Conngườiluôntựđặtcâuhỏi:
–Sựsốngbắtnguồntừđâu?:
•Dothượngđếsinhra,
•Dotừhànhtinhkháctới,
•Doquátrìnhhìnhthànhtừmôitrườngcổxưavàpháttriểndầnchođến
ngàynay?
–Loàisinhvậthoặcnhómsinhvật(taxon) nàođãsinhranóvàconcháu
củanólàgì?
133 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1054 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đại cương về Phân loại thực vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
podiidae)
• Họ bòng bong
(Lygodiaceae)
– Cây bòng bong
(Lygodium nexuosum
Sw.), Cây leo, mép lá
chét hữu thụ có những
bông mang túi bào tử,
trông như răng lược.
Vòng cơ giới nằm ở
đỉnh túi.
Phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae)
• Họ Đuôi chồn
(Adiantaceae):
– Cây Đuôi chồn
(Adiantum cauđatum
L.)
– Cây Tóc thần vệ nữ (A.
capillus-veneris L.), Lá
chét hình tam giác;
cuống lá mảnh, màu
nâu đen, bóng, trông
như sợi dây thép.
Phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae)
• Bộ Dương xỉ (Polypodiales)
– Họ Vọt (Gleicheniaceae): Lá
to, gân lá rẽ đôi nhiều lần.
Không có áo túi bào tử. Túi
bào tử có vòng cơ giới nằm
ngang.
• Cây Vọt, Guột
(Dicranopteris linearis
(Buml. f.) Underw.). Mọc
phổ biến ở Việt Nam.
Cuống lá dài dùng đ ể
đan lát và làm dây buộc.
Phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae)
• Họ Dương xỉ (Polypodiaceae)
– Họ lớn, phổ biến ở Việt Nam cũng nhưư các nước
nhiệt đới và á nhiệt đới. Gồm khoảng 65 chi với
trên 1200 loài.
– Cây có thân rễ và lá đa dạng. Túi bào tử có vòng
cơ giới thẳng đứng, không đầy đủ, đi qua chân
của túi.
– Các loài:
• Bổ cốt toái, Tắc kè đá (Drynaria fortunei (Kze.) J. Smith).
Dùng làm thuốc.
• Bổ cốt toái giả (Pseudodrynaria coronans Ching). Giống
loài trên, nhưng chỉ có một loại lá. Được dùng như loài
trên.
• Cây Lưỡi mèo tai chuột (Pynosia adnascens Ching).
Phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae)
• Bộ Dương xỉ thân gỗ (Cyatheales)
• Họ Dương xỉ thân gỗ (Cyatheaceae)
– Họ Cu li (Dicksoniaceae)
– Họ Tổ chim (Aspleniaceae)
Phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae)
• Họ Dương xỉ thân gỗ (Cyatheaceae)
– Cây thân cột. Có thể cao tới 10~15m, lá dài 5-
6m, kép 2-3 lần hình lông chim. Túi bào tử có
vòng cơ giới xiên. Họ này có 7 chi, 860 loài, phân
bố ở vùng nhiệt đới. ở Việt Nam có một chi
Cyathea với 8 loài.
– Cây Dương xỉ thân gỗ (Cyathea contaminans
Copel.)
Phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae)
• Họ Cu li
(Dicksoniaceae). Có tài
liệu xếp vào họ
Cyatheaceae.
– Cây có thân rễ to, phủ
nhiều lông mịn màu
vàng nâu nhưư lông
con cu li, áo túi bào tử
kép.
– Cây Cu li (Cibotium
barometz (L.) J.Sm.).
Lông phủ ngoài thân rễ
dùng cầm máu. Thân rễ
cho vị thuốc Cẩu tích.
Phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae)
• Họ Tổ chim
(Aspleniaceae)
– Cây sống ở đất hay phụ
sinh. Lá nguyên hay kép
hình lông chim, xếp thành
vòng tròn, ở giữa rỗng,
trông như tổ chim. ổ túi
bào tử xếp dọc theo gân
bên.
