Tóm tắt. Tình hình xói lở ở rất nhiều nơi trên hệ thống sông Hồng diễn ra theo cả phương thẳng
đứng và phương ngang. Như đoạn từ Chèm tới phà Khuyến Lương, sự xói lở theo phương ngang
đã gây thiệt hại rất lớn do hai bên bờ sông là nơi tập trung các điểm dân cư và cơ sở kinh tế. Đây
cũng là nơi trong tương lai có dự án thành phố hai bên bờ sông Hồng với tổng chiều dài khoảng 40
km. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các phương án chỉnh trị đến quá trình
diễn biến lòng dẫn của đoạn sông từ cầu Long Biên đến Khuyến Lương thông qua mô phỏng, phân
tích so sánh trường vận tốc, quá trình bồi xói heo phương ngang giữa phương án chỉnh trị và
phương án hiện trạng sử dụng mô hình biến đổi lòng dẫn hai chiều TREM. Kết quả mô phỏng
phương án chỉnh trị cho thấy chế độ động lực dòng chảy, diễn biến bồi xói là ổn định, có lợi về
mặt ổn định lòng sông lâu dài. Mặt khác một số hướng cải tiến mô hình cũng được rút ra từ ứng
dụng của mô hình đối với đoạn sông nghiên cứu này.
Từ khóa: Mô phỏng, Hà Nội, xói lở, phương án chỉ nh trị, mô hình TREM
10 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của phương án chỉnh trị đến khả năng bồi xói của đoạn sông Hồng từ Cầu Long Biên đến Khuyến Lương bằng mô hình mô phỏng biến đổi lòng dẫn hai chiều, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 44-53
44
Đánh giá ảnh hưởng của phương án chỉnh trị đến khả năng bồi
xói của đoạn sông Hồng từ Cầu Long Biên đến Khuyến Lương
bằng mô hình mô phỏng biến đổi lòng dẫn hai chiều
Nguyễn Tiền Giang1,*, Hoàng Văn Đại2
1
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam
2
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, 62 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 29 tháng 4 năm 2011
Tóm tắt. Tình hình xói lở ở rất nhiều nơi trên hệ thống sông Hồng diễn ra theo cả phương thẳng
đứng và phương ngang. Như đoạn từ Chèm tới phà Khuyến Lương, sự xói lở theo phương ngang
đã gây thiệt hại rất lớn do hai bên bờ sông là nơi tập trung các điểm dân cư và cơ sở kinh tế. Đây
cũng là nơi trong tương lai có dự án thành phố hai bên bờ sông Hồng với tổng chiều dài khoảng 40
km. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các phương án chỉnh trị đến quá trình
diễn biến lòng dẫn của đoạn sông từ cầu Long Biên đến Khuyến Lương thông qua mô phỏng, phân
tích so sánh trường vận tốc, quá trình bồi xói heo phương ngang giữa phương án chỉnh trị và
phương án hiện trạng sử dụng mô hình biến đổi lòng dẫn hai chiều TREM. Kết quả mô phỏng
phương án chỉnh trị cho thấy chế độ động lực dòng chảy, diễn biến bồi xói là ổn định, có lợi về
mặt ổn định lòng sông lâu dài. Mặt khác một số hướng cải tiến mô hình cũng được rút ra từ ứng
dụng của mô hình đối với đoạn sông nghiên cứu này.
Từ khóa: Mô phỏng, Hà Nội, xói lở, phương án chỉnh trị, mô hình TREM.
1. Giới thiệu 1
Xói lở và bồi tụ là các quá trình tất yếu của
dòng chảy tự nhiên. Theo góc độ nhìn nhận
khác nhau mà quá trình này sẽ gây lợi, hại và vì
vậy có tác động lớn đối với phát triển kinh tế -
xã hội. Nếu nắm bắt được quy luật thì chúng ta
có thể dự báo cũng như có các giải pháp tích
cực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
Đoạn sông Hồng chảy qua thành phố Hà
Nội (cũ) chỉ dài 40 km nhưng lại là đoạn sông
có ý nghĩa rất quan trọng cả về mặt kinh tế lẫn
_______
*
Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-35578435.
