Cùng với quá trình hiện đại hoá kinh tế của đất nước, những
nét văn hoá truyền thống của Việt nam cũng đang dần bị ảnh
hưởng và mai một bởi yếu tố ngoại lai.
- Làn sóng văn hoá Phương Tây đang du nhập làm thay đổi ít
nhiều những giá trị văn hoá truyền thống bản địa. Đây là vấn đề
mà hầu như các quốc gia đang phát triển nào cũng gặp phải đặc
biệt trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền
thống trong thời đại mới.
- Đó là lễ hội truyền thống,là những điệu múa xòa hoa thu hút
bao bạn bè trong và ngoài nước,làm nên nét đặc trung văn hóa của
một vùng miền nói riêng và của đất nc Việt Nam trong sự đa dạng
phong phú nói chung
37 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 3254 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đặc trưng văn hóa vùng Tây Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VÙNG VĂN HÓA VIỆT NAM
VÙNG VĂN HÓA TÂY BẮC
- 6 Vùng
Văn hóa
VÙNG VĂN HÓA NAM BỘ
VÙNG VĂN HÓA VIỆT BẮC
VÙNG VĂN HÓA TRUNG BỘ
VÙNG VĂN HÓA TÂY NGUYÊN
VÙNG VĂN HÓA CHÂU THỔ BẮC BỘ
DHTM_TMU
ĐẶC TRƯNG VĂN HOÁ VÙNG TÂY BẮC
DHTM_TMU
Cùng với quá trình hiện đại hoá kinh tế của đất nước, những
nét văn hoá truyền thống của Việt nam cũng đang dần bị ảnh
hưởng và mai một bởi yếu tố ngoại lai.
- Làn sóng văn hoá Phương Tây đang du nhập làm thay đổi ít
nhiều những giá trị văn hoá truyền thống bản địa. Đây là vấn đề
mà hầu như các quốc gia đang phát triển nào cũng gặp phải đặc
biệt trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền
thống trong thời đại mới.
- Đó là lễ hội truyền thống,là những điệu múa xòa hoathu hút
bao bạn bè trong và ngoài nước,làm nên nét đặc trung văn hóa của
một vùng miền nói riêng và của đất nc Việt Nam trong sự đa dạng
phong phú nói chung.
DHTM_TMU
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI TÂY BẮC
PHẦN II: ĐẶC TRƯNG VĂN HOÁ TÂY BẮC
II.1: Văn hoá ở
II.2: Văn hoá sản xuất
II.3: Văn hoá ứng xử
II.4: Văn hoá tín ngưỡng
II.5: Văn hoá nghệ thuật
DHTM_TMU
DHTM_TMU
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN:
1. Địa hình vùng Tây Bắc:
- Được giới hạn:+ Phía đông là dãy núi Hoàng Liên Sơn.
+ Phía tây là dãy núi Sông Mã.
- Gồm 6 tỉnh: Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Yên Bái, Điện Biên
Hoà Bình. Với diện tích 5,64 triệu ha, 9,8 triệu dân với 30
dân tộc anh em chung sống
- Các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam:
+ Dãy Hoàng Liên Sơn
+ Đỉnh cao nhất: Phanxipang, Yam Phình, Pu
Luông.
DHTM_TMU
- Là mảnh đất “ba con sông”, tạo nên ba dải nước
màu: trắng, xanh, đỏ:
+ Sông Mã: nhiều sóng bạc đầu với truyền
thuyết nữ thần canh mỏ bạc.
+ Sông Đà: sâu thẳm xanh đen một màu.
+ Sông Nặm Tao: đỏ nặng phù sa, hay còn gọi là
sông Hồng.
DHTM_TMU
Sông Mã
Sông Đà
Sông Nặm Tao (Sông Hồng)
DHTM_TMU
2. Khí hậu vùng Tây Bắc: Nằm trong vành đai nhiệt đới
gió mùa:
- Do có độ cao từ 800 – 3000m => khí hậu ngả sang á nhiệt đới.
- Một số nơi cao như Sìn Hồ có cả khí hậu ôn đới.
- Là nơi có nhiều tiểu vùng khí hậu do có những thung lũng,
lòng chảo như vùng Nghĩa Lộ, Điện Biên.
Thiên nhiên đa dạng, thổ nhưỡng nhiều loại hình.
- Khí hậu mang tính lục điạ rõ hơn Đông Bắc, xuất hiện những
hiện tượng thiên nhiên cực đoan.
