Mở đầu: Migraine mạn tính làm suy giảm chất lượng sống, ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần, hoạt động
thể chất, xã hội và nghề nghiệp của bệnh nhân. Hiện nay, việc chẩn đoán và điều trị migraine mạn tính vẫn là
một thách thức đối với ngành thần kinh.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tần suất các đặc điểm lâm sàng. Phân tích kết quả điều trị ở bệnh nhân
migraine mạn tính.
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả hàng loạt trường hợp, bệnh nhân được chẩn đoán migraine mạn
tính đến khám lần đầu tại phòng khám Thần kinh Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Các biến
số thu thập được xử lý số liệu bằng chương trình thống kê SPSS 17
5 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và đáp ứng điều trị ở bệnh nhân đau đầu migraine mạn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Thần Kinh 539
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ
Ở BỆNH NHÂN ĐAU ĐẦU MIGRAINE MẠN TÍNH
Vũ Anh Nhị*, Nguyễn Thái Mỹ Phương**
TÓM TẮT
Mở đầu: Migraine mạn tính làm suy giảm chất lượng sống, ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần, hoạt động
thể chất, xã hội và nghề nghiệp của bệnh nhân. Hiện nay, việc chẩn đoán và điều trị migraine mạn tính vẫn là
một thách thức đối với ngành thần kinh.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tần suất các đặc điểm lâm sàng. Phân tích kết quả điều trị ở bệnh nhân
migraine mạn tính.
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả hàng loạt trường hợp, bệnh nhân được chẩn đoán migraine mạn
tính đến khám lần đầu tại phòng khám Thần kinh Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Các biến
số thu thập được xử lý số liệu bằng chương trình thống kê SPSS 17.
Kết quả: Mẫu nghiên cứu 143 bệnh nhân, trong đó nữ chiếm 90,21%, tuổi trung bình 42,85 + 12,91. Trên
50% bệnh nhân có các đặc điểm sau : đau cố định một bên, cường độ đau trung bình. Triệu chứng thường gặp
khác gồm : đau nửa đầu, đau kiểu mạch đập, kiểu thắt chặt, chóng mặt, buồn nôn. Thang điểm HIT – 6 trung
bình là 62,97 + 0,42 và 73,43% BN có tình trạng đau đầu ảnh hưởng nặng đến cuộc sống. Thuốc được chỉ định
nhiều nhất là Fluoxetine, Valproate acid, Topiramate, Propranolol, Flunarizine. Có 99,3% bệnh nhân được chỉ
định thuốc chống động kinh. Các đặc điểm lâm sàng của đau đầu như tần suất cơn, độ dài cơn, cường độ
đau,và thang điểm HIT – 6 đều cải thiện rõ rệt và có ý nghĩa thống kê (p <0,0001) sau một tháng và hai tháng
điều trị.
Kết luận: Các đặc điểm thường gặp của migraine mạn tính là : đau nửa đầu, đau cố định một bên, cường
độ đau trung bình, đau kiểu mạch đập, kiểu thắt chặt, chóng mặt, buồn nôn. Thuốc được chỉ định nhiều nhất là
Fluoxetine, Valproate acid, Topiramate, Propranolol, Flunarizine. Các đặc điểm đau đầu, chất lượng sống và
thang điểm HIT – 6 đều được cải thiện sau hai tháng điều trị.
Từ khóa: migraine mạn tính, thang điểm HIT – 6, ICDH – II, đặc điểm lâm sàng, điều trị.
ABSTRACT
THE CLINICAL CHARACTERISTICS AND TREATMENT OUTCOMES
IN CHRONIC MIGRAINE PATIENTS
Vu Anh Nhi, Nguyen Thai My Phuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 539 ‐ 543
Background: Chronic migraine decreases quality of life, effects on the mental health, physical and social
activities, professional of patients. Nowadays, the diagnosis and treatment of chronic migraine is still a challenge
for the neurology.
Objective: The aim of the study was to determine the frequency of clinical characteristics. Analysis of
treatment outcomes in chronic migraine patients.
Methods: The prospective and descriptive case series was performed evaluations in chronic migraine
patients who were first diagnosed and treatmented at the neurology clinic of Ho Chi Minh City Medical and
Pharmaceutical University Hospital. The statistical analysis variables were done with the software SPSS 17.