E-mail: giangnt@vnu.edu.vn
chính trị xã hội. Với địa hình phức tạp, mực
nước lũ lên cao và tình hình bồi xói diễn ra rất
phức tạp, đoạn sông đã ảnh hưởng không nhỏ
tới giao thông thủy cũng như cuộc sống của cư
dân ở hai bên bờ. Trong những năm gần đây đã
có nhiều biện pháp chỉnh trị được đề xuất để tạo
một lòng sông thông thoáng tiện lợi cho tàu bè
đi lại và quan trọng nhất là dễ dàng thoát nước
trong mùa mưa lũ, đảm bảo an toàn cho thủ đô.
Ở bài báo trước [1], tác giả đã trình bày kết quả
nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các phương
án chỉnh trị đến đoạn sông nghiên cứu sử dụng
mô hình mô phỏng động lực 1 chiều mô phỏng
thủy lực toàn bộ hệ thống sông Hồng – Thái
N.T. Giang, H.V. Đại / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 44-53 45
Bình. Phương án tạo hai bậc thềm sông có cao
trình 10 và 11.5m được đề xuất với hiệu quả
thoát lũ như hiện tại. Tuy nhiên, việc đánh giá
ảnh hưởng của phương án chỉnh trị này đến quá
trình bồi xói bờ (trong phạm vi hẹp) chưa được
nghiên cứu và trình bày.
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu
ảnh hưởng của phương án chỉnh trị đến quá
trình diễn biến lòng dẫn thông qua phân tích so
sánh trường vận tốc, quá trình bồi xói theo
phương ngang giữa phương án chỉnh trị và
phương án hiện trạng. Các kết quả phân tích thu
được từ việc sử dụng mô hình mô phỏng diễn
biến lòng dẫn TREM (Two-dimentional
Riverbed Evolution Model), là một mô hình đã
đựợc áp dụng ở một số đoạn sông khác trên hệ
thống sông Hồng [2-4].
2. Mô hình TREM
Mô hình TREM – mô hình diễn biến lòng
dẫn hai chiều viết trên hệ tọa độ tự do phi trực
giao - được Nguyen Tien Giang và Izumi [2]
phát triển dựa trên mô hình dòng chảy hai chiều
tương ứng của cố tác giả Nagata, trường Đại
học Kyoto, Nhật bản. Cơ sở lý thuyết mô hình
đã được trình bày ở các công bố trước [2-4] nên
ở đây chỉ tóm tắt các hệ phương trình chính
được sử dụng.
2.1. Hệ phương trình động lực dòng chảy
Mô hình sử dụng hệ phương trình bao gồm
1 phương trình liên tục và hai phương trình
mômen, biểu diễn trên hệ trục Đề-các có dạng:
ở đây: t: thời gian; x,y: toạ độ theo
phương ngang; g: gia tốc trọng trường (9.81
m/s
2); h: độ sâu; zS: mực nước; S: mật độ
(trọng lượng riêng); M,N: thành phần vectơ
thông lượng dòng chảy; u,v: thành phần tốc độ
trung bình thủy trực hướng x,y; bx, by: thành
phần ứng suất tiếp đáy;
22 'v,'v'u,'u
:
thành phần tenxơ ứng suất Râynon trung bình
thuỷ trực;
K
x
u
Du h
3
2
2'2
x
v
x
u
Dvu h''
K
y
u
Dv h
3
2
2'2
huDh
Với: Dh: độ nhớt xoáy ;
K: năng lượng rối thủy trực ;
; hằng số;
uđ:lưu tốc ma sát (
,u*
: ứng suất tiếp đáy)
Các phương trình trên được chuyển thành
hệ toạ độ phi tuyến không trực giao [2-4].