– Cây Tổ chim (Asplenium
nidus L.). Lá đơn, nguyên,
thưường mọc trên các cây
to. Rất phổ biến trong
rừng ẩm.
Phân lớp Rau bợ nước (Marsileidae)
• Cây sống ở nước. Túi bào tử nằm trong
khoang kín (gọi là quả bào tử) ở gốc cuống
lá. Quả bào tử nhiều ô. Bào tử khác nhau.
– Bộ Rau bợ nước (Marsileales)
– Họ Rau bợ nước (Marsilcaceae).
• Rau bợ nước (Marsilea quadrifulia L.) Cây có
thân rễ mảnh, nằm trên mặt đất ẩm, lá có
cuống dài, mang 4 lá chét xếp chéo hình chữ
thập. Lá có thể ăn (nấu canh) và làm thuốc
thông tiểu, chữa sỏi thận.
Phân lớp bèo ong (Salviniidae)
• Cây mọc nổi trên mát nước. Quả bào tử một
ô. Bào tử khác nhau. Chỉ có một bộ:
• Bộ Bèo ong (Salviniales), với 2 họ:
– Họ Bèo ong (Salviniaceac).
• Bèo ong (Salvinia cucullata Roxb.). Lá nổi trên
mặt nước cuộn lại như lỗ tổ ong
• Bèo vẩy ốc (Salvia natans Hoffm.), Cây có hai
lá nổi trên mặt nước, không cuộn nhưư bèo
ong.
Bộ Bèo ong (Salviniales)
– Họ Bèo hoa dâu
(Azollaceae): Cây nổi
trên mặt nước, c6 rễ
thật. Lá nhỏ độ 1mm2.
• Bèo hoa dâu (Azolla
caroliniana Willd.)
Trong khoang lá có Tảo
lam (Anabaena azollae)
cộng sinh. Tảo này có
khả năng cố định đạm
tự do trong không khí.
Ngành Thông (Pinophyta)
(Ngành Hạt trần)
• Cơ thể đã có rễ, thân, lá, chưa có hoa điển hinh, có lá noãn mở
hạt trần, mạch dẫn gồm mạch ngan có núm hinh đồng xu, chưa
có sợi gỗ và mô mềm gỗ.
• Đặc điểm:
– Cây gỗ, cây bụi, dây leo gỗ.
– Lá có 2 loại: Lá dinh dưỡng, lá sinh sản tập hợp thành nón
đơn tính (không gọi là hoa).
– Nón đực: Gồm nhưng lá bào tử nhỏ, mang túi bào tử nhỏ,
trong đựng các bào tử nhỏ (hạt phấn).
– Nón cái: Gồm nhưng lá bào tử to (lá noãn mở), mang các
túi bào tử to (noãn trần). Noãn sau khi được thụ tinh sẽ phát
triển thành hạt (hạt trần).
Ngành Thông (Pinophyta)
(Ngành Hạt trần)
Phân loại: Gồm 3 lớp:
Lớp Tuế (Cycadopsida)
Lớp Thông (Pinopsida)
Lớp Dây gắm (Gnetopsida)
Líp TuÕ (Cycadopsida)
• C©y gç, ®¬n tÝnh kh¸c gèc, l¸ lín, phÇn lín l¸
kÐp hinh l«ng chim tr«ng nh l¸ D¬ng xØ.
• Bé D¬ng xØ cã h¹t (Pteridospermales) ®· bÞ tuyÖt diÖt
• Bé Caytoniales ®· bÞ tuyÖt diÖt
• Bé ¸ tuÕ (Bennettiales) ®· bÞ tuyÖt diÖt
– Bé TuÕ (Cycadales)
Líp TuÕ (Cycadopsida)
• Bé TuÕ (Cycadales). gåm 2 hä:
• Hä Nilssoniaceae (®· ho¸ th¹ch) vµ Cycadaceae.
