Đặc điểm hội đồng quản trị và hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu này xem xét tác động của các nhân tố Hội đồng quản trị, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính và lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) của công ty đến hành vi quản trị lợi nhuận (QTLN) dựa trên cơ sở dồn tích (Accrualbased Earnings Management). Kết quả nghiên cứu đã chứng minh được rằng độ lớn của HĐQT, tỷ lệ thành viên HĐQT có chuyên môn tài chính, tỷ lệ thành viên nữ thuộc HĐQT có mối quan hệ cùng chiều với biến dồn tích bất thường DA (Discretionary Accruals- Đại diện của hành vi QTLN của người quản lý doanh nghiệp). Qui mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính và ROA có mối quan hệ ngược chiều với biến DA. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mô hình kiêm nhiệm hai chức danh (Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc điều hành), tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập không điều hành, số lần họp HĐQT không ảnh hưởng đến hành vi QTLN của người quản lý doanh nghiệp. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên số liệu Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên và Báo cáo quản trị của 430 công ty phi tài chính đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, giai đoạn 2010-2015

pdf14 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 09/05/2022 | Lượt xem: 364 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đặc điểm hội đồng quản trị và hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
= (Std. Err. adjusted for 6 clusters in YEAR) DA Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] KNCEO .0131224 .0333793 0.39 0.710 -.0726819 .0989267 TVDLKDH -.0048972 .0594011 -0.08 0.937 -.1575926 .1477982 SLHDQT .0132171 .0033022 4.00 0.010 .0047285 .0217057 HOPHDQT .000845 .0013039 0.65 0.546 -.0025068 .0041968 TVTCHDQT .10325 .0421232 2.45 0.058 -.0050313 .2115313 TVNHDQT .5149844 .0583221 8.83 0.000 .3650625 .6649062 QMDN -.2627139 .0126647 -20.74 0.000 -.2952694 -.2301583 82 KINH TẾ DBTC -.2890551 .0655003 -4.41 0.007 -.4574289 -.1206813 ROA -.6802882 .1015866 -6.70 0.001 -.9414247 -.4191516 _cons 3.592855 .1163356 30.88 0.000 3.293805 3.891905 sigma_u 05193002 sigma_e .56175876 rho .00847309 (fraction of variance due to u_i) 6. Kết luận và vận dụng Kết quả hồi quy ở Bảng 6 cho thấy tồn tại mối quan hệ có ý nghĩ thống kê giữa biến phụ thuộc DA - đại diện cho hành vi QTLN dồn tích với các biến SLHDQT (+), TVTCHDQT (+), TVNHDQT (+), QMDN (-), DBTC (-) và ROA (-). Số lượng HĐQT có quan hệ cùng chiều với DA, nghĩa là HĐQT càng nhiều thành viên thì mức độ QTLN sẽ càng tăng. Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của Abdul Rahman và Ali (2006), Jaggi et al. (2009). Tỷ lệ thành viên HĐQT có chuyên môn tài chính có mối tương quan cùng chiều với DA, nghĩa là HĐQT càng có nhiều thành viên có chuyên môn tài chính thì mức độ QTLN càng cao. Kết quả củaMetawee (2013) tìm cũng thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ thành viên HĐQT có chuyên môn tài chính với hành vi QTLN. Tỷ lệ thành viên nữ trong HĐQT có mối tương quan cùng chiều với DA, nghĩa là sự hiện diện càng nhiều thành viên nữ trong HĐQT không phải hỗ trợ cho HĐQT kiểm soát được hành vi QTLN của người quản lý mà còn góp phần làm gia tăng hành vi này. Nhân tố này có tác động khá mạnh đối với hành vi QTLN khi hệ số coef. trên kết quả hồi quy ở mức 0.5149. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam ngược lại kết quả nghiên cứu của Srinidhi et al. (2011), Thiruvadi and Huang (2011), Kyaw et al., (2015). Qui mô doanh nghiệp có mối tương quan ngược chiều với DA, nghĩa là doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì mức độ QTLN càng nhỏ. Nghiên cứu này tương tự như kết quả nghiên cứu của Swastika's (2013), González và García-Meca (2014), Patrick et al., (2015). Đòn bẩy tài chính có mối tương quan ngược chiều với DA, nghĩa là doanh nghiệp sử dụng nợ càng thấp thì mức độ QTLN càng cao. Kết quả nghiên cứu của Soliman et al., (2014), Ayemere (2015), Shu et al., (2014), Abbadi et al, 2016, cũng cho kết quả tương tự. Lợi nhuận trên tổng tài sản có mối quan hệ ngược chiều với biến DA, nghĩa là doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh càng cao thì mức độ QTLN càng thấp. Nhân tố này có tác động mạnh nhất trong tất cả các nhân tố tác động đến hành vi QTLN khi hệ số coef. trên kết quả hồi quy ở mức 0.68. Nghiên cứu của Abbadi et al, 2016 cũng cho kết quả nghiên cứu tương tự. HĐQT nhiều thành viên, thiếu sự thống nhất sẽ không hiệu