Đặc điểm tâm lý lãnh đạo và Ê kíp lãnh đạo

• Nắm được các khái niệm về lãnh đạo và người

lãnh đạo.

• Nắm được nội dung và vận dụng đặc điểm tâm lý

của người lãnh đạo đểphát triển các phẩm chất

tâm lý cần thiết của người lãnh đạo.

• Nắm được nội dung và vận dụng các phong cách

lãnh đạo dưới góc độtâm lý học.

• Nắm được nội dung và các biện pháp xây dựng

Ê kíp lãnh đạo trong doanh nghiệp.

pdf33 trang | Chia sẻ: ngocly | Lượt xem: 1685 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đặc điểm tâm lý lãnh đạo và Ê kíp lãnh đạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 4: Đặc điểm tâm lý lãnh đạo và Ê kíp lãnh đạo 75 BÀI 4: ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ LÃNH ĐẠO VÀ Ê KÍP LÃNH ĐẠO Nội dung • Khái niệm và đặc điểm người lãnh đạo. • Đặc điểm tâm lý của người lãnh đạo. • Phong cách lãnh đạo. • Đặc điểm tâm lý của các quyết định quản trị. • Ê kíp lãnh đạo. Mục tiêu Hướng dẫn học • Hiểu được bản chất, nhiệm vụ và chức năng hoạt động lãnh đạo và nhà lãnh đạo trong các tổ chức. • Khi học nên có sự so sánh liên hệ với các tình huống thực tế, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp. Thời lượng học • Nắm được các khái niệm về lãnh đạo và người lãnh đạo. • Nắm được nội dung và vận dụng đặc điểm tâm lý của người lãnh đạo để phát triển các phẩm chất tâm lý cần thiết của người lãnh đạo. • Nắm được nội dung và vận dụng các phong cách lãnh đạo dưới góc độ tâm lý học. • Nắm được nội dung và các biện pháp xây dựng Ê kíp lãnh đạo trong doanh nghiệp. • 12 tiết học Bài 4: Đặc điểm tâm lý lãnh đạo và Ê kíp lãnh đạo 76 TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI Phong cách lãnh đạo của nhà quản trị Công ty Cổ phần bánh kẹo M được thành lập năm 1998, có trụ sở chính tại khu công nghiệp Sóng Thần (Bình Dương), sản phẩm chính của công ty là các loại bánh kẹo phục vụ cho nhu cầu trong nước. Tổng giám đốc công ty là ông H., ông luôn tỏ ra lạnh lùng, dường như không quan tâm đến người khác nghĩ gì và luôn cho rằng ý kiến của mình là đúng. Ông thích bộc lộ uy quyền, sử dụng quyền lực của mình để ra các chỉ thị mệnh lệnh và buộc cấp dưới phải tuân thủ mặc cho mọi người có phản đối hay góp ý. Bên cạnh đó, ông là nhà quản trị có khí chất nóng, nhưng lại rất nhanh nhạy, có nghị lực mạnh mẽ, chấp nhận mạo hiểm. Lúc đó trên thị trường, các công ty bánh kẹo đã hoạt động khá lâu, mọi người rụt rè e ngại cho rằng công ty rất khó có thể cạnh tranh với các đại gia kinh doanh bánh kẹo như Kinh Đô, Biên Hòa,…Nhưng ông vẫn kiên quyết đưa ra các chính sách buộc mọi người phải tuân thủ như: Mở đại lý phân phối đầu tiên ở thành phố Hồ Chí Minh, các nhân viên bán hàng vẫn phải cố gắng giới thiệu sản phẩm đến các cửa hàng bán lẻ, ông giao chỉ tiêu doanh số và bắt buộc mọi người thực hiện với các chính sách khen thưởng và kỷ luật rất mạnh tay. Những biện pháp đó của ông đã từng bước đưa công ty phát triển và nhanh chóng trở thành một trong những công ty lớn trong lĩnh vực kinh doanh bánh kẹo. Năm 2003, nhận thấy nhu cầu và khả năng thanh toán của thị trường miền Bắc đang phát triển nhanh, ông quyết định mở thêm một chi nhánh tại Hưng Yên bên cạnh chi nhánh miền Bắc được đặt tại Hà Nội. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu thị trường và giám đốc chi nhánh miền Bắc lại cho rằng thị trường Bắc Ninh mới là thị trường phù hợp hơn. Bỏ qua ý kiến của cấp dưới, Tổng giám đốc H. vẫn quyết định mở chi nhánh tại Hưng Yên. Việc mở chi nhánh tại Hưng Yên đã không đạt được mục tiêu về doanh số và thị phần. Câu hỏi 1. Theo bạn phong cách lãnh đạo của ông H. là phong cách lãnh đạo nào? Có ưu điểm gì? Hãy đưa ra các dẫn chứng? 2. Tại sao công ty lại thất bại khi gia nhập thị trường? 3. Từ phong cách lãnh đạo của ông H. bạn có thể rút ra những bài học gì? Bài 4: Đặc điểm tâm lý lãnh đạo và Ê kíp lãnh đạo 77 4.1. Khái niệm và đặc điểm của người lãnh đạo 4.1.1. Khái niệm Lãnh đạo là một trong những hoạt động lâu đời nhất của loài người. Khi con người hình thành các tập đoàn, các nhóm đầu tiên để đấu tranh và sinh tồn là đã có những người lãnh đạo. Từ trước đến nay, lãnh đạo luôn là một nhu cầu cấp thiết của các nhóm người, các tổ chức. Có rất nhiều cách hiểu về khái niệm “người lãnh đạo” như: • Lãnh đạo là sự phối hợp hoạt động của nhiều người trên cơ sở phân công và hợp tác lao động. Bất kỳ một dạng lao động của nhiều người nhằm mục đích chung đều cần đến lãnh đạo. • Người lãnh đạo là người được giao các chức năng quản lý tập thể về tổ chức hoạt động của nó một cách chính thức. • Theo J.D. Millet: Người lãnh đạo là người dìu dắt và điều khiển công việc của tập thể để đạt được những mục tiêu mong muốn. • Nhân cách người lãnh đạo là tổ hợp các thuộc tính của nhà quản lý, nói nên bộ mặt tâm lý xã hội của nhà quản lý, quy định chức năng xã hội, vai trò xã hội của nhà quản lý. 4.1.2. Đặc điểm của người lãnh đạo Người lãnh đạo tập thể thuộc nhóm chính thức có những đặc điểm sau: • Người lãnh đạo được bổ nhiệm một cách chính thức. • Người lãnh đạo được pháp luật trao cho những quyền hạn và nghĩa vụ nhất định theo chức vụ mà người đó đảm nhiệm. • Người lãnh đạo có một hệ thống quyền lực được thiết lập một cách chính thức để tác động đến những người dưới quyền. • Người lãnh đạo là người đại diện cho nhóm của mình trong quan hệ chính thức với các tổ chức khác để giải quyết những vấn đề có liên quan đến nhóm. • Người lãnh đạo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình hình thực hiện nhiệm vụ của tập thể mình. Khi nghiên cứu các mô hình nhân cách của một nhà lãnh đạo chân chính để có thể giúp họ thực hiện tốt công tác lãnh đạo tập thể, người ta đã đưa ra các mô hình phẩm chất và kỹ năng của người lãnh đạo sau: • Mô hình của các nhà nghiên cứu phương tây: Các nhà nghiên cứu phương tây đưa ra mô hình 13 phẩm chất và 9 kỹ năng. o 13 phẩm chất gồm: ƒ Có khả năng thích ứng với cuộc sống. ƒ Am hiểu môi trường. ƒ Có tham vọng vươn tới thành tựu. Lãnh đạo thành công Bài 4: Đặc điểm tâm lý lãnh đạo và Ê kíp lãnh đạo 78 ƒ Quyết đoán. ƒ Hợp tác. ƒ Kiên quyết. ƒ Tự tin. ƒ Hăng hái nhiệt tình. ƒ Có tư tưởng thống trị lãnh đạo. ƒ Kiên trì. ƒ Lạc quan. ƒ Chịu được căng thẳng. ƒ Sẵn sàng chịu trách nhiệm. o 9 kỹ năng gồm: ƒ Thông minh. ƒ Có tài. ƒ Sáng tạo. ƒ Lịch thiệp và ngoại giao. ƒ Diễn đạt rõ ràng. ƒ Thông hiểu con người và công việc của nhóm và cơ quan. ƒ Khả năng tổ chức. ƒ Khả năng thuyết phục. ƒ Khả năng hoạt động xã hội. • Mô hình của các nhà nghiên cứu Trung Quốc: Các nhà nghiên cứu Trung Quốc đưa ra mô hình: Ân – Uy – Tâm – Tín – Dũng • Mô hình của các nhà nghiên cứu Nhật Bản: Các nhà nghiên cứu Nhật Bản đưa ra mô hình nhà lãnh đạo theo cấp quản lý: o Cán bộ quản lý cấp cơ sở: ƒ Có trình độ chuyên môn, công nghệ giỏi. ƒ Có khả năng liên kết mọi người dưới quyền. ƒ Chủ động, sáng tạo. ƒ Có trình độ lập kế hoạch cụ thể. ƒ Có khả năng hợp tác thỏa hiệp. ƒ Có kỹ năng giáo huấn. o Cán bộ quản lý cấp trung gian: ƒ Khả năng liên kết đối tượng quản lý. ƒ Khả năng lập kế hoạch. ƒ Tính chủ động sáng tạo. ƒ Tính hợp tác, thỏa hiệp. ƒ Có khả năng dự báo. ƒ Có khả năng lập luận, tư duy sáng tạo. o Cán bộ quản lý cấp cao: ƒ Khả năng dự đoán, dự báo. Bài 4: Đặc điểm tâm lý lãnh đạo và Ê kíp lãnh đạo 79 ƒ Khả năng liên kết cao. ƒ Khả năng hợp tác, thỏa hiệp. ƒ Khả năng lôi cuốn mọi người. ƒ Khả năng lập kế hoạch. ƒ Nhanh chóng đi đến quyết định sáng suốt. 4.2. Đặc điểm tâm lý của người lãnh đạo 4.2.1. Uy tín của nhà lãnh đạo 4.2.1.1. Khái niệm uy tín Uy tín là khả năng tác động của người lãnh đạo đến những người khác (cá nhân hay tập thể) nhằm làm cho họ tin tưởng, phục tùng mệnh lệnh chỉ huy một cách tự giác. Hay nói cách khác, uy tín của người lãnh đạo là sự kết hợp giữa quyền lực và sự ảnh hưởng của người đó đến những người khác, được người khác tôn trọng, kính phục và tuân thủ trong quá trình triển khai nhiệm vụ. Khái niệm uy tín bao gồm 2 phần: • Uy là phần quyền lực do xã hội quy định, do nhà nước hoặc cấp trên bổ nhiệm vào một chức vụ nào đó. • Tín là sự tín nhiệm, là lòng tin, ảnh hưởng đối với những người xung quanh, được mọi người tôn trọng, quý mến. 4.2.1.2. Cấu trúc tâm lý uy tín của người lãnh đạo • Uy quyền: Muốn có uy tín, trước hết người lãnh đạo phải có quyền lực của chức vụ được giao, quyền lực có tính chất pháp quy do được bổ nhiệm hay qua bầu cử. Yếu tố quyền lực hay được gọi là uy tín chức vụ quy định vị trí của mỗi cá nhân trong một tổ chức. Bất cứ ai được đặt vào vị trí đó đều có quyền lực như vậy. Việc phục tùng quyền lực của mọi người chính là phục tùng tổ chức, phục tùng quyền lực của nhà nước và các tổ chức khác. Thông thường vị trí càng cao, chức vụ càng lớn thì càng có nhiều quyền lực và có điều kiện thuận lợi để mọi người phải phục tùng quyết định của mình. Thực tế đã chứng minh, có nhiều trường hợp những người dưới quyền phục tùng quyền lực của tổ chức chứ chưa chắc phục tùng bản thân người lãnh đạo. Vì vậy, muốn có quyền lực thực sự, bản thân người lãnh đạo dù ở cấp nào cũng phải có đủ phẩm chất và năng lực tương xứng với chức vụ được giao. Khổng tử đã từng nói “danh có chính thì ngôn mới thuận” tức là cái danh phải có chính thức, Tán thưởng Uy quyền Bài 4: Đặc điểm tâm lý lãnh đạo và Ê kíp lãnh đạo 80 chính đáng thì mọi lời nói, mọi mệnh lệnh mới được chấp thuận. Nếu không có sự tương xứng, cái danh dù có lớn bao nhiêu thì cũng chỉ là “vô thực” (hữu danh vô thực) không có quyền lực thực sự, không có sự tín nhiệm khâm phục của mọi người. • Sự tín nhiệm: Muốn có uy tín thực sự phải có sự tín nhiệm, phục tùng