• Hä TuÕ (Cycadaceae)
• ®Æc ®iÓm:
– Th©n cét Ýt ph©n nh¸nh, mang l¸ kÐp hinh l«ng chim dµi tíi 2m tËp trung
ë ngän, l¸ non cuén xo¾n èc.
– Nãn ®ùc vµ nãn c¸i trªn c¸c c©y kh¸c nhau. Nãn ®ùc ë ®Ønh th©n, gåm
mét trôc mang nhiÒu l¸ bµo tö nhá, mÆt díi cã c¸c tói bµo tö nhá, trong
chøa h¹t phÊn.
– Nãn c¸i gåm nhiÒu l¸ no·n më, mang c¸c no·n trÇn.
– No·n cã mét vá bäc, phÝa trªn cã lç no·n, phÝa díi lç no·n lµ buång
phÊn. TÕ bµo sinh s¶n cña h¹t phÊn ph©n chia cho ra 2 tinh trïng hinh
qu¶ lª, cã roi xÕp thµnh vßng xo¾n ë ®Çu. Tinh trïng b¬i vµo thô tinh cho
no·n cÇu n»m trong tói no·n, sù thô tinh vÉn cÇn níc do ph«i t©m hinh
thµnh. ChØ cã sù thô tinh ®¬n, néi nhò cã tríc.
Líp TuÕ (Cycadopsida)
- ®¹i diÖn
- V¹n tuÕ (Cycas revoluta Thunb.): Trång lµm c¶nh.
- TuÕ Balansa (C. balansae Warb.): Loµi ®Æc hu cña ViÖt
Nam. Mäc hoang ë Tuyªn Quang, VÜnh Phó, Hßa Binh,
NghÖ An. Cßn ®îc trång lµm c¶nh. Loµi ®îc ghi trong
s¸ch ®á ViÖt Nam (hiÕm).
- Thiªn tuÕ lîc (C. pectinata Griff.).
Lớp Thông (Pinopsida)
• Cây gỗ phân nhánh nhiều. Lá nhỏ không
cuống, nguyên, hinh kim, hinh mũi giáo
hay hinh vẩy.
• Các bộ:
– Bộ Lá quạt (Ginkgoales)
– Bộ thông (Pinales)
Lớp Thông (Pinopsida)
• Bộ Lá quạt (Ginkgoales)
– Họ Lá quạt (Ginkgoaceae)
• Bạch quả, cây Lá quạt (Ginkgo biloba L.):
Cây gỗ, lá hinh quạt chia 2 thuỳ.
– Phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản và được
trồng ở các vườn thực vật trên thế giới. Quả
và lá được dùng làm thuốc.
Lớp Thông (Pinopsida)
• Bộ thông (Pinales)
– Là bộ lớn nhất của ngành Thông, phân bố chủ yếu ở bắc
bán cầu.
– Các họ chính:
• Họ Bách tán (Araucariaceae)
• Họ đỉnh tùng (Cephalotaxaceae)
• Họ Hoàng đàn (Cupressaceae)
• Họ Thông (Pinaceae).
• Họ Kim giao (Podocarpaceae).
• Họ Thông đỏ (Taxaceae)
• Họ Bụt mọc (Taxodiaceae).
Lớp Thông (Pinopsida)
• Họ Hoàng đàn (Cupressaceae)
– Bách xanh, Pơ mu xanh (Calocedrus macrolepis Kurz.): Ba Vi,
cho gỗ tốt, thơm.
– Hoàng đàn (Cupressus torulosa D.Don): Lạng Sơn, Lâm đồng,
gỗ thơm.
– Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn): Lai Châu, Lào Cai, Hoà
Binh, Tây Nguyên. Gỗ tốt, thơm, dùng cất tinh dầu.
– Trắc bách (Platycladus orientalis (L.) Franco.): Cây nhập, trồng
làm cảnh và làm thuốc. Hạt gọi là Bá tử nhân.
– Tùng xù, Bách xù (Sabina chinensis (L.) Ant.): Cây nhập, trồng
làm cảnh
Lớp Thông (Pinopsida)
• Họ Thông (Pinaceae). Họ lớn nhất của bộ, có 10 chi,
khoảng 240 loài.