- Giàu có nguồn tài nguyên dưới lòng đất, có nhiều tài nguyên
chưa được phát hiện.
DHTM_TMU
3. Cảnh quan vùng Tây Bắc: 3 vùng cảnh quan rõ rệt:
- Vùng thung lũng lòng chảo thấp: các tộc người thuộc
nhóm ngôn ngữ Việt – Mường, Thái – Kađai.
- Vùng giữa: các tộc người thuộc nhóm ngôn ngữ Môn
– Khmer.
- Vùng cao: các tộc người thuộc nhóm ngôn ngữ Mông
– Dao, Tạng Miến
DHTM_TMU
* Thuận lợi:
- Mở rộng các đồng cỏ và phát triển chăn nuôi
quy mô lớn, trồng cây ăn quả và cây công
nghiệp.
- Điều kiện địa hình, sông ngòi và mưa khá lớn
ở thượng nguồn thuỷ năng phong phú.
- Khai thác nguồn năng lượng bức xạ mặt trời
phong phú này phục vụ các nhu cầu dân sinh.
DHTM_TMU
• Khó khăn:
- Nạn xói mòn diễn ra khá trầm trọng do việc khai
hoang sử dụng đất, khai thác rừng,...thiếu quy
hoạch;
- Nạn lũ quét, sạt lở đất hầu như năm nào cũng gây
ra thiệt hại năng nề về người và của.
DHTM_TMU
II. ĐẶC ĐIỂM XÃ HỘI:
- Quá trình hình thành tộc người ở Tây Bắc khá
phức tạp và đa dạng.
- Phân thành 3 lớp dân cư:
+ Lớp thứ nhất: cư dân Môn – Khơme, từ bắc
Việt Nam và Lào.
+ Lớp thứ hai: các tộc người thuộc ngữ hệ Thái –
Kađai.
+ Lớp thứ ba: cư dân Dao – Tạng Miến, những
thế kỉ gần đây là người Mông, người Việt.
DHTM_TMU
- Dân số thấp, năm 1978 mới có 59 người/km2.
- Cư dân đều làm nông nghiệp với 2 loại hình chính: ruộng nước
ở thung lũng và nương rẫy ở sườn núi.
- Năm 1955, đổi thành Khu Tự Trị Tây Bắc, với các dân tộc:
* Thái: các ngành Đen, Trắng, Đỏ
* H’mông: các ngành Trắng, Xanh, Đen, Hoa.
* Dao: các ngành Quấn Chẹt, Nga Hoàng, Dao đỏ
* Mường; Khơmú; Laha; Xinhmun; Tày
* Bộ phận người Kinh là con cháu nghĩa binh Hoàng Công Chất.
* Bộ phận người Hoa là dòng dõi quân Lưu Vĩnh Phúc.
DHTM_TMU
- Ngày xưa, cư dân Tây Bắc là một bộ phận của nền văn minh
đồng thau Đông Sơn với trống đồng và công cụ bằng đồng.
- Người Kháng có tục uống nước bằng mũi và rất giỏi làm
thuyền độc mộc
Bầu đựng xôi và bầu đựng nước cay hít qua mũi của
người Kháng - Sơn La.
DHTM_TMU
- Người Laha thì mãi đến ngày
nay vẫn được người Thái tôn
sùng vì được coi là chủ nhân
của trống đồng. Cư dân Laha
nổi tiếng về hội lễ “mừng
mùa măng mọc”.
- Đến những năm 60 của thế kỉ
này người Mảng vẫn còn bảo
lưu xăm những chấm, những
vòng tròn có chấm ở giữa,
quanh miệng và cằm. Vì thế
người Thái gọi là “Xá cằm
hoa” tức Xá cằm
xăm hoa.
DHTM_TMU
III. ĐẶC ĐIỂM VĂN HOÁ:
1. Văn hoá ở:
- Nhà sàn Thái có mái đầu hồi khum khum hình mai rùa,
trên đỉnh đầu hồi ấy có 2 vật trang trí, gọi là “Sừng
cuộn” (Khau cút), đầu trên là một vòng tròn xoáy trôn
ốc, giống như ngọn rau đớn (Phắc cút).
- Bản Thái thường nằm ở ven đồi, chân núi, nhìn ra cánh
đồng.
- Bản nào ở chân núi đá thì dùng mạch nước ngầm làm
nước ăn, gọi là “Mỏ nước” (Bó nặm).
