Đáng giá thiệt hại lũ đồng bằng sông Cửu Long

Lũ ở đồng bằng sông Cửu Long đã gây ra những ảnh hưởng lớn tới những hoạt động kinh

tế xã hội, và gây thiệt hại những tài sản của người dân sống trong vùng ngập lũ. Việc dự

báo với những thông tin chi tiết về lũ như: phạm vi không gian, độ ngập và khoảng thời

gian ngập, cùng với những thiệt hại mà nó gây ra thì rất cần thiết cho những công việc

giảm thiểu thiên tai lũ lụt. Trong nghiên cứu này với sự trợ giúp của mô hình VRSAP, và

kết quả điều tra thực địa về thiệt hại do trận lũ 2000, những thông số cơ bản của lũ và

thiệt hại kinh tế do những trận lũ có tần suất khác nhau gây ra ở ĐBSCL đã được tính

toán và thảo luận. Những thiệt hại đã được tính toán bao gồm những thiệt hại trực tiếp,

gián tiếp, và hữu hình cho 4 loại sử dụng đất khác nhau (dân cư, thương nghiệp, công

nghiệp, và cơ sở hạ tầng). Đồng thời, đường cong tần suất - thiệt hại, quan hệ giữa tần

suất lũ tại Kratie và những thiệt hại kinh tế tiềm tàng, đã được xây dựng, rất có ích cho

việc ước tính thiệt hại nhanh hỗ trợ cho việc lập kế hoạch những công việc cứu trợ, hỗ