– Cây gỗ thường xanh, có nhựa thơm. Cành mọc
vòng. Lá mọc so le, hinh kim hay hinh dải hẹp.
Nón đơn tính cùng gốc.
– Nón đực nhỏ, đơn độc ở kẽ lá hoặc họp thành cụm
ở đầu cành. Hạt phấn thường có 2 túi khí ở hai
bên.
– Nón cái to, đơn độc. Lá noãn mang 2 noãn, khi
chín hoá gỗ. Hạt có 1 cánh , có 2-18 lá mầm.
– đại diện:
Lớp Thông (Pinopsida)
– Thông ba lá (Pinus kesiya Royle ex Gord.)
– Thông hai lá, Thông nhựa (P. merkusii Jungh. et Vriese)
– Thông đà lạt, Thông nam lá (P. dalatensis De Ferré).
– Thông lá dẹt (P. krempfii Lecomte). Loài được ghi trong sách
đỏ Việt Nam.
– Thông đuôi ngựa (P. massoniana Lamb.)
• Vân sam (Abies delavayi Franch.). Trên đỉnh núi Fansipan, Lao Cai.
loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam.
• Du sam (Keteleria evelyniana Masters), Thông tô hạp. Có ở Sơn La,
Hoà Binh, Thừa Thiên - Huế và Lâm đồng. Cho gỗ tốt.
• Thiết sam (Tsuga dumosa (D.Don) Eichl.) Có ở Lào Cai.
Lớp Thông (Pinopsida)
• Họ Kim giao (Podocarpaceae)
– Cây gỗ, không có ống tiết nhựa. lá dầy, gân lá nổi
rõ. Nón đơn tính khác gốc, đôi khi không có nón
cái: Hạt không có cánh.
– Đại diện:
• Kim giao (Nageia fleuryi (Hickel) De Laub.): Có ở Cúc
Phương, Cát Bà. Loài được ghi trong SđVN (đang nguy
cấp).
• Thông tre (Podocarpus neriifolius D. Don.): Trồng làm
cảnh
Lớp Thông (Pinopsida)
• Họ Thông đỏ (Taxaceae)
– Thông đỏ Pà cò (Taxus chinensis (Pilg.) Rehd.):
đang được nghiên cứu hoạt chất để làm thuốc.
– Thông đỏ (Taxus wallichiana Zucc.): Có ở Khánh
Hoà, Lâm đồng. đang được nghiên cứu hoạt chất
để làm thuốc.
Lớp Dây gắm (Gnetopsida)
• Trung gian giữa ngành Thông và ngành Ngọc
lan:
– Phía ngoài của noãn có nhưng vẩy, tương tự như
bao hoa,
– Lá bào tử nhỏ đã phân hoá thành chỉ nhị, trung đới và
bao phấn trông giống như nhị của ngành Ngọc lan,
– Phôi có 2 lá mầm.
• Các bộ:
– Bộ Ma hoàng (Ephedrales)
– Bộ Dây gắm (Gnetales)
– Bộ Hai lá (Welwitschiales)
Lớp Dây gắm
(Gnetopsida)
• Bộ Ma hoàng (Ephedrales)
– Họ Ma hoàng (Ephedaceae)
• Ma hoàng (Ephedra
sinica). Mọc ở vùng thảo
nguyên, nửa sa mạc của
vùng Âu - Á. Không có ở
Việt Nam. Chứa
ephedrin dùng làm thuốc
trong cả đông y và tây y.
Lớp Dây gắm
(Gnetopsida)
• Bộ dây gắm (Gnetales)
– Họ Dây gắm (Gnetaceae)
• Dây gắm:
– Dây leo, khác gốc, dài
10-12m, lá mọc đối,
giống lá cây thuộc
ngành Ngọc lan.
– Hạt ăn được. Thân
dùng làm dây buộc và
làm thuốc chưa tê
thấp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_loai_thuc_vat_baigiangyhoc_blogspot_com_1122.pdf