tự nguyện, tự giác của mọi người cấp dưới. Người lãnh đạo có uy tín không chỉ có sự tín nhiệm của người dưới quyền mà còn được cả những người đồng cấp, cấp trên tín nhiệm. Sự tín nhiệm này được gọi là uy tín cá nhân của người lãnh đạo. Uy tín cá nhân (mặt chủ quan) khác với uy tín chức vụ (mặt khách quan) của người lãnh đạo. Cơ sở căn bản để có uy tín cá nhân chính là phẩm chất nhân cách của người đó được mọi người thừa nhận là phù hợp, xứng đáng với chức vụ được giao. Theo chủ tịch Hồ Chí Minh thì uy tín cá nhân là do đức và tài của người đó hợp thành, nó được thể hiện qua cách ứng xử, hành vi của cá nhân đó với công việc, với người khác và với bản thân mình. Thực tế cho thấy, uy tín cá nhân của người lãnh đạo được biểu lộ ở sự tôn trọng, tin tưởng hầu như tuyệt đối của mọi người vào người lãnh đạo. Cấp dưới nghe theo, làm theo người lãnh đạo vì sức cảm hóa của người đó, hay kính phục người lãnh đạo vì đức và tài chứ không phải sợ người lãnh đạo có chức có quyền. • Sự ám thị: Khi người lãnh đạo có uy tín thực sự, trong uy tín đó còn chứa sức mạnh ám thị với mọi người, nó được coi như là chuẩn mực được mọi người noi theo. Mọi người tin tưởng rằng, tất cả các vấn đề đã được giải quyết trên cơ sở am hiểu sâu sắc, nhạy bén và quyết định đúng đắn của thủ trưởng nên “cứ thế mà làm”. Nói cách khác, uy tín của lãnh đạo đã có tác dụng ám thị đối với mọi người, điều khiển hành vi, suy nghĩ của cấp dưới một cách dễ dàng thuận tiện. 4.2.1.3. Phân loại uy tín Uy tín là hiện tượng tâm lý phức tạp, do đó có nhiều cách phân loại khác nhau, đa số các tác giả tán thành việc chia uy tín thành 2 loại: • Uy tín chân thực được biểu hiện qua một số đặc điểm: o Người quản lý, lãnh đạo luôn đứng vững trên cương vị của mình. Trong hoạt động và trong cuộc sống luôn được cấp trên tín nhiệm, cấp dưới kính phục tin tưởng, phục tùng tự nguyện, tự giác, đồng nghiệp ngưỡng mộ, ca ngợi. o Những quy định quản lý đưa ra được cấp dưới thực hiện tự nguyện, nghiêm túc dù đưa ra dưới hình thức nào, dù người lãnh đạo có mặt hay vắng mặt ở cơ quan. o Dư luận quần chúng luôn luôn đánh giá tốt về người lãnh đạo, họ yên tâm, tự hào, tin yêu người lãnh đạo, trong bất cứ tình huống nào, ngay cả trong điều kiện khó khăn gian khổ thiếu thốn. o Người lãnh đạo luôn có tâm trạng thoải mái, nhiệt tình trong mọi công việc, có hiệu quả hoạt động rõ rệt thể hiện trong sự đi lên, phát triển của tổ chức và của mỗi thành viên trong đơn vị. o Khi người lãnh đạo chuyển sang công tác mới hay nghỉ hưu được mọi người luyến tiếc, ngưỡng mộ, ca ngợi. Hình ảnh người lãnh đạo còn lưu lại trong mỗi thành viên. Bài 4: Đặc điểm tâm lý lãnh đạo và Ê kíp lãnh đạo 81 • Uy tín giả tạo có một số loại như sau: o Uy tín giả tạo dựa trên sự trấn áp bằng quyền lực: Người lãnh đạo loại này tạo dựng uy tín cá nhân bằng cách triệt để sử dụng sức mạnh do chức vụ tạo ra để trấn áp quần chúng. Theo họ, uy tín là kết quả của sự sợ hãi, càng nhiều người sợ mình thì uy tín càng cao. Vì thế họ luôn chứng tỏ cho mọi người thấy rõ uy thế và quyền hạn của mình, tạo ra ở mọi người một tâm trạng lo sợ căng thẳng. o Uy tín giả tạo dựa trên khoảng cách: Người lãnh đạo luôn tạo