Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dẫn truyền thần kinh ngoại biên trên bệnh nhân Đái tháo đường tại Phòng
khám Thận và Nội tiết – BV Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp: Cắt ngang mô tả 37 trường hợp được chẩn đoán và điều trị Đái tháo đường.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân than phiền về tình trạng rối loạn cảm giác chủ quan ở chi chiếm 35,1%. Khi phân
tích kết quả đo dẫn truyền thần kinh: tỷ lệ bất thường của dây thần kinh giữa‐vận động 54,1%; dây thần kinh
giữa‐cảm giác 91,9%; dây thần kinh trụ 83,8%; dây thần kinh quay 62,2%; dây thần kinh chày 46,0%; dây thần
kinh mác sâu 91,9%; dây thần kinh mác nông 43,2%. Bất thường về vận tốc dẫn truyền gặp ở tất cả các dây
thần kinh khảo sát. Nhóm bệnh nhân có triệu chứng dị cảm tay có tỷ lệ kéo dài thời gian tiềm và giảm vận tốc
dẫn truyền của dây thần kinh giữa‐cảm giác cao hơn nhóm không có triệu chứng (p <0,05), tương tự ở nhóm
bệnh nhân có dị cảm chân và tỷ lệ giảm vận tốc dẫn truyền của dây thần kinh mác nông (p <0,01).
5 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 531 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đặc điểm dẫn truyền thần kinh ngoại biên trên bệnh nhân đái tháo đường tại bv đại học y dược tp. Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 448
ĐẶC ĐIỂM DẪN TRUYỀN THẦN KINH NGOẠI BIÊN
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TẠI BV ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Vũ Hoàng Dương*, Nguyễn Thị Lệ**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dẫn truyền thần kinh ngoại biên trên bệnh nhân Đái tháo đường tại Phòng
khám Thận và Nội tiết – BV Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp: Cắt ngang mô tả 37 trường hợp được chẩn đoán và điều trị Đái tháo đường.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân than phiền về tình trạng rối loạn cảm giác chủ quan ở chi chiếm 35,1%. Khi phân
tích kết quả đo dẫn truyền thần kinh: tỷ lệ bất thường của dây thần kinh giữa‐vận động 54,1%; dây thần kinh
giữa‐cảm giác 91,9%; dây thần kinh trụ 83,8%; dây thần kinh quay 62,2%; dây thần kinh chày 46,0%; dây thần
kinh mác sâu 91,9%; dây thần kinh mác nông 43,2%. Bất thường về vận tốc dẫn truyền gặp ở tất cả các dây
thần kinh khảo sát. Nhóm bệnh nhân có triệu chứng dị cảm tay có tỷ lệ kéo dài thời gian tiềm và giảm vận tốc
dẫn truyền của dây thần kinh giữa‐cảm giác cao hơn nhóm không có triệu chứng (p <0,05), tương tự ở nhóm
bệnh nhân có dị cảm chân và tỷ lệ giảm vận tốc dẫn truyền của dây thần kinh mác nông (p <0,01).
Kết luận: Tổn thương thần kinh ngoại biên trên bệnh nhân đái tháo đường có tính chất lan tỏa với đặc điểm
kéo dài thời gian tiềm, giảm biên độ điện thế, giảm vận tốc dẫn truyền. Cần lưu ý vai trò của dây thần kinh giữa
và dây thần kinh mác trong việc phát hiện sớm biến chứng thần kinh ngoại biên ở bệnh nhân đái tháo đường.
Từ khóa: đái tháo đường (ĐTĐ), bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường, đo dẫn truyền thần kinh,
thời gian tiềm, biên độ điện thế, vận tốc dẫn truyền.
ABSTRACT
CONDUCTION CHARACTERISTICS OF PERIPHERAL NERVES
IN DIABETIC PATIENTS AT THE HCMC UNIVERSITY MEDICAL CENTER
Tran Vu Hoang Duong, Nguyen Thi Le
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 448 ‐ 452
Objective: To evaluate the conduction characteristics of peripheral nerves in diabetic patients at the
Nephrology and Endocrinology outpatients department of HCMC University Medical Center.
