Hội nhập kinh tế quốc tế trong ngành ngân hàng hiện nay đang đặt ra những cơ hội và thách thức
to lớn đối với các Ngân hàng Thương mại (NHTM) Việt Nam. Đòi hỏi của xu thế hội nhập và toàn
cầu hoá buộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (và các NHTM) phải cơ cấu lại cho phù
hợp. Chính vì vậy, nhu cầu đổi mới hoạt động kinh doanh (trong đó có cải cách các phương thức
huy động và sử dụng vốn), nâng cao năng lực cạnh tranh của NH TMCP Công thương Việt Nam
nói riêng và các NHTM nói chung là tất yếu. Để có thể tồn tại và nâng cao được vị thế của mình
trên địa bàn đòi hỏi NHCT Hà Giang phải nỗ lực đa dạng hóa hình thức huy động và sử dụng vốn.
8 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 10/05/2022 | Lượt xem: 648 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đa dạng hóa hình thức huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 31 - 38
31
ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH HÀ GIANG
Nguyễn Thị Hồng Yến1*, Trần Phạm Văn Cương1, Nguyễn Chí Dũng2
1Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên
2Ngân hàng TMCP Công thương Hà Giang
TÓM TẮT
Hội nhập kinh tế quốc tế trong ngành ngân hàng hiện nay đang đặt ra những cơ hội và thách thức
to lớn đối với các Ngân hàng Thương mại (NHTM) Việt Nam. Đòi hỏi của xu thế hội nhập và toàn
cầu hoá buộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (và các NHTM) phải cơ cấu lại cho phù
hợp. Chính vì vậy, nhu cầu đổi mới hoạt động kinh doanh (trong đó có cải cách các phương thức
huy động và sử dụng vốn), nâng cao năng lực cạnh tranh của NH TMCP Công thương Việt Nam
nói riêng và các NHTM nói chung là tất yếu. Để có thể tồn tại và nâng cao được vị thế của mình
trên địa bàn đòi hỏi NHCT Hà Giang phải nỗ lực đa dạng hóa hình thức huy động và sử dụng vốn.
Từ khoá: ngân hàng thương mại,huy động vốn, sử dụng vốn, đa dạng hóa hình thức huy động vốn
và sử dụng vốn ,Viettinbank Hà Giang.
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG HÀ GIANG*
Ngân hàng TMCP Công thương Hà Giang
(VietinBank Hà Giang) (NHCT Hà Giang)
được thành lập vào tháng 09/2009 và chính
thức đi vào hoạt động ngày 24/11/2009. Sau
gần 04 năm hình thành và phát triển, NHCT
Hà Giang đã và đang dần khẳng định được
vị thế năng lực của mình trên địa bàn tỉnh
Hà Giang.
Các hoạt động chính của Chi nhánh: Huy
động vốn, Cấp tín dụng bằng VNĐ và ngoại
tệ cho các tổ chức, cá nhân, Thanh toán và
Tài trợ thương mại, Ngân quỹ, Dịch vụ Thẻ
và ngân hàng điện tử, Hoạt động khác: Khai
thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tư vấn
đầu tư và tài chính, cho thuê tài chính, môi
giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý
danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán,
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
HÀ GIANG
Quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng
TMCP Công thương Hà Giang với
NHTM khác
Hiện nay, NHCT Việt Nam là một trong
những NHTM có vốn chủ sở hữu lớn thuộc
tốp đầu trong hệ thống NHTM Việt Nam.
*
Cùng với sự gia tăng của vốn chủ sở hữu, tỷ
lệ an toàn vốn cũng có sự cải thiện đáng kể.
Năm 2013, tỷ lệ an toàn vốn đạt 10,57%
vượt qua tỷ lệ vốn tối thiểu là 8% mà NHNN
quy định.