* Bộ môn Thần Kinh, ĐH Y Dược TP.HCM ** Bệnh viện Quận 6
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thái Mỹ Phương ĐT: 0909587687 Email: ngthaimyphuong@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 540
Result: 143 patients were studied. Mean age is 42.85 + 12.91, female ratio is 90.21%. Over 50% of patients
had the characteristics: pain on one side of the head, medium intensity. Other common symptoms include:
pulsating, tightening type, dizziness, nausea. HIT ‐ 6 scale averages 62.97 + 0.42 and 73.43% of patients have
headache severe affected their lives. The most indicated drugs are Fluoxetine, Acid Valproate, Topiramate,
Propranolol, Flunarizine. 99.3% of patients use antiepileptic drugs. The clinical characteristics of headache such
as frequency, length attack, pain intensity,... and scale HIT ‐ 6 have improved clearly and statistically significant
(p <0.0001) after one month and two months of treatment.
Conclusion: The common features of chronic migraine: pain on one side of the head, medium intensity,
pulsating, tightening type, dizziness, nausea. The most indicated drugs are Fluoxetine, acid Valproate,
Topiramate, Propranolol, Flunarizine. The headache characteristics, quality of life and scale HIT ‐ 6 are improved
after two months of treatment.
Keywords: chronic migraine, scale HIT – 6, ICDH – II, clinical characteristics, treatment.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉ lệ mắc migraine mạn tính vào khoảng 2%
dân số(1). Migraine mạn tính làm suy giảm chất
lượng sống của bệnh nhân một cách có ý nghĩa,
cả về sức khỏe tâm thần cũng như trên khía
cạnh hoạt động thể chất, xã hội và nghề
nghiệp(4). Do tính chất mạn tính và ảnh hưởng
đến chất lượng sống nên việc chẩn đoán và điều
trị migraine mạn tính ngày càng trở thành vấn
đề thời sự và là một thách thức đối với ngành
thần kinh nói riêng và hệ thống chăm sóc sức
khỏe của nhiều quốc gia nói chung. Nhằm mục
đích tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết
quả điều trị migraine mạn tính, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đáp ứng
điều trị ở bệnh nhân migraine mạn tính. Với các
mục tiêu sau : xác định tần suất các đặc điểm
lâm sàng và phân tích kết quả đáp ứng điều trị ở
bệnh nhân migraine mạn tính tại phòng khám
Thần kinh Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố
Hồ Chí Minh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dân số mục tiêu gồm các bệnh nhân
migraine mạn tính. Dân số nghiên cứu gồm các
bệnh nhân được chẩn đoán migraine mạn tính
đến khám lần đầu tại phòng khám Thần kinh
Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí
Minh từ tháng 8/2012 đến tháng 03/2013 thỏa
các tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ.
Nghiên cứu tiền cứu mô tả hàng loạt trường
hợp. Các biến số độc lập là các đặc điểm về nhân
trắc học, tiền căn bản thân, tiền căn gia đình và
các biến số phụ thuộc là đặc điểm của cơn đau
đầu, triệu chứng đi kèm, cận lâm sàng, thuốc
điều trị, thang điểm HIT – 6, kết quả điều trị.
Phương pháp thu thập số liệu là phỏng vấn trực
tiếp qua điện thoại theo mẫu thu thập và ghi
nhận các thuốc điều trị của bệnh nhân tại phòng
khám. Xử lý số liệu bằng chương trình thống kê
SPSS 17.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu 143 bệnh nhân, trong đó nữ
chiếm 90,21%, tuổi trung bình 42,85 + 12,91.