quả trong việc kiểm soát hành vi của người điều hành. HĐQT có quá nhiều thành viên có chuyên môn tài chính, nhiều thành viên nữ có khả năng tạo ra nhiều mâu thuẫn, thiếu sự đồng thuận trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho người quản lý thực hiện QTLN. Bên cạnh đó, với quy mô doanh nghiệp nhỏ, người quản lý có thể chịu sức ép của các hợp đồng vay hoặc không được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư, của các chuyên gia phân tích có thể là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng hành vi QTLN. Người quản lý có thể nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình (gia tăng khoản lương, thưởng) ở những doanh nghiệp có sử dụng đòn bẩy thấp, ROA cao. Lúc này lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ở mức cao và người quản lý sẽ đạt được khoản lợi ích như kỳ vọng. Như vậy, để kiềm chế hành vi QTLN của người quản lý, doanh nghiệp cần phải có cái nhìn bao quát hơn, có những nhận định và phân tích cụ thể ở từng doanh nghiệp để xây dựng cơ cấu tổ chức HĐQT, qui chế hoạt động của HĐQT hiệu quả hơn, phù hợp với đặc điểm ngành nghề, quy mô doanh nghiệp, cấu trúc vốn cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 54 (3) 2017 83 Tài liệu tham khảo Abbadi, Sinan S., Qutaiba F. Hijazi, and Ayat S. Al-Rahahleh (2016). Corporate Governance Quality and Earnings Management: Evidence from Jordan. Accounting, Australasian, and Finance Journal, 10(2), 54–75. Abdul Rahman, R., and Ali, F. H. (2006). Board, Audit Committee, Culture and Earnings Management. Managerial Auditing Journal, 21(7), 783-804. Ayemere, Ibadin L., and Afensimi Elijah (2015). Audit Committee Attributes and Earnings Management: Evidence from Nigeria. International Journal of Business and Social Research, 5(4), 14–23. Bini, L., Giunta, F., & Dainelli, F. (2010). Signalling Theory and Voluntary Disclosure to the Financial Market - Evidence from the Profitability Indicators Published in the Annual Report. SSRN Electronic Journal, 1–28. Case, T., & Firms, O. F. (2015). Corporate Disclosure, Ownership Structure And Earnings Management: The Case Of French-Listed Firms. The Journal of Applied Business Research, 31(4), 1493–1504. Christopher F, Baum. (2006). An Introduction to Modern Econometrics Using Stata". Cohen, J., Krishnamoorthy, G., & Wright, A. M. (2002). Corporate Governance and the Audit Process. Contemporary Accounting Research, 19(4), 573–594. Gonzalez, J. A. S., & Garcia-Meca, E. (2014). Does Corporate Governance Influence Earnings Management in Latin American Markets? Journal of Business Ethic, 121(3), 419–440. Gulzar, M. A., & Zongjun, W. (2011). Corporate Governance Characteristics and Earnings Management: Empirical Evidence from Chinese Listed Firms. International Journal of Accounting and Financial Reporting, 1(1), 133. Iraya, C., Mwangi, M., Munchoki, G.W. (2015). The effect of corporate governance practices on earnings management of companies listed at the nairobi securities exchange. European Scientific Journal, 11(1), 169-178. Jaggi, B., Leung, S., & Gul, F. (2009). Article In Press J . Account . Public Policy Family control , board independence and earnings management: Evidence based on Hong Kong firms. Journal of Accounting and Public policy. Kouki, M. Elkhaldi, A. Atri, H. Souid, S. (2011). Does Corporate Governance Constrain Earnings Management? Evidence from U.S. Firms. European Journal of Economics, Finance and Administrative Sciences, 35, 58-71 Klein, L. S., O’Brien, T. J., & Peters, S. R. (2002). Debt vs. Equity and Asymmetric Information: A Review. The Financial Review, 37(3), 317–349. Kothari, S.P., Lcone, A.J., and Wasley, C.E. (2005). Performance-Matched Discretionary Accruals. Journal of Accounting and Economics, 39, 163-197. Kyaw, K., Olugbode, M., & Petracci, B. (2015). Does gender diverse board mean less earnings management? Finance Research Letters, 14, 135–141. Lester, R. H., Certo, S. T., Dalton, C. M., Dalton, D. R., & Cannella, A. A. (2006). Initial Public Offering Investor Valuations: An Examination of Top Management Team Prestige and Environmental Uncertainty. Journal of Small Business Management, 44(1), 1–26. Liu, Jo-Lan, and Ching-Chieh Tsai. (2015). Board Member Characteristics and Ownership Structure Impacts on Real Earnings Management. Accounting and Finance Research, 4(4). Machuga, S. and Teitel, K. (2007). The Effects of the Mexican Corporate Governance Code on Quality of Earnings and its Components. Journal of International Accounting Research, 6, 37-55 Mattingly, J. E., Harrast, S. a., & Olsen, L. (2009). Governance implications of the effects of stakeholder management on financial reporting. Corporate Governance: The International Journal of Business in Society, 9(3), 271–282. Metawee, A. (2013). The relationship between characteristics of audit committee, board of directors and level of earning management, Evidence from Egypt, Journal of International Business and Finance, Plymouth Business School, UK, January. 