Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam

1. Địa hình nước ta có những đặc điểm cơ bản nào ?

 Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích (chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ

nước ta) nhưng chủ yếu là đồi núi thấp (chiếm 60% diện tích cả nước). Địa hình

cao trên 2 000 m chỉ chiếm khoảng 1% diện tích của cả nước.

 Hướng nghiêng chung của địa hình là hướng tây bắc  đông nam, đồng

thời là hướng chính của các dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn và các hệ

thống sông lớn. Hướng vòng cung là hướng của các dãy núi, các sông ở vùng

Đông Bắc và là hướng chung của địa hình Nam Tr ường Sơn.

 Địa hình nước ta có cấu trúc khá đa dạng và phân chia thành các khu vực :

khu vực đồi núi (bao gồm địa hình núi, chia thành 4 vùng : Đông Bắc, Tây Bắc,

Bắc Trường Sơn, Nam Trường Sơn và địa hình bán bình nguyên, đồi trung du) và

khu vực đồng bằng (có hai đồng bằng lớn và dải đồng bằng ven biển).

 Địa hình nước ta là đặc trưng địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa với

quá trình xâm thực và bồi tụ diễn ra mạnh mẽ.

 Địa hình nước ta chịu tác động mạnh mẽ của con người.

pdf5 trang | Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1911 | Lượt tải: 1download
Nội dung tài liệu Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 7 ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI 1. Địa hình nước ta có những đặc điểm cơ bản nào ?  Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích (chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ nước ta) nhưng chủ yếu là đồi núi thấp (chiếm 60% diện tích cả nước). Địa hình cao trên 2 000 m chỉ chiếm khoảng 1% diện tích của cả nước.  Hướng nghiêng chung của địa hình là hướng tây bắc  đông nam, đồng thời là hướng chính của các dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn và các hệ thống sông lớn. Hướng vòng cung là hướng của các dãy núi, các sông ở vùng Đông Bắc và là hướng chung của địa hình Nam Trường Sơn.  Địa hình nước ta có cấu trúc khá đa dạng và phân chia thành các khu vực : khu vực đồi núi (bao gồm địa hình núi, chia thành 4 vùng : Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trường Sơn, Nam Trường Sơn và địa hình bán bình nguyên, đồi trung du) và khu vực đồng bằng (có hai đồng bằng lớn và dải đồng bằng ven biển).  Địa hình nước ta là đặc trưng địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa với quá trình xâm thực và bồi tụ diễn ra mạnh mẽ.  Địa hình nước ta chịu tác động mạnh mẽ của con người. 2. Địa hình đồi núi nước ta có những đặc điểm gì ?  Địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ nước ta.  Hệ thống núi chạy dọc bên bờ Biển Đông, kéo dài trên 1 400 km từ biên giới Việt  Trung đến Đông Nam Bộ. Các dãy núi lan ra sát biển thu hẹp diện tích đồng bằng. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN  Các dãy núi nước ta có hai hướng chính : hướng tây bắc  đông nam và hướng vòng cung.  Hệ thống núi ở nước ta có sự phân bậc rõ ràng, trong đó đồi núi thấp chiếm ưu thế với 60% diện tích cả nước, núi cao trên 2 000 m chỉ chiếm khoảng 1%. Những vùng núi cao địa hình rất hiểm trở, lắm đèo dốc như vùng Tây Bắc, Tây Nguyên,… 3. Địa hình núi cao phân bố ở đâu trên lãnh thổ nước ta ? Hãy kể tên một vài dãy núi cao ở nước ta.  Núi cao chủ yếu phân bố ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và miền Trung nước ta.  Các dãy núi cao điển hình ở nước ta : Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn,… 4. Địa hình đồi núi có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu nước ta ? Địa hình đồi núi đã góp phần tạo nên sự phân hoá khí hậu làm cho khí hậu nước ta đa dạng hơn :  Các dãy núi cao chính là ranh giới khí hậu giữa các vùng miền, tạo nên các tiểu vùng khí hậu khác nhau. Ví dụ, dãy Bạch Mã chính là ranh giới khí hậu giữa miền Bắc (từ Huế trở ra) và miền Nam (từ Đà Nẵng trở vào), dãy Bạch Mã đã ngăn gió mùa Đông Bắc nên từ Đà Nẵng trở vào rất ít khi chịu sự tác động của loại gió này ; dãy Hoàng Liên Sơn là ranh giới khí hậu giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc ; dãy Trường Sơn đã tạo nên gió phơn khô nóng cho một số tỉnh Bắc Trung Bộ vào đầu mùa hạ…  Độ cao của địa hình đã tạo nên sự phân hoá khí hậu theo đai cao, tại các khối núi cao xuất hiện các vành đai khí hậu á nhiệt đới và vành đai khí hậu ôn đới. Một số vùng lãnh thổ có địa hình cao ở nước ta có khí hậu quanh năm mát mẻ như Sa Pa, Đà Lạt,… 5. Địa hình đồi núi có ảnh hưởng như thế nào đến sinh vật và thổ nhưỡng nước ta ?  