52,05% BN có trình độ văn hóa từ tiểu học trở
xuống. Tỉ lệ bệnh nhân làm nông và lao động
phổ thông chiếm 45,45%. Tuổi khởi phát trung
bình: 38,20 + 12,01. Thời gian bệnh ngắn nhất
của bệnh nhân trong nghiên cứu là 7 tháng, dài
nhất là 13 năm và chiếm tỉ lệ cao nhất là từ 1 – 5
năm (69,93%). Có 30,77% bệnh nhân đau nửa
đầu; 59,44% bệnh nhân đau cố định một bên,
trong đó bên trái nhiều hơn bên phải. 62,24%
bệnh nhân có cường độ đau trung bình; đau
kiểu mạch đập và kiểu thắt chặt chiếm tỉ lệ cao
nhất là 36,36% và 30,07%. Cơn đau đầu tập
trung nửa đêm về sáng và thay đổi trong ngày
chiếm tỉ lệ 22,38% và 27,27%. Có 31,47% bệnh
nhân có chóng mặt đi kèm. Tỉ lệ bệnh nhân có
triệu chứng buồn nôn, nôn, sợ ánh sáng, sợ tiếng
ồn lần lượt là 36,36%; 6,29%; 24,48%; 25,87%. Tỉ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Thần Kinh 541
lệ bệnh nhân được chỉ định chẩn đoán hình ảnh
chiếm 7,79%.
Các thuốc được chỉ định để điều trị migraine
cho các bệnh nhân trong nghiên cứu.
Bảng 1: Các thuốc điều trị được chỉ định trong
nghiên cứu
Thuốc (mg/ngày) Lúc khởi đầu
Sau 1
tháng
Sau 2
tháng
Fluoxetine 20 42,66% 51,75% 53,15%
Amitriptyline 25 29,37% 36,36% 36,36%
Mirtazapine 15 14,69% 18,88% 20,98%
Topiramate 50 35,66% 39,86% 42,66%
Valproate 400 58,74% 59,44% 59,44%
Nhóm thuốc giảm đau :
Celecoxib 400 23,08% 25,17% 25,17%
Paracetamol 650+
tramadol 75 27,97% 30,07% 32,17%
Dihydroergotamine 6 46,15% 42,66% 41,96%
Propranolol 40 83,22% 84,61% 86,01%
Flunarizine 10 65,03% 78,32% 79,02%
Betahistine 32 15,38% 15,38% 15,38%
48 13,99% 16,08% 16,08%
Kết quả điều trị
Bảng 2: Sự cải thiện các đặc điểm đau, triệu chứng
khác đi kèm và chất lượng sống của BN.
Đặc điểm đau, triệu chứng Sau 1 tháng (%)
Sau 2
tháng (%)
Giảm cường độ đau đầu (trung
bình/10) 4,32+0,09 5,99+0,09
Giảm >50% số cơn đau đầu 55,24 86,71
Giảm >50 % độ dài cơn đau đầu 55,24 86,71
Thời gian tập trung cơn 1,40 2,10
Giảm >50 % triệu chứng chóng mặt 86,67 93,33
Buồn nôn (n = 52) 69,23 96,15
Nôn (n =9) 77,78 100
Sợ ánh sáng (n = 35) 71,43 97,14
Sợ tiếng ồn (n= 37) 81,08 97,30
Cải thiện >50 % chất lượng sống 59,44 95,81
Bảng 3: Kết quả thang điểm HIT – 6 trong quá trình
điều trị.
HIT – 6 Lúc khởi đầu
Sau 1
tháng
Sau 2
tháng
Điểm trung bình 62,97+0,42 59,41+0,29 55,16+0,28
Không ảnh hưởng 0 0 2,10 %
Ảnh hưởng ít 0,70 % 4,90 % 52,45 %
Ảnh hưởng trung bình 25,87 % 61,54 % 34,26 %
Ảnh hưởng nặng 73,43 % 33,56 % 11,19 %
BÀN LUẬN
Gần 70% BN có thời gian diễn tiến đau đầu
từ 1 – 5 năm và hơn 25% BN đau trên 6 năm.
Điều này có thể do nhận thức về bệnh của BN
chưa cao, điều kiện kinh tế, mức độ đau nặng,
nghiêm trọng chiếm tỉ lệ thấp (14,69%) nên BN
đã để bệnh tiến triển qua một thời gian dài trước
khi đi khám.
Số BN đau đầu có tần số cơn cao (trên 10
ngày đau đầu trong một tháng) chiếm tỉ lệ
84,62%. Tần số đau đầu cơ bản trung bình và cao
là yếu tố thúc đẩy BN đi khám bệnh và việc
giảm tần số cơn cũng là mục tiêu của việc điều
trị MMT. Tỉ lệ lạm dụng thuốc ở những BN có
tần số cơn cao cũng cao hơn so với ở BN có tần
số cơn thấp (56,2 % so với 18,18%).
