Đại cương sốc tim (kỳ 1+2)

Sốc là tình trạng mất cân bằng giữa dòng tuần hoàn và nhu cầu ôxy của các

mô: tình trạng này dẫn tới thiếu ôxy mô, rối loạn chuyển hoá mô và giảm chức

năng của các cơ quan. Về triệu chứng lâm sàng: sốc biểu hiện bằng mạch nhanh,

huyết áp tụt và kẹt, thiểu niệu hoặc vô niệu, vã mồ hôi, da xanh tái, rối loạn tâm

thần có thể gặp.

Sốc tim (cardiogenic shock) chỉ là một trong nhiều loại sốc khác nhau. Các

đặc điểm về huyết động của sốc tim cũng nh một số loại sốc khác đợc tóm tắt

trongbảng 5-1 dới đây. Ngày nay mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong việc điều trị

NMCT nhng nếu NMCT mà đã có sốc tim thì tỷ lệ tử vong vẫn còn đặc biệt cao

(60-80%).

pdf5 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đại cương sốc tim (kỳ 1+2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI CƯƠNG SỐC TIM (Kỳ 1) Sốc là tình trạng mất cân bằng giữa dòng tuần hoàn và nhu cầu ôxy của các mô: tình trạng này dẫn tới thiếu ôxy mô, rối loạn chuyển hoá mô và giảm chức năng của các cơ quan. Về triệu chứng lâm sàng: sốc biểu hiện bằng mạch nhanh, huyết áp tụt và kẹt, thiểu niệu hoặc vô niệu, vã mồ hôi, da xanh tái, rối loạn tâm thần có thể gặp. Sốc tim (cardiogenic shock) chỉ là một trong nhiều loại sốc khác nhau. Các đặc điểm về huyết động của sốc tim cũng nh một số loại sốc khác đợc tóm tắt trong bảng 5-1 dới đây. Ngày nay mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong việc điều trị NMCT nhng nếu NMCT mà đã có sốc tim thì tỷ lệ tử vong vẫn còn đặc biệt cao (60-80%). Bảng 5-1. Phân loại sốc và các đặc điểm về huyết động. L oại sốc C I S VR P VR Sv O2 R AP R VP P AP PA WP Sốc tim (NMCT, ép tim cấp) - + # - + + + + S ốc giảm thể tích (mất máu) - + # - - - - - S ốc phân bố (nhiễm khuẩn, phản vệ) + - # #- + # -- # -- # -- #-- S ốc tắc - + + - + + + #-- nghẽn (nhồi máu phổi rộng) -# Trong đó: CI: chỉ số cung lơng tim; SVR: sức cản đại tuần hoàn; PVR: sức cản tiểu tuần hoàn; SvO2: bão hoà ôxy mạch trộn; RAP: áp lực nhĩ phải; RVP: áp lực thất phải; PAP: áp lực động mạch phổi; PAWP: áp lực động mạch phổi bít. #: Không thay đổi; -: giảm; +: tăng. I. Định nghĩa và sinh lý bệnh của sốc tim A. Định nghĩa Sốc tim là tình trạng giảm cung lợng tim không đáp ứng đợc nhu cầu ôxy của các mô cơ thể. Chẩn đoán sốc tim gồm: 1. Huyết áp tâm thu < 80 mmHg khi không có mặt các thuốc vận mạch hoặc 30 phút. 2. Giảm cung lợng tim (Chỉ số tim < 2,0 lít/phút/m2) mà không liên quan đến giảm thể tích tuần hoàn (PAWP > 12 mmHg). 3. Giảm tới máu mô: thiểu niệu (nớc tiểu < 30 ml/giờ), co mạch ngoại vi, rối loạn tâm thần. B. Nguyên nhân 1. Nhồi máu cơ tim cấp: là nguyên nhân hàng đầu của sốc tim đặc biệt là nhồi máu trớc rộng vì có một vùng cơ tim lớn bị hoại tử. 2. Các nguyên nhân khác: a. Hở hai lá cấp do đứt dây chằng trong NMCT hoặc viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. b. Thủng vách liên thất cấp trong NMCT. c. Viêm cơ tim cấp do các nguyên nhân. d. Giai đoạn cuối của bệnh cơ tim giãn. e. Các bệnh van tim nặng (hở van hai lá, hở van động mạch chủ ...). f. Ép tim cấp. g. Rối loạn nhịp nặng. h. Một số trờng hợp sau mổ tim phổi nhân tạo. C. Tỷ lệ gặp sốc tim trong NMCT cấp Từ những năm 50 cho tới những năm 90 của thế kỷ vừa qua, tỷ lệ sốc tim có thay đổi chút ít khoảng 19% đ 6%, nhng vẫn giữ một tỷ lệ cao trong NMCT cấp. Ước tính trong khoảng 1 triệu bệnh nhân bị NMCT cấp ở Mỹ mỗi năm thì có tới 70.000 đến 150.000 bệnh nhân bị sốc tim. Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân có sốc tim vẫn đặc biệt cao từ 60 - 90 %. D. Sinh lý bệnh của sốc tim do NMCT cấp 1. Đầu tiên là việc nhồi máu gây mất một vùng cơ tim lớn hoặc nhồi máu nhỏ ở bệnh nhân có giảm chức năng thất trái từ trớc dẫn đến giảm thể tích nhát bóp tim và giảm cung lợng tim, việc này cũng dẫn đến giảm dòng máu đến mạch vành đã bị tổn thơng tạo nên một vòng xoắn bệnh lý. 2. Việc giảm cung lợng tim lại càng làm huyết áp tụt và thiếu máu các mô dẫn đến một loạt các đáp ứng ở các mô theo vòng xoắn bệnh lý làm bệnh thêm nặng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdai_cuong_soc_tim_ky_1_1793.pdf
  • pdfdai_cuong_soc_tim_ky_2_1797.pdf
Tài liệu liên quan