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP
Công thương Hà Giang
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Chi nhánh
Giám đốc
Phòng
Khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
Khách
hàng
cá
nhân
Phòng
kế
toán
Phòng
Giao
dịch
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Tổ
tiền
tệ
kho
quỹ
Phòng
Quản
lý rủi
ro
Tổ
tổng
hợp
Tổ kế
toán
giao
dịch
Tổ
điện
toán
PGD
Nguyễn
Trãi
PGD
Vị
Xuyên
PGD
Bắc
Quang
Tổ
hành
chính
Tổ
bảo
vệ
Tổ
lái
xe
Các Phó giám đốc
Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 31 - 38
32
Bảng 1. Quy mô vốn chủ sở hữu của NHTMCP CT Việt Nam với NHTM khác
TT Tên ngân hàng
Năm
2011
Năm 2012 Năm 2013
Số dư
(Tỷ đồng)
Tốc độ
tăng trưởng (%)
Số dư
(Tỷ đồng)
Tốc độ
tăng trưởng (%)
1 NHCT Việt Nam 18.201 28.491 56,54 33.625 18,02
2
NH TMCP Ngoại
thương Việt Nam
20.737 28.639 38,11 41.553 45,09
3
NH NN và PTNT
Việt Nam
20.810 29.154 40,10 36.879 26,50
4
NH TMCP ĐT và
PT VN
24.220 24.390 0,70 26.494 8,63
(Nguồn: Báo cáo thường niên các NHTM năm 2011, 2012, 2013)
Nguồn vốn huy động ngân hàng TMCP Công thương Hà Giang
Tính đến hết ngày 31/12/2013, vốn huy động của NHCT Hà Giang đạt 962 tỷ đồng (chiếm 22,6%
thị phần huy động vốn trong toàn tỉnh). Trong số 03 NHTM hoạt động trên địa bàn, NHCT Hà
Giang đứng ở vị trí thứ 03, sau ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Giang.
Mặc dù vốn huy động của NHCT Hà Giang đứng trong tốp cuối các NHTM trên địa bàn tỉnh, thị
phần huy động cũng thấp nhất song mức tăng trưởng của vốn huy động tăng khá nhanh so với
cùng kỳ năm trước.
Bảng 2. Thị phần huy động vốn của các ngân hàng và tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh Hà Giang
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động ngành ngân hàng của NHNN Hà Giang năm 2013)
NHCT Hà Giang luôn xác định tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với việc mở rộng
phát triển hoạt động kinh doanh và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang
nói riêng và nền kinh tế nói chung. Kể từ khi thành lập, Chi nhánh đã rất chú trọng đến công tác
huy động vốn. Vì vậy, tổng nguồn vốn huy động tăng trưởng khá tốt, nguồn vốn có xu hướng
ngày càng tăng qua các năm. Số liệu huy động vốn qua 04 năm của Chi nhánh được thể hiện trên
bảng 3.
Về cơ cấu tiền gửi:
Xét cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế: Nguồn vốn chủ yếu của NHCT Hà Giang là tiền gửi
của các tổ chức kinh tế. Năm 2011, tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 269,5 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ
63,1% tổng nguồn huy động. Năm 2012, tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 340,3 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ
53,3% tổng nguồn huy động. Năm 2013, tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 572,8 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ
59,5% tổng nguồn huy động.