2.2. Phương trình vận chuyển bùn cát lơ lửng
Phương trình liên tục của bùn cát lơ lửng
trong tọa độ Đề-các có dạng:
0)(
)()()(
RRyx
yx
DE
y
C
h
yx
C
h
xy
CQ
x
CQ
t
Ch
(4)
trong đó: C là nồng độ bùn cát tại mực nước Z;
Q
x,
Q
y
lần lượt là lưu lượng nước theo phương
x và y; εx và εy tương ứng lần lượt là hệ số
khuéch tán của bùn cát lơ lửng. Chuyển đổi
phương trình (4) sang hệ tọa độ tự do phi trực
giao được trình bày chi tiết ở [2, 3]. 2' ' ' (3)SZN uN vN bygh v h u v ht x y x S y x
2' ' ' (2)S
ZM uM vM bx
gh u h u v h
t x y x S x y
0 (1)
h M N
t x y
N.T. Giang, H.V. Đại / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 44-53 46
2.3. Hệ phương trình vận chuyển bùn cát đáy
Sử dụng các phương trình Ikeda cho đường
cong sức tải cát cùng với hiệu quả của dòng
chảy xoắn và độ dốc dọc sông. Chúng có dạng:
1/ 2
1/ 2
* * *1 1 1(1 ) (1 ) (1 )
2
s
b co co
C C C C
a
q
s s s
(5)
n
)(
1
u
v
))((
a
q 2/1
*
*
co
c
*
b
*
b*
co
**
co
*
c
2/1
n
b
2/12/1*
(6)
trong đó:
** n
b
s
b q,q
là tỷ suất sức tải cát đáy vô
hướng theo hướng s và n của hệ toạ độ cong; *
là ứng suất tiếp đáy vô hướng; a1/2: hệ số, lấy
bằng 8.5; η: cao trình đáy sông; c: Hệ số sức
cản Coulomb, lấy bằng 0.7;
*
co
: ứng suất tiếp
tới hạn vô hướng, có thể tính toán theo phương
pháp bất kỳ, ở đây dùng công thức của Iwagaki
(1958);
*
b
*
b v,u
: Tốc độ sát đáy, thành phần theo
hướng dòng chảy và vuông góc trong hệ toạ độ
phi tuyến (s,n). Chuyển đổi hệ phương trình
(5,6) sang hệ tọa độ tự do phi trực giao được
trình bày chi tiết ở [2, 3].
2.4. Phương trình biến đổi đáy
Phương trình biến đổi đáy chính là phương
trình liên tục viết chung cho cả bùn cát lơ lửng
và bùn cát đáy (phương trình Exner), trong hệ
tọa độ Đề-các có dạng:
(1 ) ( )
yx
qq
D E
t x y
(7)
trong đó: qx và qy là lưu lượng bùn cát đáy
đơn vị theo phương x và y; D và E lần lượt là
tốc độ bồi lắng và xói lớp gần đáy; và λ là độ
rỗng của lớp bùn cát đáy. Chuyển đổi phương
trình (7) sang hệ tọa độ tự do phi trực giao được
trình bày chi tiết ở [2, 3].
2.5. Phương pháp giải
Sau khi chuyển đổi toàn bộ các phương
trình (1-7) sang hệ tọa độ tự do, mô hình được
rởi rạc hóa theo phương pháp thể tích hữu hạn
(FVM). Đối với mô đun dòng chảy, áp dụng
phương pháp sai phân hiện để giải. Riêng đối
với phương trình liên tục của bùn cát lơ lửng
(5) tác giả sử dụng sơ đồ Crank Niconlson (sơ
đồ ẩn) với thuật giải khử đuổi để giải ma trận 9
đường chéo.