ra sự cách biệt rõ ràng trong quan hệ với mọi người, muốn tạo ra sự khác biệt giữa mình và mọi người. Vì thế họ luôn đứng từ xa để chỉ đạo, tránh tiếp xúc trực tiếp với nhân viên, muốn tạo ra khó gần gũi và có chút gì đó bí ẩn. o Uy tín kiểu gia trưởng: Người lãnh đạo luôn có thái độ trịch thượng, nhiều khi coi thường mọi người, cho mình là tài giỏi, thông minh nhất. Luôn ra vẻ quan trọng để nhấn mạnh mình và hạ thấp cấp dưới. o Uy tín kiểu dân chủ giả hiệu: Đây là kiểu người lãnh đạo bên ngoài tỏ vẻ dân chủ song thực chất chỉ là mị dân. Họ gây uy tín bằng cách tỏ vẻ hòa nhập với mọi người. Mọi việc họ đều đem ra bàn bạc, xin ý kiến, song vẫn quyết định theo ý mình. o Uy tín kiểu công thần: Người lãnh đạo luôn lấy thành tích cũ của mình để thông báo với mọi người, để tự ca ngợi mình. Họ muốn mọi người coi họ là người mẫu mực, lý tưởng. Họ là những người hoài cổ, sống nhờ quá khứ thiếu học hỏi và đổi mới. o Uy tín giả do mượn ô dù của cấp trên: Loại uy tín này có ở những người luôn mượn lời cấp trên để trấn áp hoặc tạo ra cho mọi người tin tưởng mình là người gần gũi, được cấp trên tin tưởng. 4.2.2. Năng lực lãnh đạo Năng lực lãnh đạo bao gồm năng lực tổ chức và năng lực sư phạm. 4.2.2.1. Năng lực tổ chức • Khái niệm năng lực tổ chức: Năng lực tổ chức là một trong những đặc điểm tâm lý cá nhân quan trọng đảm bảo cho người lãnh đạo thành đạt trong mọi hoạt động quản lý. Cấu trúc của năng lực tổ chức là tổng hòa các thuộc tính tâm lý hoàn chỉnh như trí tuệ, ý chí, tính sáng tạo, sự linh hoạt, tự tin và sự đam mê, yêu thích công việc. • Đặc điểm của năng lực tổ chức: o Năng lực tổ chức của người lãnh đạo biểu hiện ở sự phản ứng nhanh chóng, chính xác và đầy đủ đối với các đặc điểm tâm lý của mọi người, xác định đúng những diễn biến tâm lý của họ trong những tình huống nhất định. Một nhà lãnh đạo giỏi là người có cái nhìn sắc bén, nhận định chính xác về tính khí, tính cách, năng lực của mỗi người và xác định được vị trí của họ trong guồng máy tổ chức hoạt động của doanh nghiệp. o Một nhà tổ chức có tài, trong ý thức luôn có sẵn năng lực để dự đoán chính xác tâm lý của người khác qua những biểu hiện về hình thức bên ngoài, qua hành Bài 4: Đặc điểm tâm lý lãnh đạo và Ê kíp lãnh đạo 82 vi ứng xử trong giao tiếp… ngoài ra người có năng lực tổ chức còn là người biết kết hợp nhuần nhuyễn khả năng tư duy thực tế, óc tưởng tượng với những đặc điểm của tính cách như sự kiên trì, tính kiên quyết, kiên định, lòng dũng cảm, ý thức tự chủ… để thực hiện thắng lợi những ý đồ của nhà tổ chức. • Các nhóm của năng lực tổ chức: Năng lực tổ chức bao gồm hai nhóm là những phẩm chất chung (nhiều người không làm tổ chức cũng có phẩm chất này) và những phẩm chất chuyên biệt (không có chúng sẽ không có năng lực tổ chức). o Những phẩm chất chung: ƒ Sự nhanh trí: Là khả năng vận dụng mau lẹ kiến thức, kinh nghiệm vào công tác thực tế của mình. ƒ Tính cởi mở: Sẵn sàng tiếp xúc với mọi người, biết lắng nghe họ, gợi chuyện họ để thu được các thông tin cần thiết. ƒ Óc suy xét sâu sắc: Suy nghĩ, phân tích tìm tòi ra được đặc điểm, bản chất của mọi vấn đề, tách róc nguyên nhân với kết quả. ƒ Óc sáng kiến: Tìm tòi được