Trong nghiên cứu, 93 BN có cơn đau đầu
kéo dài trên 8 giờ và 52,45% BN có cường độ
đau tăng dần. Cường độ đau tăng có thể là do
tình trạng đau đầu diễn tiến kéo dài, các cơn đau
xuất hiện thường xuyên làm ngưỡng chịu đau
của BN giảm xuống. Vì vậy, bệnh nhân cảm
nhận đau nhiều hơn mà có thể thật sự cường độ
đau không tăng.
BN có cường độ đau trung bình và nặng,
nghiêm trọng chiếm 76,93%, phù hợp với y văn
ghi nhận đa số BN MMT có cường độ đau từ
trung bình đến nặng.
Mặc dù, tỉ lệ CM liên quan tư thế thấp
(15,55%) nhưng hơn 60% BN có các cơn CM
dưới 30 phút, 84,44% BN có buồn nôn, 17,78%
BN có triệu chứng nôn, nên các cơn CM này có
khả năng là những cơn CM tư thế kịck phát
lành tính.
Trong nhóm bệnh nhân dùng Amitriptyline,
20,43% bệnh nhân đau đầu tăng khi mất ngủ và
11,9% đau tăng khi lo lắng, còn ở nhóm dùng
Fluoxetine, tỉ lệ này là 21,31% và 8,2%. Sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,07).
Yếu tố mất ngủ, lo lắng không phải là yếu tố gợi
ý lựa chọn dùng Amitriptyline hay Fluoxetine.
Nhóm thuốc chống động kinh được chỉ định
cho hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu. Cường
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 542
độ đau và việc đánh giá ảnh hưởng của đau đầu
có vai trò quan trọng trong việc sử dụng thuốc
chống động kinh trong điều trị, tuy nhiên không
có khác biệt trong đặc điểm lâm sàng của các BN
sử dụng Valproate acid so với Topiramate.
Mặc dù tác dụng của Flunarizine và
Propranolol trong điều trị không có nhiều
nghiên cứu chứng minh nhưng có thể do hiệu
quả của Propranolol trong điều trị migraine cấp
và dựa vào kinh nghiệm của thầy thuốc nên các
thuốc này được sử dụng rộng rãi trong điều trị
migraine mạn tính.
Cấu trúc toa thuốc đa số gồm 1 thuốc nhóm
chống động kinh, 1 thuốc nhóm chống trầm cảm
– chống loạn thần, 1 thuốc giảm đau,
Propranolol, Flunarizine. Cấu trúc toa này mang
lại hiệu quả điều trị tốt nên 83,91% bệnh nhân
không cần thay đổi thuốc ở tháng thứ hai và hài
lòng với điều trị trên.
Các đặc điểm lâm sàng của đau đầu như tần
suất cơn, độ dài cơn, cường độ đau, đều cải
thiện rõ rệt và có ý nghĩa thống kê (p <0,0001)
sau một tháng và hai tháng điều trị. Đặc biệt là
các đặc điểm cường độ đau, chóng mặt, buồn
nôn, nôn, sợ ánh sáng, sợ tiếng ồn giảm trên 95%
bệnh nhân. Điều này chứng minh việc điều trị
bằng thuốc giúp cải thiện tình trạng đau đầu và
chất lượng sống dựa trên đánh giá chủ quan của
BN.
Bảng 4: So sánh thang điểm HIT – 6 giữa các
nghiên cứu.
HIT – 6 Lúc bắt đầu nghiên cứu AMPP
(3) Min Yang (6)
Điểm trung bình 62,97 + 0,42 63,7 62,5 + 7,8
Không ảnh
hưởng 0 3,8 % 7,8 %
Ảnh hưởng ít 0,70 % 11 % 9,4 %
Ảnh hưởng trung
bình 25,87 % 12,3 % 12,5 %
Ảnh hưởng nặng 73,43 % 72,9 % 70,3 %
Tỉ lệ ảnh hưởng của HIT – 6 trung bình và
nặng chiếm đa số phù hợp với tỉ lệ số bệnh nhân
có cường độ đau, tần số cơn cơ bản từ trung
bình đến nặng, nghiêm trọng trong nghiên cứu
chiếm tỉ lệ cao nên migraine mạn tính có nhiều
ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của bệnh
nhân. Bên cạnh đó, điều này cũng cho thấy có
thể dùng các đặc điểm lâm sàng để đánh giá
tình trạng bệnh tại phòng khám một cách nhanh
chóng và có giá trị.