3. Thiết lập mô hình cho đoạn sông nghiên cứu
3.1. Xây dựng biên
Mô hình MIKE 11 đã được sử dụng để mô
phỏng dòng các đặc trưng thủy động lực dòng
chảy cho các biên của mô hình TREM (xem
[1]). Biên trên là quá trình lưu lượng giờ mô
phỏng bằng mô hình MIKE 11, được trích ra tại
mặt cắt ứng với vị trí cầu Long, biên dưới là
quá trình mực nước giờ tại mặt cắt ứng với phà
Khuyến Lương (hình 1).
Q,H giờ từ 13/8 đến 31/8 năm 1996
0
2
4
6
8
10
12
14
1 73 145 217 289
Thời gian (giờ)
H(
m
3)
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
Q(
m
3/
s)
H Khuyến Lương
Q Long Biên
Hình 1. Đường quá trình lưu lượng, mực nước lấy từ
MIKE 11 làm biên cho TREM.
3.2. Xây dựng lưới tính toán
CAF2D/GENGRID v2.2 là phần mềm tạo lưới
cấu trúc 2D được khoa Công nghệ Hóa học –
trường Đại học Yeungnam – Hàn Quốc xây
dựng và phát triển. Phần mềm có giao diện thân
N.T. Giang, H.V. Đại / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 44-53 47
thiện, hỗ trợ nhiều phương pháp nội suy lưới
khác nhau, người sử dụng có thể dễ dàng thay
đổi các hệ số của các phương pháp. Ngoài ra
phần mềm cũng hỗ trợ tạo lưới đa khối giúp mô
phỏng địa hình thực tế chính xác hơn. Tùy vào
từng trường hợp cụ thể, có thể sử dụng các công
cụ vẽ có sẵn trong phần mềm GENGRID hoặc
sử dụng các phần mềm phụ trợ khác để xác
định miền tính toán
Hình 2. Giao diện phần mềm tạo lưới cấu trúc
GENGRID.
Ở đây, việc số hóa miền tính toán được thực
hiện bằng phần mềm AutoCAD. Mục đích của
việc số hoá là xác định một cách chính xác nhất
miền nghiên cứu sau đó trích xuất kết quả ra
đúng định dạng của phần mềm GENGRID
(hình 2).
3.3. Thiết lập file địa hình
Trong nghiên cứu này, số liệu đo đạc địa
hình được cung cấp bởi đề tài KC 08.14/06-10
dưới dạng AutoCAD với cao trình được số hoá
trên một lớp riêng biệt dưới dạng văn bản. Bình
đồ được Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam đo
đạc năm 2000, tỷ lệ 1:5000. Việc xử lý được
thực hiện dưới sự trợ giúp của phần mềm
MapInfo và ArcView. Chương trình “Elevation
Interpolation” (viết bằng ngôn ngữ Fortran) đã
được xây dựng để nội suy cao trình các điểm
lưới từ số liệu địa hình. Dữ liệu đầu vào phục
vụ nội suy gồm: a) Số liệu địa hình thực đo
được trình bày theo định dạng: dòng thứ nhất là
số điểm cao trình; từ dòng thứ 2 là tọa độ và
cao trình các điểm thực đo; File lưới tính toán
đã được tạo ra bởi phần mềm GENGRID với
dòng đầu tiên quy định số điểm lưới theo 2
phương. Các dòng từ thứ 2 trở đi là tọa độ các
điểm lưới. Kết quả của chương trình Elevation
Interpolation là file cao độ tại các điểm lưới
tính toán cho khu vực nghiên cứu theo định
dạng: 2 cột đầu là tọa độ, cột thứ 3 là cao trình
các điểm lưới. Hình 3 là kết quả file địa hình
thể hiện dưới dạng ảnh.
Hình 3. Kết quả file địa hình thể hiện dưới dạng ảnh của đoạn sông.