STT TCTD
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số dư
(Tỷđ)
Tỷ
trọng
(%)
Số dư
(Tỷđ)
Tỷ
trọng
(%)
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
Số dư
(Tỷđ)
Tỷ
trọng
(%)
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
1
NHNN và
PTNT
1.245 49,56 1.346 46,19 8,11 1.891 44,60 40,49
2
NH TMCP
ĐT và PT
750 29,86 825 28,31 10,0 1.218 28,73 47,64
3
NH Công
thương
427 17,00 638 21,89 49,41 962 22,69 50,78
4 NH CSXH 21 0,84 26 0,89 23,81 30 0,71 15,38
5 NH Phát triển 4 0,16 8 0,27 100 1 0,02 -87,50
6
Các quỹ
TDND cơ sở
65 2,58 71 2,45 9,23 138 3,25 94,37
Tổng cộng 2.512 2.914 16,00 4.240 45.50
Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 31 - 38
33
Bảng 3. Tình hình huy động vốn của NHTMCPCT Hà Giang giai đoạn 2011 - 2013
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Thực
hiện
Kế
hoạch
TSC
giao
Tỷ lệ
hoàn
thành
(%)
Thực
hiện
Kế
hoạch
TSC
giao
Tỷ lệ
hoàn
thành
(%)
Thực
hiện
Kế
hoạch
TSC
giao
Tỷ lệ
hoàn
thành
(%)
Tổng nguồn vốn
huy động
427 500 85,4% 638 700 91,1% 962 950 101,3%
(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hà Giang, năm 2013)
Bảng 4. Hệ thống mạng lưới, điểm giao dịch của các NHTM trên địa bàn tỉnh Hà Giang
STT Tên Ngân hàng
Tổng số điểm
giao dịch
Trong đó
CN cấp
1
CN cấp
2
PGD
Quỹ tiết
kiệm
1 NH NN và PTNT Hà Giang 24 1 10 8 5
2
NH TMCP Đầu tư và PT Hà
Giang
4 1 3
3 NH TMCP CT Hà Giang 4 1 3
4 Quỹ tín dụng nhân dân 8 8
(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hà Giang, năm 2013)
Xét cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền: Nguồn
vốn của Chi nhánh chủ yếu là huy động bằng
đồng nội tệ (chiếm khoảng 97% tổng nguồn
huy động). Số tiền huy động bằng nguồn
ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chỉ khoảng
3% trong tổng nguồn vốn huy động. Để đáp
ứng nhu cầu cho vay ngoại tệ trong thời gian
tới, chi nhánh cần áp dụng nhiều biện pháp để
tăng tỷ trọng huy động của đồng ngoại tệ.
Sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động phù
hợp với sự biến động của tổng nguồn vốn,
cũng như xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế và định hướng chung của toàn hệ
thống NHCT VN.
Có được kết quả nêu trên, NHCT Hà Giang
đã và đang áp dụng nhiều biện pháp như:
- Đổi mới toàn diện hoạt động của mình, tích
cực tìm kiếm và khai khác các nguồn vốn
nhàn rỗi đặc biệt là nguồn vốn dân cư để đưa
ra những chính sách khách hàng phù hợp
nhằm duy trì nền khách hàng hiện có và thu
hút thêm nhiều khách hàng mới. Các giải
pháp cụ thể đã được triển khai ở Chi nhánh
trong thời gian qua như sau:
- Nâng cấp các điểm giao dịch, không ngừng
đổi mới trang thiết bị hiện đại; đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ nhân viên giao dịch đáp ứng
yêu cầu công nghệ mới
- Luôn nêu cao tinh thần thái độ phục vụ
tốt, tuyên truyền quảng bá hấp dẫn để khách
hàng biết đến hình ảnh một NHCT đa năng
và tiện ích.
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG HÀ GIANG
Trên địa bàn tỉnh, ngoài NHNN, ngân hàng
Phát triển Việt Nam và ngân hàng Chính
sách xã hội là loại hình ngân hàng có thị
trường hoạt động riêng trên những lĩnh vực
có tính chất xã hội, thì có 03 ngân hàng
thương mại và 08 quỹ tín dụng nhân dân.
Tính đến hết ngày 31/12/2013, số dư nợ của
NHCT Hà Giang đạt 601,4 tỷ đồng (chiếm
15,46% thị phần cho vay của các NHTM
trong toàn tỉnh). Trong số 03 NHTM hoạt
động trên địa bàn, NHCT Hà Giang đứng ở vị
trí thứ 03, sau ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Hà Giang (chiếm
49,61% thị phần) và ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển tỉnh Hà Giang (chiếm 29,43%
thị phần). Thị phần cho vay của NHCT Hà
Giang trên địa bàn tỉnh Hà Giang được thể
hiện qua bảng sau:
Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 31 - 38
32
Bảng 5. Thị phần tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Hà Giang
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động ngành ngân hàng của NHNN Hà Giang năm 2013).