Bảng 5: Kết quả thang điểm HIT – 6 trong từng
nhóm thuốc.
HIT – 6 Sau 1 tháng Sau 2 tháng
Nhóm thuốc chống trầm cảm –
chống loạn thần 59,44 + 0,36 55,14 + 0,32
Nhóm thuốc chống động kinh 59,34 + 0,29 55,20 + 0,28
Nhóm NSAIDs 59,24 + 0,39 55,02 + 0,35
Việc điều trị đã cải thiện tình trạng đau đầu
của bệnh nhân mặc dù không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa các nhóm thuốc trong
cùng một thời điểm.
Thang điểm HIT – 6 giảm có ý nghĩa thống
kê giữa các thời điểm điều trị (p <0,001) và sự cải
thiện các triệu chứng lâm sàng qua quá trình
điều trị đã cho thấy việc sử dụng các thuốc điều
trị giúp cải thiện tình trạng đau đầu và những
ảnh hưởng của đau đầu đến chất lượng sống
của bệnh nhân dù đánh giá dựa vào cảm nhận
chủ quan của bệnh nhân hay khách quan theo
thang điểm HIT – 6.
KẾT LUẬN
Các đặc điểm thường gặp của migraine
mạn tính là : đau nửa đầu, đau cố định một
bên, cường độ đau trung bình, đau kiểu mạch
đập, kiểu thắt chặt, triệu chứng đi kèm : chóng
mặt, buồn nôn. Thang điểm HIT – 6 trung bình
là 62,97 + 0,42 và 73,43% BN có tình trạng đau
đầu ảnh hưởng nặng đến cuộc sống lúc bắt
đầu khảo sát.
Thuốc được chỉ định nhiều nhất là
Fluoxetine, Valproate acid, Topiramate,
Propranolol, Flunarizine. Có 99,3% bệnh nhân
được chỉ định thuốc chống động kinh. Các đặc
điểm đau đầu như số cơn, cường độ, độ dài cơn,
chóng mặt, buồn nôn, nôn, sợ ánh sáng, sợ tiếng
ồn, chất lượng sống đều cải thiện hơn 50% sau
hai tháng điều trị. Thang điểm HIT – 6 giảm có ý
nghĩa thống kê khi so sánh giữa các thời điểm
lúc khởi trị, sau một tháng và sau hai tháng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Thần Kinh 543
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Castillo J, Muñoz P, Guitera V, Pascual J (1999). ʺEpidemiology
of chronic daily headache in the general populationʺ. Headache,
39 (3), pp.190 ‐ 196.
2. Headache Classification Committee, Olesen J, et al (2006). ʺNew
appendix criteria open for a boader concept of chronic
migraineʺ. Cephalalgia, 26 (6), pp.742 ‐ 746.
3. Munakata J, Hazard E, Serrano D, Klingman D, Rupnow
MF, Tierce J, Reed M, Lipton RB (2009). ʺEconomic Burden of
Transformed Migraine: Results From the American Migraine
Prevalence and Prevention (AMPP) Studyʺ. Headache, 49 (4),
pp.498 ‐ 508.
4. Vũ Anh Nhị (2010). ʺĐau đầu hàng ngày mạn tínhʺ. Trong :
Chẩn đoán và điều trị đau đầu, Vũ Anh Nhị, ấn bản lần 1, Bộ môn
thần kinh, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.114 ‐ 133.
5. Vũ Anh Nhị (2010). ʺPhân loại đau đầuʺ. Trong : Chẩn đoán và
điều trị đau đầu, Vũ Anh Nhị, ấn bản lần 1, Bộ môn thần kinh,
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.1‐18.
6. Yang M, Rendas‐Baum R, Varon SF, Kosinski M (2011).
ʺValidation of the Headache Impact Test (HIT ‐ 6) across
episodic and chronic migraineʺ. Cephalalgia, 31 (3), pp.357 ‐
367.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2013S
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 539_0505.pdf