sáng kiến và giải pháp sáng tạo để thực hiện nhiệm vụ được tốt nhất. ƒ Óc quan sát: Biết nhận ra cái chủ yếu, cái cần thiết. ƒ Tính tổ chức: Làm việc có kế hoạch, nề nếp, khoa học. o Những phẩm chất chuyên biệt: ƒ Sự nhạy cảm về tổ chức: Là sự tinh nhạy về tâm lý, khả năng nhanh chóng nhận biết được các phẩm chất và năng lực cơ bản của người khác, từ đó biết cư xử hợp lý, hợp tình và đặt đúng người đúng chỗ. ƒ Khả năng lan truyền nghị lực và ý chí: Khơi dậy ở mọi người tính tích cực hoạt động. Phẩm chất này thể hiện trước hết ở tính kiên quyết xã hội, yêu cầu cao đối với bản thân và mọi người, năng lực thuyết phục, cảm hóa mọi người,… ƒ Năng lực trí tuệ đặc biệt: Tốc độ tiếp nhận và khả năng xử lý thông tin nhanh chóng, linh hoạt, mềm dẻo, uyển chuyển trong suy nghĩ, nhạy cảm với cái mới, có kỹ năng khai thác trí tuệ của người khác, của tập thể… 4.2.2.2. Năng lực sư phạm • Khái niệm năng lực sư phạm Năng lực sư phạm là hệ thống các đặc điểm tâm lý cá nhân đảm bảo ảnh hưởng giáo dục có hiệu quả đối với mọi thành viên cũng như đối với tập thể. Mục đích của giáo dục là nhằm hình thành, củng cố và phát triển ở mỗi cá nhân những đặc điểm tâm lý, đạo đức cần thiết có lợi cho toàn xã hội. Năng lực sư phạm và năng lực tổ chức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung và hỗ trợ Năng lực sư phạm Bài 4: Đặc điểm tâm lý lãnh đạo và Ê kíp lãnh đạo 83 cho nhau. Một nhà sư phạm không thể thực hiện tốt chức năng giáo dục nếu không biết cách tổ chức, quản lý mọi thành viên, cũng như nhà quản lý không thể tiến hành công tác tổ chức có hiệu quả nếu không có năng lực sư phạm để giáo dục, động viên quần chúng và mỗi cá nhân trong tập thể. • Vai trò của năng lực sư phạm Tập thể lao động là một nhóm người không đồng nhất và không được giáo dục, đào tạo đầy đủ toàn diện như nhau. Vì vậy ở mỗi người có thể còn những nhược điểm nhất định, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động chung của tập thể. Do đó, nhà quản trị phải có năng lực giáo dục, động viên, thuyết phục, tính nguyên tắc, nhất quán… để xây dựng một tập thể thống nhất, vững mạnh theo các chuẩn mực nhất định của xã hội và của doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà lãnh đạo thường chỉ chú ý đến năng lực tổ chức mà ít đầu tư và quan tâm đến năng lực sư phạm, họ coi đó là nhiệm vụ của các nhà sư phạm. Tuy nhiên trong tập thể lao động, các mối quan hệ không diễn ra một cách bình thường. Những vi phạm về đạo đức, luật pháp thường xuyên xảy ra ở một số người hay bộ phận nào đó, gây trở ngại, ách tắc cho quá trình thực hiện kế hoạch chung của tập thể, đòi hỏi nhà lãnh đạo phải phát huy cao độ năng lực sư phạm để lập lại kỷ cương, đưa hoạt động của tập thể trở lại bình thường. • Đặc điểm của năng lực sư phạm Đặc điểm cơ bản của năng lực sư phạm là sự quan sát đặc biệt tinh tế, từ đó nhà sư phạm hiểu được những mặt mạnh, mặt yếu của mỗi cá nhân, những khó khăn mà mỗi người đang gặp phải, phát hiện năng lực cá nhân ở mỗi người… nhằm tiếp cận, gây tác động ảnh hưởng đến họ, hướng họ vào những mục tiêu chung của tập thể. Mức độ tác động và ảnh hưởng của năng lực sư phạm phụ thuộc nhiều vào uy tín và khả năng