Bảng 6. Tình hình sử dụng vốn của NHCT Hà Giang giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Thực
hiện
Kế
hoạch
TSC
giao
Tỷ lệ
hoàn
thành
(%)
Thực
hiện
Kế
hoạch
TSC
giao
Tỷ lệ
hoàn
thành
(%)
Thực
hiện
Kế
hoạch
TSC
giao
Tỷ lệ
hoàn
thành
(%)
Thực
hiện
Kế
hoạch
TSC
giao
Tỷ lệ
hoàn
thành
(%)
Tổng
dư nợ
23,6 30 78,7% 226,5 280 80,9% 411,5 500 82,3% 601,4 700 85,9%
(Nguồn: Báo cáo của NHCT Hà Giang từ năm 2010 - 2013).
Tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh trong 04 năm có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh.
Về cơ cấu dư nợ:
Bảng 7. Cơ cấu dư nợ của NHCT Hà Giang giai đoạn 2010 - 2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tổng dư nợ 23,6 226,5 411,5 601,4
Trong đó:
Phân theo thời gian
1. Cho vay ngắn hạn 6,7 28,3 67,3 29,9% 144,8 35,2% 220,8 36,7%
2. Cho vay trung dài
hạn
16,9 71,7% 158,7 70,1% 266,7 71,8% 380,6 63,3%
Phân theo TPKT
1. Cho vay cá nhân,
HGD
9,4 39,8% 37,5 16,5% 65,2 15,8% 108,6 18,1%
2. Cho vay doanh
nghiệp
14,2 60,2% 188,3 83,1% 345 83,8% 490 81,5%
3. Cho vay Thẻ TDQT 0 0,7 0,4% 1,3 0.4% 2,8 0,4%
(Nguồn: Báo cáo của NHCT Hà Giang từ năm 2010 - 2013).
STT TCTD
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số dư
(Tỷđ)
Tỷ
trọng
(%)
Số dư
(Tỷđ)
Tỷ
trọng
(%)
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
Số dư
(Tỷđ)
Tỷ
trọng
(%)
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
1
NHNN và
PTNT
1.547 55,98 1.780 53,32 15,06 1.930 49,61 8,43
2
NH TMCP
ĐT và PT
863 31,23 987 29,56 14,37 1145 29,43 16,01
3
NH Công
thương
226.5 8,20 411.5 12,33 81,68 601.4 15,46 46,15
4
Các quỹ
TDND cơ
sở
127 4,60 160 4,79 25,98 214 5,50 33,75
Tổng cộng 2.764 3.338,5 20,81 3890,4 16,53
Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 31 - 38
33
Trong năm 2013, bộ phận quan hệ khách
hàng doanh nghiệp của chi nhánh đã cố gắng
rất nhiều để tìm kiếm khách hàng mới, dư nợ
đạt mức tăng trưởng khá, tuy nhiên xét trên
góc độ phát triển khách hàng thực tế năm
2013 tại chi nhánh cũng còn nhiều hạn chế.
Số lượng khách hàng quan hệ tín dụng tại chi
nhánh trong năm 2013 tuy có tăng so với năm
2012 nhưng mức tăng trưởng thấp (07 khách
hàng) trong đó có 02 khách hàng cho vay liên
chi nhánh.
Đi đôi với việc tăng trưởng tín dụng thì chất
lượng tín dụng được NHCT Hà Giang đặc
biệt quan tâm.
Một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng
quan hệ tín dụng đó là tỷ lệ nợ quá hạn/tổng
dư nợ, nợ nhóm 02 tiềm ẩn tương lai gần của
rủi ro. Ngay từ khi mới đi vào hoạt động, Chi
nhánh đã rất chú trọng và quản lý khá tốt vấn
đề nợ nhóm 02 và nợ xấu. Tính đến thời điểm
hết ngày 31/12/2013, NHCT Hà Giang không
phát sinh nợ nhóm 02 và nợ xấu.
Với thực trạng dư nợ cho vay như đã phân
tích ở trên có thể đánh giá chất lượng tín dụng
của NHCT Hà Giang đến hết ngày
31/12/2013 là tốt bởi không phát sinh nợ xấu.