N.T. Giang, H.V. Đại / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 44-53 48
5000 10000 15000
-15000
-10000
-5000
0
Z(m)
16.00
12.44
8.89
5.33
1.78
-1.78
-5.33
-8.89
-12.44
-16.00
Frame 001 19 Apr 2010
5000 10000 15000
-15000
-10000
-5000
0
Z(m)
16.00
12.44
8.89
5.33
1.78
-1.78
-5.33
-8.89
-12.44
-16.00
Frame 001 19 Apr 2010
Hình 4. Trường vận tốc tại thời điểm 1 giờ ngày 14/8/1996 (trái)
và 11 giờ ngày 21/8/1996 tại khu vực nghiên cứu (phải).
N.T. Giang, H.V. Đại / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 44-53 49
3.4. Hiểu chỉnh mô đun dòng chảy cho trận lũ
tháng 8 năm 1996
Với số liệu biên lưu lượng, mực nước và số
liệu địa hình được xử lí như trong mục 3.2, tiến
hành mô phỏng 13 ngày, bước thời gian tính là
0.1giây thì thời gian mô phỏng trên máy tính là
78 giờ. Kết quả tính mô phỏng bao gồm trường
tốc độ tại các thời điểm khác nhau, sơ họa ở
hình 4. Kết quả so sánh mực nước, lưu lượng
tính toán và thực đo được thể hiện trong hình 5.
Qua đó cho thấy, đường quá trình mực nước,
lưu lượng tính toán và thực có sự phù hợp tốt
trong toàn bộ đợt lũ mô phỏng. Vào thời điểm
xuất hiện đỉnh lũ (ngày 22/8), lưu lượng tính
toán và thực đo có sự chênh lệch khoảng
1000m
3/s, sai số này một phần do sai số từ mô
phỏng bằng mô hình 1 chiều.
Đồng thời để đánh giá mức độ chính xác
của mô hình, số liệu tốc độ theo thủy trực tại
trạm Hà Nội được thu thập (9 obs). Tốc độ tính
toán được thể hiện dưới dạng một dải có biên
độ bằng tốc độ tính toán cộng/trừ 20%, trong
hình 6 là so sánh tốc độ tính toán và thực đo
theo phương ngang tại trạm Thủy văn Hà Nội
vào các ngày 13 và 14 tháng 8 năm 1996.
Hình 5. So sánh mực nước (trái) và lưu lượng (phải) tính toán và thực đo tại trạm TV Hà Nội.
Hình 6. So sánh kết quả tính toán và thực đo tốc độ tại các thủy trực.
N.T. Giang, H.V. Đại / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 44-53 50
Kết quả tính toán phân bố tốc độ theo
phương ngang tại trạm thủy văn Hà Nội cho
thấy phân bố tốc độ có sự phù hợp cả về độ lớn
và xu thế. Trong tất cả các ngày có số liệu thực
đo tốc độ theo phương ngang, mô hình mô
phỏng tốc độ ven các bờ có xu thế thiên thấp,
điều này có thể giải thích một phần là do việc
cập nhật địa hình và hệ số nhám ven bờ.
4. Đánh giá ảnh hưởng của các phương án
chỉnh trị đến khả năng bồi xói
Ở bài báo [1], kết quả đánh giá kết quả
thoat lũ của 3 phương án (1 hiện trạng và 2
phương án chỉnh trị) cho thấy chỉ có phương án
chỉnh trị 1 là có lợi về mặt thoát lũ. Do vậy
trong bài báo này sẽ sử dụng mô hình TREM để
so sánh ảnh hưởng của phương án chỉnh trị 1
với phương án 0 (hiện trạng) về mặt bồi xói
thông qua so sánh trường lưu tốc và trường bồi
xói. Phương án 0 và 1 được tóm tắt ở hình 7.
Hình 7. Mặt bằng chỉnh trị (Đáy sông: mầu xẫm,
Thềm sông bậc 1: mầu nhạt, thềm sông bậc 2: mầu
ghi nhạt, và bao ngoài là đê trung ương) [1].