thuyết phục của người lãnh đạo. Uy tín cá nhân của người lãnh đạo càng cao thì tác động giáo dục càng lớn, từ đó tạo ra bầu không khí đoàn kết, vui vẻ, phấn chấn trong tập thể. 4.2.3. Những phẩm chất tâm lý cá nhân khác của người lãnh đạo 4.2.3.1. Những phẩm chất về tư tưởng, chính trị, đạo đức tác phong Một trong những phẩm chất quan trọng hàng đầu của lãnh đạo là phải có lập trường tư tưởng vững vàng, có lý tưởng và định hướng nhất quán trong hoạt động kinh doanh của mình. Trong khi triển khai các hoạt động kinh doanh phải nhạy bén, vận dụng sáng tạo các đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước... cân bằng giữa lợi ích của doanh nghiệp, của xã hội và quốc gia. Nhà quản trị phải có phẩm chất trong sáng, kiên trì, bền bỉ rèn luyện phấn đấu vì mục tiêu trước mắt và lâu dài. Khi đạt được những kết quả bước đầu, không nên thỏa mãn hoặc tự mãn. Phải đối xử công bằng với mọi người, kiên quyết chống lại thái độ kiêu căng, áp đặt, nịnh bợ. Thường xuyên rèn luyện nghệ thuật ứng xử văn minh, lịch sự, xứng đáng là người đại diện cho quyền lợi, ý chí cho tập thể lao động. 4.2.3.2. Tính nguyên tắc của người lãnh đạo Người lãnh đạo phải là người có tính nguyên tắc, nhờ có phẩm chất này mà các nhà quản trị biết tự kìm nén các cảm xúc, nhất là những cảm xúc khó chịu nhất thời để Bài 4: Đặc điểm tâm lý lãnh đạo và Ê kíp lãnh đạo 84 đánh giá một cách khách quan đối với công việc của người khác, khen chê đúng mức, tránh thiên vị, hẹp hòi. Tính nguyên tắc của nhà quản lý sẽ tạo nên sự công bằng, chẳng hạn trong đánh giá công việc của các cộng sự, người lãnh đạo dựa trên thực tế khách quan chứ không dựa vào mối quan hệ thân quen mà đánh giá, xử lý tốt các mối quan hệ ngang − dọc, trên − dưới. Các mối quan hệ được xử lý trong ranh giới rõ ràng, bình đẳng, từ đó tạo nên sự đoàn kết, nhất trí và tin tưởng lẫn nhau trong tập thể lao động. 4.2.3.3. Tính nhạy cảm của người lãnh đạo Tính nhạy cảm thể hiện sự chú ý quan sát, sự quan tâm chăm sóc với mọi người trong đơn vị. Người lãnh đạo nhạy cảm quan tâm đến đời sống riêng tư và hoạt động của mọi người, biểu thị sự giúp đỡ trong những lúc cần thiết để làm giảm bớt những khó khăn trong cuộc sống cũng như trong hoạt động của mọi người. Lãnh đạo nhạy cảm là người có khả năng chú ý, nắm bắt kịp thời, chính xác những thay đổi về tâm tư, nguyện vọng của con người thông qua sự biểu hiện qua hành vi, lời nói, cử chỉ hành động của người dưới quyền. Nói cách khác, người lãnh đạo phải có khả năng đọc được các diễn biến tâm lý ở người dưới quyền, qua đó hiểu được trạng thái cảm xúc thật sự ở mỗi con người và tìm mọi cách giúp đỡ, ứng xử tháo gỡ nhằm đảm bảo hoạt động của đơn vị. 4.2.3.4. Sự đòi hỏi cao đối với người dưới quyền Trong thực tiễn hoạt động quản trị, hạ thấp yêu cầu đòi hỏi với người dưới quyền sẽ đồng nghĩa với việc hạ thấp tính sáng tạo của quần chúng. Tuy nhiên, nếu đòi hỏi cao quá sẽ tạo ra sự lo lắng, thần kinh căng thẳng, ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Sự đòi hỏi cao đối với người dưới quyền là một yêu cầu mang tính nguyên tắc trong thẩm quyền của người lãnh đạo. Nó thể hiện tính kiên quyết, tự tin của người lãnh