DHTM_TMU
Ngôi nhà sàn của người Thái
DHTM_TMU
2. Văn hoá sản xuất:
a, Đối với cư dân vùng thung lũng:
- Nổi tiếng vì hệ thống tưới tiêu: Phai Mương
Lái Lịn.
- Nuôi cá ngay trong mực nước của lúa, cá vừa ăn sâu
bọ cỏ dại, vừa sục bùn cho tốt lúa món dâng cúng
lễ cơm mới bao giờ cũng có xôi và cá nướng
- Dòng suối còn đóng vai trò quan trọng trong tâm linh
con người, được coi là vật nữ tính: con suối (Me
nặm), thường có những đoạn nước cuốn thành vực
(Vắng nặm).
DHTM_TMU
- Nương rẫy là một bộ phận bổ sung không thể
thiếu. Nhờ có nương đồng bào có lúa, rau quả như
bầu bí, rau cải, đậu, đu đủ,
- Rừng là nơi con người hái rau rừng, lấy thuốc
chữa bệnh, thuốc nhuộm, săn bắt thú rừng và khi
thất bát mùa màng thì chính rừng, với củ mài, bột
báng đã cứu họ khỏi chết đói.
- Người Thái bảo vệ rừng ban không chỉ vì nó
là biểu tượng văn hoá của quê hương họ, mà còn
vì chỉ có ban mới mọc được.
DHTM_TMU
Hoa ban Tây Bắc
DHTM_TMU
b, Đối với cư dân vùng rẻo giữa: chủ yếu là cư dân
Môn – Khmer.
- Hoạt động kinh tế chủ yếu là nương rẫy thấp.
- Do các đặc điểm lịch sử buộc họ phải chuyển sang hoạt
động nương rẫy là chính.
- Năng suất nương rẫy thấp đời sống thấp kém, hiện tượng
du canh du cư phổ biến.
c, Đối với cư dân vùng rẻo cao: cư dân Mông, Dao,
Tạng, Miến.
- Sáng tạo những kĩ thuật canh tác rất đa dạng, kết hợp canh
tác khô và cạn. Chính vì vậy đã tạo nên hệ thống ruộng bậc
thang khá kỳ vĩ.
- Người H’mông trên núi cao, người Kháng, Khơmú, Dao,
Laha đều tự nguyện tuân theo luật Thái.
DHTM_TMU
Sắc nước lấp lánh, ánh lên cả một vùng trời
DHTM_TMU
Sắc xanh làm nên nét rực rỡ cho vùng trời Tây Bắc
DHTM_TMU
• KẾT LUẬN:
Việc phát huy các luật tục và các lễ hội
nông nghiệp của người Thái trong phát triển
du lịch Qua đó góp phần xóa đói giảm nghèo
phát triển kinh tế bền vững cho đồng bào dân
tộc Thái Đen là hướng đi tích cực vừa bảo tồn
các di sản văn hóa cộng đồng dân tộc Thái của
Việt Nam nói chung và người Thái Đen ở
vùng Tây Bắc nói riêng, đồng thời góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế khu vực và vùng
miền.
DHTM_TMU
3. Văn hoá ứng xử:
- Người Thái sống chân thật,
giản dị và rất hoà thuận.
- Không bao giờ trẻ con bị
mắng mỏ nặng lời, có sai sót
gì người lớn chỉ nhắc nhẹ.
- Những lúc khó khăn, đói
kém người ta đến họ hàng
xin lương thực.
- Nếp sống hoà thuận, tôn
trọng người già, thương yêu
con trẻ và giúp đỡ nhau vô
tư là đặc điểm chung của các
dân tộc trong vùng.
Nụ cười của em bé Tây Bắc
DHTM_TMU
4. Văn hoá tín ngưỡng:
- Đều có tín ngưỡng “mọi vật có linh hồn” (animisme).
- Có đủ loại “hồn” và các loại thần. Thần sông núi, suối khe, đá,
cây, súc vật, các lực lượng thiên nhiên như sấm, chớp, mưa, gió.
- Người Thái có đến 80 hồn (Xam xếp khoan mang nả. Hả xếp
khoan mang lăng), như hồn tóc, hồn lông mày, lông mi, tai, mũi,
trán.
- Mong muốn thiết lập được mối quan hệ với mọi vật và với tổ
tiên.
Đó là mối quan hệ đa diện, đa phương đảm bảo cho tính hợp
lí và sự ổn định tất yếu của cuộc sống con người.