4.1. So sánh trường vận tốc
Các hình từ 8 đến 11 thể hiện mặt cắt và lưu
tốc theo phương ngang của hai phương án cũ
(PA 0) và phương án mới (PA 1) với vận tốc
cực đại, trước khi đỉnh lũ lên (12800 m3/s) tại 4
ví trị xói trọng điểm. Phân tích kết quả trường
vận tốc trong điều kiện địa hình hiện trạng
(PA0) cho thấy: vận tốc cực đại lớn nhất đạt tới
2.0 m/s tại vị trí bờ hữu gần trạm bơm Hồng
Vân. Tại vị trí này, dòng chủ lưu áp sát đê, độ
sâu thực tế lớn nhất đạt tới -22.3 m. Khu vực có
nguy cơ xói mạnh có phạm vi từ Km37.5 đến
Km39. Tuy nhiên do đoạn này gần biên dưới
của miền tính nên ở phương án hiện trạng, lưu
tốc không được ổn định (hình 11). Đoạn xói lở
trọng điểm thứ 2 có lưu tốc sát bờ lớn là đoạn ở
sau đỉnh cong thuộc bờ hữu sông Hồng, gần
chùa Kim Cương. Lưu tốc ở khu vực này cũng
đạt tới 1.5 m/s, độ sâu cực đại gần bờ thực tế
lên tới -21.7m. Đoạn có vận tốc lớn thứ ba là
đoạn bờ tả gần bến Bát Tràng (mặt cắt 74). Ở
đây dòng chủ lưu cũng gần bờ tả, lưu tốc tính ở
phương án hiện trạng là trên 1.5 m/s. Khu vực
thứ 4 là tại mặt cắt 46, gần bến Thanh Trì (hình
8). Tại đây dòng chủ lưu áp sát bờ hữu, lưu tốc
lên tới 2.2 m/s. Nhìn chung với kết quả mô
phỏng trường vận tốc trong điều kiện hiện trạng
cho thấy có sự bất lợi trong ổn định tuyến đê
thuộc khu vực ngay sau đỉnh số 1, 2, 3 và 4 do
vận tốc sát bờ lớn.
Trong điều kiện chỉnh trị (PA1), kết quả
mô phỏng trường vận tốc cho thấy lưu tốc cực
đại đã giảm, nhưng không đồng đều. Giảm
nhiều nhất tại mặt cắt 46 với độ giảm là 0,7 m/s.
Trên các hình 8 đến 11 cho thấy đồ phân bố lưu
tốc tương đối đối xứng với vận tốc lớn nhất
thường nằm ở giữa lòng chính ở hầu hết tất cả
các mặt cắt. Trường dòng chảy trong phương án
này chủ yếu tập trung vào khu vực chủ lưu,
hướng tốc độ dòng chảy tại các khu vực đỉnh
cong được hướng ra khu vực giữa lòng do vậy
sẽ hạn chế nguy cơ xói bờ. Qua phân tích cho
thấy phương án chỉnh trị đã làm cho trục động
lực đi theo đường cong thuận, giảm vận tốc tối
đa gần bờ.
N.T. Giang, H.V. Đại / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 44-53 51
Hình 8. Đáy sông và phân bố vận tốc theo
phương ngang tại mặt cắt 46.
Hình 9. Đáy sông và phân bố vận tốc theo
phương ngang tại mặt cắt 74.
Mặt cắt 111 (Khu vực xói gần chùa Kim Cương)
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
0 1000 2000 3000 4000 5000
Khoảng cách từ bờ hữu (m)
Ca
o t
rìn
h đ
áy
(m
)
0
0,5
1
1,5
2
2,5
Vậ
n t
ốc
(m
/s)Đáy cũ
Đáy mới
Vận tốc cũ
Vận tốc mới
Hình 10. Đáy sông và phân bố vận tốc theo
phương ngang tại mặt cắt 111.