Method: This is a cross‐sectional study investigating 37 diabetic patients.
Results: Rate of patients who have sensory symptoms was 35.1%. Rate of abnormalities found in nerve
conduction studies (NCS) involved the median motor nerve, median sensory nerve, ulnar nerve, radial nerve,
tibial nerve, peroneal nerve, superficial peroneal nerve was 54.1%, 91.9%, 83.8%, 62.2%, 46.0%, 91.9%, and
43.2%, respectively. A reduction in conduction velocity were noted in all of the above nerves which were
measured. The median sensory nerve conduction study reveals a higher rate of a prolonged distal latency and a
reduction in conduction velocity in patients with paresthesia of the upper limbs in comparison with those who
have no symptoms (p <0.05). Similarly, the peroneal nerve conduction study reveals a reduction in conduction
velocity in patients with paresthesia of the lower limbs comparison with those who have no symptoms (p <0.01).
Conclusion: Diabetic peripheral neuropathy is widespread. Its NCS is characterized by a prolonged distal
* Khóa Y2007, khoa Y, ĐH Y Dược TP. HCM ** Bộ môn Sinh lý, ĐH Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: Trần Vũ Hoàng Dương ĐT: 0987232045 Email: tranvuhoangduong@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nội tiết 449
latency, a decrease in action potential amplitude, and a reduction in conduction velocity. Median and peroneal
nerve conduction study plays a role in early detection of diabetic neuropathy.
Key words: diabetes mellitus, diabetic peripheral neuropathy (DPN), nerve conduction study (NCS), distal
latency, action potential amplitude, conduction velocity.
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐTĐ là bệnh lý mạn tính có nhiều biến
chứng. Tỷ lệ mắc của bệnh ngày càng gia tăng
song hành với lối sống ít vận động và tình
trạng thừa cân‐béo phì. Biến chứng thần kinh
ngoại biên là một trong những biến chứng
xuất hiện sớm và thường gặp ở bệnh nhân
ĐTĐ. Đây là biến chứng ít gây tử vong nhưng
ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống
hàng ngày của người bệnh do tình trạng rối
loạn về cảm giác và những tổn thương khó hồi
phục về vận động như teo cơ, yếu liệt gây ra.
Bệnh biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và tiềm
ẩn, do đó ít được chú ý khám xét để chẩn đoán
và điều trị kịp thời.
Hiện nay, với sự hỗ trợ của phương pháp
chẩn đoán điện sinh lý bao gồm nhiều kỹ
thuật, trong đó quan trọng nhất là đo dẫn
truyền thần kinh, đã đem lại một công cụ hữu
ích cho việc phát hiện sớm bệnh thần kinh
ngoại biên nói chung và bệnh thần kinh ngoại
biên do ĐTĐ nói riêng.
Ở nước ta, đã có vài công trình nghiên cứu
nhằm tìm hiểu đặc điểm tổn thương thần kinh
ngoại biên do ĐTĐ, nhưng vẫn chưa đủ để đánh
giá một cách chi tiết về biến chứng này, đặc biệt
là thông qua các chỉ số dẫn truyền thần kinh. Vì
vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm cung
cấp thêm một số thông tin về đặc điểm dẫn
truyền thần kinh ngoại biên ở bệnh nhân ĐTĐ,
góp phần ứng dụng điện chẩn đoán trong lâm
sàng.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán Đái tháo đường
tại phòng khám Thận và Nội tiết – BV Đại học Y
Dược TP.HCM từ tháng 04/2013 đến 07/2013.
Tiêu chuẩn chọn vào
Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu
chí của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) năm 2010,
đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại ra
Bệnh nhân có bệnh lý khác gây bệnh thần
kinh ngoại biên: nghiện rượu, bệnh hệ thống,
thuốc, suy dinh dưỡng.
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu
Ước lượng cỡ mẫu nhằm xác định giá trị
trung bình vận tốc dẫn truyền của các dây
thần kinh ngoại biên được khảo sát ở bệnh
nhân ĐTĐ.
Tính cỡ mẫu theo công thức:
Trong đó:
Z = 1,96 với khoảng tin cậy 95% (α = 0,05).