Với quy luật càng lên cao nhiệt độ càng giảm và lượng ẩm tăng lên đã làm thay đổi thảm thực vật và thổ nhưỡng theo đai cao. Ở vành đai chân núi diễn ra quá trình hình thành đất feralit và phát triển cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm gió mùa. Trên các khối núi cao hình thành đai rừng á nhiệt đới trên núi và đất feralit có mùn. Lên cao trên 2 400 m là nơi phân bố của rừng ôn đới núi cao và đất mùn alit núi cao.  Địa hình đồi núi đã góp phần phân hoá khí hậu giữa các vùng miền và đó cũng là một trong những nguyên nhân tạo nên sự khác nhau về thảm thực vật và thổ nhưỡng giữa các vùng miền trong cả nước. Đi từ bắc xuống nam, từ đông sang tây, từ đồng bằng lên miền núi, chúng ta gặp đủ các kiểu cảnh quan khác nhau, rất phong phú và đa dạng. 6. Địa hình đồi núi nước ta được chia thành mấy vùng ? Đó là những vùng nào ? Địa hình đồi núi nước ta được chia thành 4 vùng là : Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam. 7. Hãy trình bày những đặc điểm của địa hình núi vùng Đông Bắc.  Vùng núi Đông Bắc nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn, chụm đầu ở Tam Đảo : cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.  Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích.  Địa hình Đông Bắc cũng theo hướng nghiêng chung tây bắc  đông nam. Những đỉnh cao trên 2 000 m nằm trên vùng Thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt  Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng cao trên 1 000 m. Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500  600 m. 8. Địa hình núi của vùng Tây Bắc có những đặc điểm gì ? Tây Bắc có địa hình cao nhất nước ta với 3 dải địa hình cùng hướng nghiêng tây bắc  đông nam :  Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, có đỉnh Phanxipăng cao nhất nước ta (3 143 m).  Phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt  Lào.  Ở giữa thấp hơn là dãy núi xen các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu, tiếp đến là những vùng núi đá vôi ở Ninh Bình  Thanh Hoá. 9. Vùng núi Trường Sơn Bắc có những đặc điểm gì ?  Vùng núi Bắc Trường Sơn giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và so le, theo hướng tây bắc  đông nam.  Địa hình thấp, hẹp ngang, chỉ nâng cao ở hai đầu : phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên  Huế. Mạch cuối cùng (dãy Bạch Mã) là ranh giới với vùng núi Nam Trường Sơn và cũng là bức chắn ngăn cản các khối khí lạnh tràn xuống phương Nam. 10. Vùng núi Trường Sơn Nam có những đặc điểm gì ?  Vùng núi Nam Trường Sơn bao gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ.  Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2 000 m nghiêng dần về phía đông, tạo nên thế chênh vênh của đường bờ biển có sườn dốc.  Tương phản với địa hình núi phía đông, các bề mặt cao nguyên badan Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh ở phía tây tương đối bằng phẳng, làm thành các bề mặt cao khoảng 500  800  1 000 m, tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông  Tây của địa hình Nam Trường Sơn. 11. Với địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, nước ta có những thuận lợi gì ?  Là một đất nước nhiều đồi núi nên chúng ta có nguồn tài nguyên rừng và khoáng sản rất phong phú. Các mỏ khoáng sản nội sinh tập trung ở vùng đồi núi là cơ sở cho sự phát triển công nghiệp hoá. Tài nguyên rừng của chúng ta giàu có về thành phần loài động, thực vật, trong đó có nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.  Miền núi nước ta có nhiều vùng có bề mặt cao nguyên bằng phẳng tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả và phát triển chăn nuôi đại gia súc.  Các dòng sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thuỷ điện rất lớn.  Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp, nhiều vùng núi đã trở thành các điểm nghỉ mát, du lịch nổi tiếng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_7_2186.pdf