Lưu ý là cao độ thể hiện trên các mặt cắt
ngang đã được trung bình hóa bởi mô hình tuân
theo phương pháp thể tích hữu hạn. Lưu tốc thể
hiện trên các hình vẽ là lưu tốc tổng cộng (căn
bậc hai của bình phương vận tốc theo hai
hướng). Mặt cắt được đánh số từ 1 đến 161 từ
thượng về hạ lưu tương ứng với 161 x 41 nút
của lưới tính toán 2 chiều.
Hình 11. Đáy sông và phân bố vận tốc theo
phương ngang tại mặt cắt 146.
4.2. Mô phỏng trường bồi xói cho phương án
chỉnh trị
Để tiến hành đánh giá ảnh hưởng của
phương án chỉnh trị 1 đến khả năng bồi xói cần
có lưu lượng bùn cát tại biên thượng lưu.
Chúng tôi đã tiến hành mô phỏng mạng sông
Hồng từ Hoà Bình, Yên Bái, Vụ Quang về đến
Hưng Yên bằng mô hình MIKE 11 (mô đun AD
và NCST). Kết quả cho ta được quan hệ giữa
lưu lượng bùn cát và lưu lượng nước tại cầu
Long Biên [5]. Đưa trực tiếp lưu lượng tạo lòng
và biên bùn cát thu được vào biên trên (Long
Biên), biên mực nước vào biên dưới mô hình
TREM và tiến hành mô phỏng.
Hình 12. Bình đồ bồi xói 2 chiều theo các
phương án 1 với lưu lượng tạo lòng
sau 120 giờ mô phỏng.
N.T. Giang, H.V. Đại / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 44-53 52
Với điều kiện sử dụng lưu lượng tạo lòng để
mô phỏng là 7650m3/s (đối với PA 1). Mô hình
đã chạy ổn định với bước thời gian mô phỏng
bùn cát là 0.5 giây. Kết quả sau 126 giờ mô
phỏng (trong đó có 6 h đầu chỉ tính thủy lực để
mô hình ổn định) cho một số nhận xét sau (hình
12): a) Hiện tượng bồi xói xuất hiện xen kẽ với
tốc độ bồi xói nhỏ. Nếu bỏ đi 10 mặt cắt đầu
tiên của miền tính để loại ảnh hưởng của điều
kiện biên thì tốc độ bồi lớn nhất là khoảng 0.1
m/ngày, tốc độ xói lớn nhất 0.05m/ngày từ mặt
cắt 100 đến 110. b) Trong điều kiện chỉnh trị
hiện tượng xói chỉ xuất hiện tại một số vị trí và
ở mức độ không lớn. Đồng thời các khu vực xói
không áp sát bờ, điều này khẳng định phương
án chỉnh trị đã phát huy hiệu quả trong việc
giảm thiểu nguy cơ xói tại các đỉnh cong.