DHTM_TMU
4. Văn hoá nghệ thuật:
- Thể hiện cái nhìn thẩm mĩ của nhân dân Tây Bắc
- Có một vài nghệ nhân giỏi sáng tác thơ ca nổi tiếng, tuy đã có
chữ viết cổ nhưng tác phẩm của họ vẫn lưu truyền chủ yếu
bằng phương thức truyền miệng.
- Vốn sáng tác ngôn từ giàu có, đủ thể loại (tục ngữ, thành ngữ,
đồng dao, giao duyên, )
- Có cả truyện thơ dài hàng ngàn câu như: Tiễn dặn người yêu
(Thái), Tiếng hát làm dâu (H’mông), Vườn hoa - Núi cói
(Mường)
- Có cả truyện thơ lịch sử, như bản sử ca: Dõi theo bước đường
chinh chiến của ông cha (Táy pú xơc) hay Lịch sử bản Mường
(Quán tố Mường), bộ phận người Mường cũng có những thiên
sử thi như ở Hoà Bình, Thanh Hoá.
DHTM_TMU
- Các truyền thuyết của từng dân tộc, một mặt khẳng định
nguồn gốc của họ, mặt khác lại gắn bó với vùng đất, lịch sử
của họ trên mỗi vùng đất này.
- Đặc biệt là truyền thuyết về hoa ban, dân tộc nào cũng có và
cũng thắm đượm tình người.
- “Xoè” là đặc sản nghệ thuật múa Thái, là biểu tượng văn hoá
Tây Bắc.
- Có xoè vòng và xoè điệu, xoè vòng sôi nổi bao nhiêu thì xoè
điệu nhẹ nhàng, tinh tế bấy nhiêu.
DHTM_TMU
Xoè vòng
Xoè điệu
DHTM_TMU
- H’mông nổi tiếng với
các điệu múa khèn, đá
châm hùng dũng của
nam giới.
- Người Khơmú và
Xinh mun lại độc
quyền điệu múa lắc
mông, lượn eo
DHTM_TMU
- Còn điệu Tăng bu
(dỗ ống) là sở hữu của
người Laha.
- Và đến người Mường
thì phải được xem
múa bông.
DHTM_TMU
Còn múa Sạp, trừ người H’mông, còn dân tộc nào
trong vùng cũng có. DHTM_TMU
- Có một sở thích âm nhạc chung, đó là vài chục
loại hệ nhạc cụ hơi có lưỡi gà bằng tre, bằng
đồng, hay bằng bạc như Pí pặp, khèn bè Thái, sáo
và khèn H’mông
- Ngoài ra, mỗi dân tộc còn có bản sắc riêng như
cây Tính Tảu Thái, đống ôi Mường,..
- Nét chung nữa trong văn hoá Tây Bắc là sở thích
trang trí trang phục chăn màn, đồ dùng.
DHTM_TMU
Trang phục của một số dân tộc Tây Bắc
Dao đỏ H’mông
Mường Thái trắng
DHTM_TMU
• KẾT LUẬN:
Văn hoá các tộc người vùng Tây Bắc khá
phong phú và đa dạng, giàu bản sắc, gắn liền với
quá trình tụ cư lâu đời của cư dân từ nhiều nguồn
và nhiều thời điểm khác nhau. Điều cần làm là giải
quyết hài hoà mối quan hệ giữa truyền thống và
hiện đại, truyền thống và đổi mới tại khu vực này.
Có như vậy mới có thể phát triển bền vững kinh tế
xã hội ở vùng đất vốn giàu tiềm năng và có kho
tàng văn hoá phong phú.
DHTM_TMU
. Nét văn hóa đặc trưng của vùng miền Tây Bắc đã giúp
thế hệ chúng ta hiểu đc phần nào về vùng Tây bắc,hiểu đc
phần nào về văn hóa đa dạng Việt Nam,để từ đó,ta tự ý thức
đc bản thân mình phải làm thế nào để nét văn hóa ấy vừa
mãi được bảo tồn,được tôn trong,được phát huy và được
phát triển trong thời kỳ hội nhập quốc tế như hiện nay. Sự
phát triển của đất nước dù có nhanh chóng một cách rõ rệt
như thế nào đi chăng nữa thì bổn phận của chúng ta vẫn
phải kế thừa và phát huy- đó mới chính là nét văn hóa đặc
trưng trong tiềm thức của con người Việt.
DHTM_TMU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-bai_giang_co_so_van_hoa_viet_nam_dh_thuong_mai_5_948.pdf