σ = độ lệch chuẩn. Theo tác giả Albert (3), độ
lệch chuẩn về vận tốc dẫn truyền của dây TK
mác trên bệnh nhân ĐTĐ là 1,5 m/s.
d=Khoảng chính xác mong muốn là 0,5 m/s.
→ Như vậy cỡ mẫu tối thiểu là n = 35.
Kỹ thuật chọn mẫu
Liên tục không xác suất.
Phương pháp thu thập số liệu
Dùng phiếu thu thập số liệu ghi nhận kết
quả qua hỏi bệnh, xét nghiệm và đo dẫn truyền
thần kinh bằng máy đo điện cơ Neuro‐MEP‐
Micro.
Xử lý số liệu
Giá trị bình thường của kết quả đo dẫn
truyền thần kinh được tham khảo từ tài liệu của
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 450
tác giả Barbara(1). Các tính toán thống kê được
thực hiện bằng phần mềm STATA 10.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại
phòng khám Thận và Nội tiết – BV Đại học Y
Dược TP.HCM từ tháng 04/2013 đến tháng
07/2013, số liệu ghi nhận trên 37 bệnh nhân được
chẩn đoán và điều trị ĐTĐ.
Bảng 1: Tỷ lệ rối loạn cảm giác chủ quan ở chi
Rối loạn cảm giác Số BN (n) Tỷ lệ (%)
Có 13 35,1%
Không 24 64,9%
Tổng cộng 37 100%
Trong những bệnh nhân có rối loạn cảm giác
chủ quan: tỷ lệ dị cảm ở chân là 84,6%, dị cảm ở
tay là 76,9%.
Bảng 2: Kết quả đo dẫn truyền thần kinh
Dây thần kinh
Đặc điểm
Thời gian
tiềm
Biên độ điện
thế
Vận tốc dẫn
truyền
TK giữa-vận động 4,09 ± 0,86 9,34 ± 2,58 51,08 ± 6,2
TK giữa-cảm giác 3,30 ± 0,86 10,93 ± 5,65 44,80 ± 10,47
TK trụ-vận động 2,44 ± 0,31 5,90 ± 1,39 50,93 ± 5,15
TK trụ-cảm giác 2,12 ± 0,39 12,15 ± 5,44 57,27 ± 8,04
TK quay 1,90 ± 0,51 22,22 ± 16,04 58,69 ± 10,46
TK chày 4,53 ± 0,76 9,62 ± 4,62 40,34 ± 5,70
TK mác sâu 4,00 ± 1,00 3,21 ± 1,66 38,33 ± 4,87
TK mác nông 2,80 ± 0,85 10,61 ± 4,76 48,67 ± 12,79
Đơn vị: thời gian tiềm: m/s; biên độ điện thế:
mV (vận động) hoặc μV (cảm giác); vận tốc dẫn
truyền: m/s.
Bảng 3: Tỷ lệ bất thường thời gian tiềm
Dây thần kinh Số BN (n) Tỷ lệ (%)
TK giữa-vận động 10 27,0%
TK giữa-cảm giác 13 35,1%
TK trụ-vận động 0 0%
TK trụ-cảm giác 1 2,7%
TK quay 1 2,7%
TK chày 1 2,7%
TK mác sâu 1 2,7%
TK mác nông 2 5,4%
Bảng 4: Tỷ lệ bất thường biên độ điện thế
Dây thần kinh Số BN (n) Tỷ lệ (%)
TK giữa-vận động 0 0%
TK giữa-cảm giác 34 91,9%
Dây thần kinh Số BN (n) Tỷ lệ (%)
TK trụ-vận động 30 81,1%
TK trụ-cảm giác 31 83,8%
TK quay 18 48,7%
TK chày 3 8,1%
TK mác sâu 9 24,3%
TK mác nông 4 10,8%
Bảng 5: Tỷ lệ bất thường vận tốc dẫn truyền
Dây thần kinh Số BN (n) Tỷ lệ (%)
TK giữa-vận động 15 40,5%
TK giữa-cảm giác 26 70,3%
TK trụ-vận động 11 29,7%
TK trụ-cảm giác 6 16,2%
TK quay 8 21,6%
TK chày 17 45,9%
TK mác sâu 34 91,9%
TK mác nông 12 32,4%
Bảng 6: Tỷ lệ bất thường của các dây thần kinh
Dây thần kinh Số BN (n) Tỷ lệ (%)
TK giữa-vận động 20 54,1%
TK giữa-cảm giác 34 91,9%
TK trụ-vận động 31 83,8%
TK trụ-cảm giác 31 83,8%
TK quay 23 62,1%
TK chày 17 45,9%
TK mác sâu 34 91,9%
TK mác nông 16 43,2%
Bảng 7: Liên quan giữa triệu chứng lâm sàng với đặc
điểm dẫn truyền thần kinh
Thời gian tiềm
TK giữa-cảm giác
Tê tay
Tổng cộng
Có Không
Kéo dài 7 6 13
Bình thường 3 21 24
Tổng cộng 10 27 37
Khác biệt có ý nghĩa thống kê tỷ lệ bất
thường thời gian tiềm của dây TK giữa‐cảm
giác ở 2 nhóm có và không có triệu chứng tê
tay (p<0,05).
