
Tuy nhiên, vẫn cần điều chỉnh một số thay đổi cần
thiết để tăng hiệu quả chương trình và chất lượng ĐT.
Lựa chọn một cuốn giáo trình không những phù hợp với
mục tiêu giao tiếp mà cần phải tăng sự hứng thú, khích
lệ người học. Trên thực tế, không một cuốn giáo trình
nào là hoàn hảo đối với tất cả người học, lại càng khó tìm
một cuốn giáo trình vừa dạy kiến thức tổng hợp, vừa
luyện thi phù hợp với số tiết đề cương hạn chế trong
khung ĐT, vì vậy, GV cần thống nhất ưu tiên nội dung
dạy cho phù hợp với mục tiêu đánh giá SV. GV nên tìm
hiểu các điểm mạnh và điểm yếu trong các kĩ năng của
SV để tập trung vào những kĩ năng mà SV còn yếu thay
vì dạy dàn trải cả những kĩ năng mà SV có thể tự học.
Điều này sẽ giảm áp lực “chạy chương trình” cho GV, sự
hụt hẫng ở SV. Việc đổi mới giáo trình cũng cần thiết,
đặc biệt đối với dạy tiếng Anh vì liên tục có những cuốn
sách hay, tin cậy của các nhà xuất bản uy tín ra đời để
giúp chương trình thành công, tăng chất lượng dạy và
học. Đối với SV, chủ động tham gia các hoạt động trong
môi trường tiếng Anh mô phỏng mà các GV tạo ra nhằm
tăng khả năng tương tác tối đa với bạn học hoặc giữa SV
với GV. SV cần tham gia câu lạc bộ tiếng Anh của trường
để trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau vì đây cũng
là môi trường tốt để hiện thực hóa mục tiêu giao tiếp bằng
tiếng Anh trong chương trình và của đề án.
Tài liệu tham khảo
[1] Chính phủ (2008). Quyết định số 1400/QĐ-TTG
ngày 30/09/2008 Về việc phê duyệt Đề án “Dạy và
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2008-2020”.
[2] Common Eurpean Framework of Reference for
Languages, Council of Europe (phiên bản điện tử).
[3] Vũ Thị Phương Anh (2006). Khung trình độ chung
châu Âu và việc nâng cao hiệu quả đào tạo tiếng Anh
tại Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát
triển Khoa học và Công nghệ, tập 9, số 10, tr 31-47.
[4] Connelly, M. F., - Clandinin, J. D. (1990). Stories of
experience and narrative inquiry. Educational
Researcher.
[5] Dudley-Evans, T. - St John, M. J. (2000).
Developments in English for specific purposes: A
multidisciplinary approach. Cambridge, Cambridge
University Press.
[6] Norton, B. (2017). Identity and English language learners
across global sites. In L. L. C. Wong & K. Hyland
(Eds.), Faces of English education: Students, teachers,
and pedagogy. New York: Routledge, pp. 13-27.
[7] Robert K. Yin (2009). Case Study. Design and
Methods. Sage Publication, Inc.
[8] O’Neill, R (1982). Why use textbooks?. ELT Journal,
Vol. 36/2, Oxford University Press.
[9] Bộ GD-ĐT (2014). Thông tư số 01/2014/TT-
BGDĐT ngày 24/01/2014 ban hành Khung năng lực
Ngoại ngữ 6 bậc dung cho Việt Nam.
[10] University of Cambridge, ESOL Examinations
(2011). Using the CEFR: Principles of Good Practice.
KÍNH MỜI BẠN ĐỌC ĐẶT MUA
TẠP CHÍ GIÁO DỤC NĂM 2019
Tạp chí Giáo dục ra 1 tháng 2 kì, đặt mua thuận tiện
tại các bưu cục địa phương, (Mã số C192) hoặc đặt mua
trực tiếp tại Tòa soạn (số lượng lớn) theo địa chỉ: TẠP
CHÍ GIÁO DỤC, Số 4 Trịnh Hoài Đức, quận Đống Đa,
Hà Nội.
Kính mời bạn đọc, các đơn vị giáo dục, trường học đặt
mua Tạp chí Giáo dục năm 2019. Mọi liên hệ xin gửi về
địa chỉ trên hoặc liên lạc qua số điện thoại: 024.37345363;
Fax: 024.37345363.
Xin trân trọng cảm ơn.
TẠP CHÍ GIÁO DỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_chuong_trinh_tieng_anh_trinh_do_b1_theo_huong_chuan.pdf