84 KINH TẾ Moradi, M., Salehi, M., Javad, S., Bighi, H., & Najari, M. (2012). A Study of Relationship between Board Characteristics and Earning Management: Iranian Scenario. Universal Journal of Management and Social Sciences, 2(3), 12–29. Nugroho, B. Y., & Eko, U. (2012). Board Characteristics and Earning Management. Bisnis & Birokrasi Journal, 18(1) Park, Y.W., and Shin, H.H. (2004). Board Composition and Earnings Management in Canada. Journal of Corporate Finance, 10(3), 431-457. Patrick, E. A., Paulinus, E. C., & Nympha, A. N. (2015). The Influence of Corporate Governance on Earnings Management Practices: A Study of Some Selected Quoted Companies in Nigeria. American Journal of Economics, Finance and Management, 1(5), 482-493 Peasnell, K.V., Pope, P.F., and Young, S. (2005). Board Monitoring and Earnings Management: Do Outside Directors Influence Abnormal Accruals? Journal of Business Finance and Accounting, 32, 1131-1346. Rajpal, H. (2012). Independent Directors and Earnings Management: Evidence from India. International Journal of Accounting and Financial Management Research, 2(4), 9-24. Roodposhti, F. R., & Chashmi, S. A. N. (2010). The Effect of Board Composition and Ownership Concentration on Earnings Management : Evidence from IRAN. International Journal of Social, Behavioral, Educational, Economic and Management Engineering, 4(6), 673–679. Sarkar, J., Sarkar, S. and Sen, K. (2008). Board of directors and opportunistic earnings management: evidence from India. Journal of Accounting, Auditing & Finance, 23(4), 517-42. Services, P. (2011). The Impact of Corporate Board Meetings on Corporate Performance in South Africa. African Review of Economics and Finance, 2(2), 83–103. Shu, P.-G., & Chiang, S.-J. (2014). Firm size, timing, and earnings management of seasoned equity offerings. International Review of Economics & Finance, 29, 177–194. Soliman, M. M., &Ragab, A. A. (2014). Audit Committee Effectiveness, Audit Quality and Earnings Management: An Empirical Study of the Listed Companies in Egypt. Research Journal of Finance and Accounting, 5(2), 155-166. Song, F., Yuan, P., & Gao, F. (2006). Does large state shareholder affect the governance of Chinese board of directors? Working paper, Tsinghua University (In Chinese.) Srinidhi, B., Gul, F.A., & Tsu, J. (2011). Female directors and earnings quality. Contemporary Accounting Research, 28(5), 1610–1644. Swastika, D. L. T. (2013). Corporate governance, firm size, and earning management: Evidence in Indonesia stock exchange. Journal of Economics and Finance (IOSR-JEF), 10(4), 77-82. Thiruvadi, S., Huang, H. (2011). Audit committee gender differences and earnings management. Gender in Management: An International Journal, 26, 483– 498. Tian, J.J, and Lau, C.-M. (2001). Board composition, leadership structure and performance in Chinese shareholding companies. Asia Pacific Journal of Management, 18(2), 245. Xie, B., Davidson, W. N., & DaDalt, P. J. (2003). Earnings management and corporate governance: the role of the board and the audit committee. Journal of Corporate Finance, 9(3), 295–316. Yu, F. (2008). Analyst coverage and earnings management. Journal of Financial Economics, 88(2), 245–271. Zelechowski. D. D., & Bilimoria, D. (2004). Characteristics of Women and Men Corporate Inside Directors in the US. Corporate Governance: An International Review, 12(3), 337–342. Wang, L. and Yung, K. (2011). Do state enterprises manage earnings more than privately owned firms? The case of China. Journal of Business Finance & Accounting 38(7/8), 794–812. Wang, B. and Liang, X. (2008). Corporate governance, financial condition and disclosure quality: Evidence from the Shenzhen Stock Exchange (Chinese Version). Chinese Accounting Research, 3, 31-38. Waweru, Nelson M.; Riro, George K. (2013). Corporate Governance, Firm Characteristics and Earnings Management in an Emerging Economy. Journal of Applied Management Accounting Research, 11(1), 43.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_hoi_dong_quan_tri_va_hanh_vi_quan_tri_loi_nhuan_cua.pdf
Tài liệu liên quan