Bảng 8
Vận tốc dẫn truyền
TK giữa-cảm giác
Tê tay
Tổng cộng
Có Không
Chậm 10 16 26
Bình thường 0 11 11
Tổng cộng 10 27 37
Khác biệt có ý nghĩa thống kê tỷ lệ bất
thường vận tốc dẫn truyền của dây TK giữa‐
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nội tiết 451
cảm giác ở 2 nhóm có và không có triệu chứng
tê tay (p <0,01).
Bảng 9
Vận tốc dẫn truyền
TK mác nông
Tê chân
Tổng cộng
Có Không
Chậm 7 5 12
Bình thường 4 21 25
Tổng cộng 11 26 37
Khác biệt có ý nghĩa thống kê tỷ lệ bất
thường vận tốc dẫn truyền của dây TK mác
nông ở 2 nhóm có và không có triệu chứng tê
chân (p <0,01).
BÀN LUẬN
Triệu chứng rối loạn cảm giác chủ quan ở chi
Tỷ lệ bệnh nhân than phiền về tình trạng dị
cảm ở chân cao hơn ở tay. Điều này phù hợp với
y văn khi nhận thấy biến chứng thần kinh ngoại
biên do ĐTĐ chủ yếu là tình trạng viêm đa dây
thần kinh đối xứng ngọn chi xảy ra ở chi dưới
nhiều hơn chi trên.
Đặc điểm qua đo dẫn truyền thần kinh
Bất thường thời gian tiềm
Tỷ lệ bất thường cao nhất ở chi trên là dây
TK giữa‐cảm giác 35,1%, chi dưới là dây TK mác
nông 5,4%. Điều này củng cố quan điểm tổn
thương thần kinh ngoại biên ở bệnh nhân ĐTĐ
ảnh hưởng sớm lên các dây TK cảm giác hơn các
dây TK vận động.
Bất thường biên độ điện thế
Tỷ lệ bất thường cao nhất ở chi trên là dây
TK giữa‐cảm giác 91,9%, cao hơn so với kết quả
của tác giả Imada 38%. Sự khác biệt này là do
chúng tôi chọn giá trị ngưỡng bình thường cao
hơn tác giả (chúng tôi: >20μV, Imada: >12μV).
Trong khi đó ở chi dưới, tỷ lệ bất thường cao
nhất là dây TK mác sâu 24,3%. Kết quả này một
lần nữa cho thấy biến chứng thần kinh ngoại
biên do ĐTĐ ảnh hưởng nhiều trên các dây TK
cảm giác. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ở
bệnh nhân ĐTĐ, các sợi thần kinh có đường
kính nhỏ thường dễ bị tổn thương hơn các sợi có
đường kính trung bình và lớn.