đạo. Khi nhận thấy những chỉ thị, mệnh lệnh, các quyết định của mình có lợi cho doanh nghiệp, cho xã hội thì người lãnh đạo cần phải kiên quyết đòi hỏi người dưới quyền phải thực hiện (hoặc không thực hiện nếu nó có ảnh hưởng đến quyền lợi của tập thể, của xã hội). Đặc điểm tâm lý này thể hiện tính tự chủ, kiên quyết và tự tin của nhà quản trị, nhưng cần phải thận trọng, tin tưởng ở người khác, kích thích, động viên họ thực hiện tốt công việc. Tuy nhiên, sự đòi hỏi đó cần phải xuất phát từ thực tiễn khách quan như năng lực, điều kiện thực hiện của người được đòi hỏi, tránh chủ quan, duy ý chí. Bên cạnh đó nhà quản trị phải thể hiện sự đòi hỏi cao với chính bản thân mình, từ đó mới được mọi người tin yêu, kính phục, uy tín lãnh đạo càng được nâng cao, người dưới quyền sẽ đặt trọn niềm tin với lãnh đạo và không từ chối đòi hỏi của lãnh đạo đối với họ trong quá trình thực thi công việc. 4.2.3.5. Tính đúng mực, tự chủ, có văn hóa đối với người lãnh đạo Người lãnh đạo đúng mực là người biết tự kiềm chế sự bột phát tình cảm của bản thân, là người bình đẳng trong quan hệ. Họ biết lắng nghe ý kiến của người khác, tập trung chú ý để phân tích, đánh giá thông tin. Phải biết phát biểu đúng lúc, đúng chỗ và chịu trách nhiệm về lời nói của mình, biết im lặng và tránh những kích động không cần thiết. Bài 4: Đặc điểm tâm lý lãnh đạo và Ê kíp lãnh đạo 85 Người lãnh đạo có văn hóa là người biết tự chủ, đúng mực từ lời nói, cách ăn mặc, đi đứng đến cách bắt tay. Trong giao tiếp hàng ngày phải hòa nhã, khiêm tốn tôn trọng mọi người. Quan hệ với cấp dưới phải chân thật, không dùng quyền uy một cách vô nguyên tắc. Trong quan hệ với cấp trên phải lịch sự, tôn trọng, tránh kiêu căng hoặc sợ sệt, nịnh hót, xúc xiểm. Người lãnh đạo cần phải nêu cao tinh thần gương mẫu, có cuộc sống cá nhân chân thật, giản dị, hợp với thời đại và truyền thống dân tộc, cần thể hiện lòng bác ái, vị tha với mọi người. 4.3. Phong cách lãnh đạo 4.3.1. Khái niệm và các yếu tố ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo 4.3.1.1. Khái niệm phong cách lãnh đạo Phong cách lãnh đạo là một khái niệm thường gặp trong khoa học quản lý, có khi được gọi là kiểu lãnh đạo. Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về phong cách lãnh đạo như: • Theo Genov (Bungari): Phong cách lãnh đạo là hệ thống các nguyên tắc, các chuẩn mực, các biện pháp, các phương tiện của người lãnh đạo trong việc tổ chức và động viên những người dưới quyền đạt mục tiêu nhất định. • Phong cách lãnh đạo là tổng thể những nguyên tắc, phương pháp và cách thức thể hiện trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. 4.3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới phong cách lãnh đạo Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng các nguyên tắc và phương pháp quản lý của người lãnh đạo do đó mà hình thành nên những phong cách lãnh đạo khác nhau. Bao gồm: • Nhóm các yếu tố bên ngoài: Gồm chế độ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,... đường lối và các nguyên tắc quản lý, đặc điểm của ngành và tập thể. Các yếu t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf07_tlhqtkd_bai_4_tr75_108_2749.pdf
Tài liệu liên quan