trợ cho những người dân bị ảnh hưởng, các biện pháp phòng chống

pdf12 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 809 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đáng giá thiệt hại lũ đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chọi với lũ Vệ sinh và những công vệc khác gián tiếp thiệt hại (109đ) (109đ) (109đ) (109đ) (109đ) (109đ) T = 2 0 0 0 0 0 0 T = 5 0 450 243 158 834 1,685 T = 10 0 462 250 163 1,121 1,996 T = 20 0 471 254 166 1,175 2,065 T = 50 0 481 260 169 1,922 2,833 T = 100 0 544 294 191 2,267 3,296 T = 500 0 553 299 194 2,443 3,488 T = 1000 0 569 308 200 2,578 3,655 Bảng 6: Những thiệt hại đến đất công nghiệp gây ra bởi những trận lũ kịch bản Những trận lũ kịch bản ứng với khoảng T năm lặp lại Những thiệt hại trực tiếp Những thiệt hại gián tiếp Tổng những thiệt hại Sơ cấp Thứ cấp Những tài sản cố định Hàng hoá bên trong Chống chọi với lũ Vệ sinh và những công vệc khác (109đ) (109đ) (109đ) (109đ) (109đ) (109đ) T = 2- yrs 0 0 0 0 0 0 T = 5-yrs 119,266 399,507 166,762 415 68,923 750,646 T = 10-yrs 127,780 428,027 178,667 445 96,565 827,183 T = 20-yrs 130,093 435,772 181,900 453 101,203 845,042 T = 50-yrs 138,023 462,336 192,988 480 171,795 966,174 T = 100-yrs 175,450 587,707 245,321 610 228,130 1,223,620 T = 500- yrs 170,026 569,538 237,737 592 234,304 1,207,289 T = 1000- yrs 180,056 603,134 251,760 626 254,129 1,282,628 Bảng 7: Những thiệt hại đến đất nông nghiệp gây ra bởi những trận lũ kịch bản Những trận lũ kịch bản ứng với Những thiệt hại tới các loại đất nông nghiệp Tổng thiệt hại Lúa Đông Xuân Cây ăn trái Vườn tạp Nuôi trồng Thủy sản 10 khoảng T năm lặp lại (109đ) (109đ) (109đ) (109đ) (109đ) T = 2 1,349 223 44 3,036 4,653 T = 5 1,443 226 45 3,295 5,009 T = 10 1,559 232 46 3,530 5,368 T = 20 1,587 236 47 3,736 5,607 T = 50 1,660 242 48 3,813 5,763 T = 100 1,915 273 55 4,847 7,090 T = 500 2,069 278 56 4,697 7,100 T = 1000 2,173 286 57 4,974 7,491 Bảng 8: Những thiệt hại đến đất cơ sở hạ tầng công cộng gây ra bởi những trận lũ kịch bản Những trận lũ kịch bản ứng với khoảng T năm lặp lại Những thiệt hại trực tiếp Những thiệt hại gián tiếp Tổng thiệt hại Quốc lộ và tỉnh lộ Các công trình công cộng khác (109đ) (109đ) (109đ) (109đ) T = 2 915 4,688 280 5,882 T = 5 1,296 6,606 395 8,296 T = 10 1,486 7,565 455 9,503 T = 20 1,649 8,387 502 10,538 T = 50 1,822 9,254 554 11,630 T = 100 1,940 9,848 589 12,377 T = 500 2,402 12,177 729 15,308 T = 1000 2,493 12,634 756 15,883 Thảo luận Dựa và những thiệt hại bình quân đã được tính toán cho mỗi loại sử dụng đất cụ thể, đường cong quan hệ tần suất lũ tại Kratie và những thiệt hại kinh tế của chúng gây ra cho ĐBSCL đã được xây dựng, nhưng do thiếu số liệu thiệt hại thực tế nên việc hiệu chỉnh đường cong này đã không thể thực hiện được trong nghiên cứu này. Tuy nhiên, kết quả tính toán từ đường cong trên có thể dẫn đến việc kết quả dự báo lớn hơn so với thực tế, vì một số lý do sau:  Mô hình VRSAP là mô hình một chiều nên sự mô phỏng chi tiết các thông số thiệt hại vật lý như độ sâu ngập, thời gian ngập, và diện tích ngập cho từng vùng nhỏ, (từng ô chứa) chưa được thể hiện. Do đó kết quả tính tóan các thông số này từ mô hình VRSAP có thể sẽ lớn hơn thực tế. 11  Phân bố những loại sử dụng đất trong diện tích bị ngập lụt đã được lấy với giá trị bình quân trên toàn đồng bằng.  Số lượng số phiếu điều tra thì quá nhỏ so với số lượng hộ dân cư. Hơn nữa, những phiếu này chưa phân bố đều trên đồng bằng.  Những thiệt hại được ước lượng dựa vào những thông tin thu thập được về thiệt hại của lũ 2000, hay mô hình tuyến tính đã được sử dụng. Mà trận lũ này đã gây ra thiệt hại lớn nhất từ trước đến nay do những đặc điểm đặc biệt của nó. IV. Kết luận và kiến nghị Kết quả của nghiên cứu này có ích trong công tác quản lý và giảm thiểu tác hại do lũ gây ra cho ĐBSCL. Thứ nhất, những bản đồ ngập (bao gồm thông tin về diện tích ngập, độ sâu) và khoảng thời gian ngập gây ra bởi những trận lũ có tần suất khác nhau mà chứng được mô phỏng từ mô hình VRSAP có thế được sử dụng như là những chỉ dẫn cho công công tác quy hoặc sử dụng đất, phát triển cơ sở hạ tầng, quản lý lũThứ 2, đường cong tần suất - thiệt hại, quan hệ giữa tần suất lũ tại Kratie và những thiệt hại kinh tế tiềm tàng của chúng gây ra cho ĐBSCL, đã được xây dựng mà trong đó đã quan tâm một cách đầy đủ hơn đến các loại thiệt hại cho các loại sử dụng đất. Đường cong này có thể được sử dụng để ước tính thiệt hại nhanh sau mỗi trận lũ, hoặc dự báo những thiệt hại lũ ở ĐBSCL, nó rất có ích trong việc lập kế hoạch những công việc cứu trợ, hỗ trợ cho những người dân bị ảnh hưởng, các biện pháp phòng chống Tuy nhiên nhằm tìm kiếm những hàm số thiệt hại chính xác hơn cho từng loại sử dụng đất cụ thể mà có thể sử dụng cho việc ước lượng thiệt hại lũ nhanh ở ĐBSCL, nhà nước cần phải đầu tư kinh phí cho những đề tài nghiên cứu xa hơn về đánh giá thiệt hại lũ để từng bước tiến tới xây dựng một phần mềm về đánh giá thiệt hại lũ cho Việt nam nói chung cũng như cho ĐBSCL nói riêng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Beard, L.R., (1997), Estimating flood frequency and average annual damage, Water SA, Vol.24, No3, pp 84-88. [2]. Berning, C., và cộng sự (2001), Loss functions for structural flood mitigation measures, Water SA, Vol.27, No1, pp 35-38. [3]. Booysen, H.J., và cộng sự (1999), Methodology for the calculation of industrial flood damage and its application to and industry in Vereeniging, Water SA, Vol.25, No1, pp 41-46. [4]. Dutta, D., và cộng sự (1998), Methodology for flood damage assessment using GIS and distributed hydrologic model, International Center for Disaster-Mitigation Engineering, University of Tokyo, Tokyo, Japan. [5] Dutta, D., và cộng sự (2000), An integrated model for flood inundation and damage simulation and its application, Proceedings of APFRIEND Workshop on Mekong Basin Studies: Bangkok, Thailand, pp 61-74. 12 [6]. Penning-Rowsell, E.C., và cộng sự (1977), The Benefit of Flood Alleviation: A manual of assessment techniques, Saxon House, England. [7]. Parker, D.J., và cộng sự (1987), Urban Flood Protection Benefits: A project appraisal guide, Gower Technical Press Ltd, England. [8]. Plessis, LA.D., và cộng sự (1999), Calculation of the secondary effects of floods in lower Orage River area – a GIS approach, Water SA, Vol.25, No2. [9]. Plessis, L.D, và cộng sự (2001), Estimation of total direct flood damage in the lower Orange River area with the aid of a flood simulation model - a GIS approach, Water SA, Vol.24, No3, pp 201-204. [10]. Smith, D. (1994), Flood damage estimation-A reviewed of urban stage-damage curves and loss function, Journal of Water Resources and Management, March, April,pp 231-238. [11]. Yang, C.R., và cộng sự (2001), Development of a GIS-Based flood information system for floodplain modeling and damage calculation, Journal of the American Water Resources Association, pp 567-577, pp 35-38. Abstract Floods in the Mekong River Delta of Vietnam affect socio-economic activities of people, and damages assets in flood prone area. Flood prediction with detailed information of spatial extent, depth and duration of inundation, and estimation of damages caused by floods are very important for flood disaster mitigation measures such as relief works, preparedness, etc. In this study with aid of VRSAP model and the field surveyed data on damages caused by 2000 flood, the damages are estimated and discussed, in terms of direct, indirect, and intangibles damages, for different type of land use, namely residences, commercial, industrial, agricultural, and infrastructure. At the same time, damage-frequency curve for the case studied also was developed. This curve is useful for rapid damage estimation in planning for relief works, preparedness activities, etc.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf5_pham_ngoc_csii_fda_1496.pdf