Bất thường vận tốc dẫn truyền
Như đã biết, đặc trưng của tổn thương thần
kinh ngoại biên do hủy myelin là hiện tượng
giảm vận tốc dẫn truyền. Ở bệnh nhân ĐTĐ có
sự hủy myelin thứ phát xảy ra trên từng đoạn
của sợi trục do những bất thường về chuyển hóa
sinh ra bởi tình trạng đường huyết tăng cao. Kết
quả của chúng tôi cho thấy bất thường vận tốc
dẫn truyền gặp ở tất cả các dây thần kinh khảo
sát, thể hiện tính chất lan tỏa của tổn thương
thần kinh ngoại biên do ĐTĐ mà các tác giả
Aaron I. Vinik(11) và Lê Quang Cường(6) đã từng
ghi nhận. Trong đó, bất thường về vận tốc dẫn
truyền của TK mác chiếm tỷ lệ cao nhất (mác
sâu: 91,9%; mác nông: 32,4%).
Bảng 10: Tỷ lệ bất thường vận tốc dẫn truyền của
thần kinh mác sâu qua các nghiên cứu
Tác giả Tỷ lệ Giá trị bình thường
Lawrence 77% >47,1 ms/s
Skillman 73% >49,3 m/s
Nguyễn Mai Hòa 13,33% >42 m/s
Chúng tôi 91,9% >40 m/s
Khi so sánh với các nghiên cứu khác, tỷ lệ
này có sự khác biệt là do khác nhau của quần thể
nghiên cứu và cách chọn giá trị ngưỡng bình
thường, nhưng đều cho thấy tổn thương thần
kinh ngoại biên do ĐTĐ xảy ra ở chi dưới nhiều
hơn chi trên và ở chi dưới thì những thay đổi
của TK mác gặp nhiều hơn so với TK chày.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Mai Hòa từng
ghi nhận tỷ lệ bất thường vận tốc dẫn truyền của
TK chày là 6,67%, thấp hơn khá nhiều so với TK
mác 13,33%. Tác giả J.Partanen(8) nhận xét qua
một nghiên cứu sau 10 năm diễn tiến tự nhiên
của 133 bệnh nhân ĐTĐ type 2, mức giảm vận
tốc dẫn truyền cao nhất là TK mác sâu 3m/s (từ
43,3m/s xuống còn 40,3m/s).
Đối với chi trên, bất thường về vận tốc dẫn
truyền gặp nhiều ở dây TK giữa (cảm giác:
70,3%; vận động: 40,5%). Tỷ lệ này có khác biệt
với nghiên cứu của tác giả Imada 40%, do chúng
tôi chọn ngưỡng bình thường khác tác giả
(chúng tôi: >50m/s, Imada: >48m/s).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 452
Liên quan giữa triệu chứng lâm sàng với
đặc điểm dẫn truyền thần kinh
So sánh tỷ lệ bất thường đặc điểm dẫn
truyền thần kinh của các dây thần kinh cảm
giác, chúng tôi nhận thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở 2 nhóm bệnh nhân có và
không có triệu chứng rối loạn cảm giác chủ
quan. Với những bệnh nhân có triệu chứng dị
cảm ở tay, tỷ lệ kéo dài thời gian tiềm và giảm
vận tốc dẫn truyền của dây thần kinh giữa‐
cảm giác cao hơn so với nhóm không có dị
cảm (p <0,05). Kết quả tương tự cũng được ghi
nhận ở chi dưới, giữa triệu chứng dị cảm ở
chân với tỷ lệ giảm vận tốc dẫn truyền của dây
thần kinh mác nông (p <0,01).
Tuy nhiên, có một tỷ lệ các bệnh nhân:
hoặc là đã ghi nhận được những bất thường
khi đo dẫn truyền thần kinh nhưng vẫn chưa
có than phiền về tình trạng rối loạn cảm giác;
hoặc là đã có than phiền về tình trạng dị cảm
nhưng kết quả đo dẫn truyền thần kinh còn
trong giới hạn bình thường. Điều này cho thấy
có một tỷ lệ không tương xứng giữa các bất
thường khi đo dẫn truyền thần kinh với biểu
hiện lâm sàng đa dạng của bệnh thần kinh
ngoại biên do ĐTĐ, tương tự như kết quả của
tác giả Lê Quang Cường(6). Do đó, để phát hiện
sớm biến chứng thần kinh ngoại biên trên
bệnh nhân ĐTĐ, rất cần thiết phối hợp giữa
các triệu chứng lâm sàng và phân tích kết quả
đo dẫn truyền thần kinh.