5. Thảo luận
Trong bài báo trước [1], phương án chỉnh trị
1 đã được khẳng định về hiệu quả thoát lũ cho
khu vực Hà Nội. Ở bài báo này, các tác giả đã
sử dụng mô hình TREM để đánh giá ảnh hưởng
của phương án chỉnh trị đó đối với khả năng bồi
xói của đoạn sông từ cầu Long Biên đến
Khuyến Lương. Mô hình đã được hiệu chỉnh
với số liệu thực đo tại trạm Hà Nội của trận lũ
tháng 8 năm 1996 đối với các yếu tố lưu lượng,
mực nước, lưu tốc hướng ngang tại các thời
điểm khác nhau. Kết quả cho thấy có sự phù
hợp tốt giữa giá trị mô phỏng và thực đo. So
sánh kết quả mô phỏng trường vận tốc của hai
phương án (hiện trạng và phương án 1) cho thấy
phương án 1 có tác dụng ổn định trục động lực
dòng chảy. Kết quả mô phỏng bồi xói của
phương án 1 cho thấy nguy cơ xói lở ở các đỉnh
cong lớn không còn, tốc độ bồi xói là nhỏ. Ứng
dụng mô hình TREM cho khu vực nghiên cứu
cho thấy có hai điểm mà mô hình cần cải tiến
để hòan thiện hơn. Một là, mô hình hiện trạng
không cho phép tính toán với các đoạn sông có
nhập lưu và phân lưu. Hai là mô hình đang sử
dụng sơ đồ ẩn để giải phương trình liên tục của
bùn cá lơ lửng. Thời gian lặp để tìm nghiệm hội
tụ là rất lớn và trong rất nhiều lần chạy, nghiệm
không hội tụ. Do vậy, bài báo đề xuất cải thiện
mô hình để giải quyết hai vấn đề này cho các
nghiên cứu tiếp theo.
Lời cảm ơn
Nội dung bài báo này là một phần kết quả của
đề tài KC 08.14/06-10 do Bộ Khoa học và
Công nghệ tài trợ. Các tác giả xin trân trọng
cảm ơn sự giúp đỡ về tài chính từ đề tài để thực
hiện nghiên cứu.
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Tiền Giang, Ngô Thanh Nga, Đánh giá
ảnh hưởng của các phương án chỉnh trị đến khả
năng thoát lũ của đoạn sông Hồng chảy qua Hà
Nội cũ bằng mô hình mô phỏng, Tạp chí Khoa
học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Tự nhiên
và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 322.
[2] N.T. Giang, N.Izumi, Application of an Integrated
Morphological Model to Red River Network and
Son Tay Curved Bend, Vietnam, (Ed. S.
Ikeda), pp. 295-304. The proceedings of
International congress on River and Coastal
Morphology (RCEM), September 2001. Hokaido,
Japan.
[3] Nguyen Huu Khai, Nguyen Tien Giang, Tran
Ngoc Anh. Research using 2-D model to evaluate
the changes of riverbed VNU Journal of Science
19 (2003) 47.
[4] Nguyễn Hữu Khải, Nguyễn Tiền Giang, Nghiên
cứu ứng dụng mô hình 2 chiều tính toán biến dạng
lòng dẫn, Tạp chí KTTV 8 (2003) 8.
[5] Trần Đức Thịnh, Khai thác mô đun vận chuyển
bùn cát trong bộ mô hình MIKE 11 và chạy thử
nghiệm cho hệ thống sông Hồng (đến trạm Hà
Nội). KLTN. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
Hà Nội 2009.
N.T. Giang, H.V. Đại / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 44-53 53
Impact assessment of river training alternative on bed
deformation of Red river segment from Long Bien to Khuyen
Luong using a two-dimentional bed evolution model
Nguyen Tien Giang1, Hoang Van Đai2
1
Hanoi University of Science, VNU, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam
2
The Vietnam Institute of Meteorology, Hydrology and Environment
62 Nguyen Chi Thanh, Hanoi, Vietnam
Bed deformation occrur in various segments of the Red river system in both horizontal and vertical
directions. In the river segment from Chem to Khuyen Luong, bank erosion threatens the living of the
people along the two river banks. This is area where the furure project namely city in two river banks
may be implemented, with the length of 40 km. This paper presents results of the impact assessment of
a river training alternative on bed deformation in the Long Bien – Khuyen Luong river segment using
the Two-dimentional Riverbed Evolution Model (TREM). Simulation results indicate the stability in
hydrodynamic and sediment regimes, a benifit in bed deformation in long term of this training
alternative. On the other hand, two recommendations on the model improvement are made through the
application of the model to this specific study river segment.
Keywords: Simulation, Hanoi, bed deformation, river traning, TREM model.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_thuy_van_32__4782.pdf