KẾT LUẬN
Tổn thương thần kinh ngoại biên do ĐTĐ
có tính chất lan tỏa với hiện tượng kéo dài thời
gian tiềm, giảm biên độ điện thế, giảm vận tốc
dẫn truyền. Trong đó, giảm vận tốc dẫn truyền
gặp ở tất cả các dây thần kinh được khảo sát
cho thấy tổn thương đặc trưng là tình trạng
hủy myelin.
Tỷ lệ bất thường cao nhất ở chi trên là TK
giữa (cảm giác: 91,9%, vận động: 54,1%) và chi
dưới là TK mác (mác nông: 43,2%, mác sâu:
91,9%) gợi ý tính nhạy cảm của hai dây thần
kinh này trong việc phát hiện sớm biến chứng
thần kinh ngoại biên ở bệnh nhân ĐTĐ.
Có một tỷ lệ phân ly giữa tình trạng rối loạn
cảm giác chủ quan ở chi và kết quả đo dẫn
truyền thần kinh tương ứng, do đó cần thiết
phối hợp giữa triệu chứng lâm sàng và phân tích
kết quả đo dẫn truyền thần kinh để có thể phát
hiện sớm biến chứng thần kinh ngoại biên ở
bệnh nhân ĐTĐ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barbara (2005), Electromyography and neuromuscular disorders:
clinical‐electrophysiologic correlations 2nd, pp.03‐230.
2. Diệp Thị Thanh Bình (2006), Nội Tiết Học, Nhà xuất bản Y Học,
Tp. Hồ Chí Minh, tr.71‐80.
3. Đỗ Trung Quân (2006), Biến chứng bệnh Đái tháo đường và
Điều trị. Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội, tr.09‐198.
4. Dyck PJ, OʹBrien PC, Litchy WJ, Harper CM, Klein CJ (2005),
“Monotonicity of nerve tests in diabetes: subclinical nerve
dysfunction precedes diagnosis of polyneuropathy”, Diabetes
Care, Vol.28 (9), pp.2192‐2200.
5. Lamontagne A, Buchthal F (1970), “Electrophysiological studies
in diabetic neuropathy”, Journal of Neurology, Neurosurgery
and Psychiatry, Vol.33, pp.442‐452.
6. Lê Quang Cường (1999), Nghiên cứu biểu hiện thần kinh
ngoại vi ở người trưởng thành Đái tháo đường bằng ghi
điện cơ và đo tốc độ dẫn truyền thần kinh, Luận án tiến sĩ Y
học, Đại học Y Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Lệ và Lê Quốc Tuấn (2013), Khảo sát vận tốc dẫn
truyền trên dây thần kinh giữa, Giáo trình thực hành Sinh lý
học, Nhà xuất bản Y học, Tp. Hồ Chí Minh, tr.140‐155.
8. Partanen J (1995), “Natural history of peripheral neuropathy in
patients with non‐insulin‐dependent diabetes mellitus”, New
England Journal Medicine, Vol.333 (2), pp.89‐94.
9. Tesfaye S, Boulton AJ, Dyck PJ, Freeman R, Horowitz M,
Kempler P, Lauria G, Malik RA, Spallone V, Vinik A,
Bernardi L, Valensi P (2010), “Diabetic Neuropathies: Update
on Definitions, Diagnostic Criteria, Estimation of Severity, and
Treatments”, Diabetes Care, Vol.33 (10), pp.2285–2293.
10. Vinik AI (1999), “Diabetic neuropathy: pathogenesis and
therapy”. The American Journal of Medicine, Vol.107 (2B),
pp.17‐26.
11. Vinik AI (2011), Complications of diabetes mellitus, Williams
textbook of Endocrinology 12th Ed, Section VIII, pp.1492‐1501.
12. Vũ Anh Nhị (1996), Nghiên cứu bệnh lý thần kinh ngoại biên
do Đái tháo đường bằng phương pháp chẩn đoán điện, Luận
án phó TS khoa học Y dược, Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 448_1394.pdf