Song không được chủ quan do bất thường của
nền kinh tế chịu tác động của hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới ảnh hưởng tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng kéo theo
tiềm ẩn rủi ro không nhỏ cho đồng vốn ngân
hàng. Do vậy, chi nhánh phải luôn coi trọng
đến chất lượng tín dụng và phấn đấu bền bỉ vì
chất lượng tín dụng để an toàn trong hoạt
động kinh doanh.
MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ VỐN
HUY ĐỘNG VỚI SỬ DỤNG VỐN
427
638
962
226.5
411.5
601.4
0
200
400
600
800
1000
1200
2011 2012 2013
Tổng huy động
vốn
Tổng dư nợ của
khách hàng trước
dự phòng rủi ro
Hình 2. Mối qua hệ giữa quản lý huy động vốn và
sử dụng vốn
(Nguồn: Báo cáo của NHCT Hà Giang
từ năm 2011 - 2013)
Sự tăng trưởng về quy mô, cơ cấu vốn huy động
là nền tảng quan trọng cho mọi hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Công thương -
Chi nhánh Hà Giang. Tổng mức sử dụng vốn
sinh lời chiếm tới 94,4% tổng nguồn vốn huy
động, trong đó tín dụng chiếm 63% tổng nguồn
vốn huy động còn lại thực hiện điều chuyển nội
bộ, tăng năng lực vốn cho hệ thống, tài sản có
khác chiếm khoảng 10%. Tăng trưởng tín dụng
từ năm 2011 trở lại đây luôn đạt mức bình quân
khoảng trên 50%. Năm 2011 là 89%, năm 2012
là 82%, năm 2013 là 46%.
Bảng 8. Tăng trưởng tín dụng của NHCT Hà Giang
ĐVT:Tỷ đồng, lần
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm 2011
Năm
2012
Năm
2013
Tổng nguồn vốn huy động 46 427 638 962
Ngắn hạn 39,1 384,3 587 894,6
Trung, dài hạn 6,9 42,7 51 67,4
Tổng dư nợ tín dụng 23,6 226,5 411,5 601,4
Ngắn hạn 6,7 67,3 144,8 220,8
Trung, dài hạn 16,9 158,7 266,7 380,6
Nguồn vốn NH/Dư nợ NH 5,83 5,71 4,05 4,05
Nguồn vốn trung, DH/Dư nợ Trung, dài hạn 0,41 0,27 0,19 0,18
Nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung DH 32,4 317 442,2 673,8
(Nguồn: Báo cáo của NHCT Hà Giang từ năm 2010- 2013 và kết quả tính toán của tác giả)
Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 31 - 38
36
Chỉ tiêu Tổng huy động vốn/tổng dư nợ được
xác định là một trong những thước đo quan
trọng nhất xác định tỷ lệ cân đối nguồn và sử
dụng nguồn. Tỷ lệ này cho biết có bao nhiêu
phần trăm vốn huy động tài trợ cho dư nợ của
ngân hàng và 1% tăng thêm của tín dụng, đầu
tư thì nguồn vốn huy động thương ứng bao
nhiêu %. Hiệu quả đầu tư, cho vay của nguồn
vốn huy động khá cao và thường xuyên: năm
2010 là 1,9 lần, năm 2011 là 1,8 lần, năm
2012 là 1,5 lần và năm 2013 là 1,6 lần, nghĩa
là tín dụng tăng thêm 1 đồng thì huy động vốn
tăng thêm hơn 1 đồng. Tỷ lệ này được duy trì
tương đối cao chứng tỏ Chi nhánh luôn đáp
ứng nhu cầu cho vay, vừa đảm bảo khả năng
chi trả. Hệ số an toàn vốn đạt 10,57% vượt
qua mức tối thiểu là 9% do NHNN quy định.
Về cơ cấu tín dụng còn chưa thực sự hợp lý,
dư nợ ngắn hạn chiếm trung bình khoảng
30%, phần dư nợ chủ yếu là trung và dài hạn
(chiếm khoảng 70%). Nếu đánh giá riêng ở
cấp chi nhánh thì cơ cấu nợ như vậy là chưa
đảm bảo, tuy nhiên hiện nay Ngân hàng Công
thương Việt Nam đang áp dụng cơ chế quản
lý vốn tập trung đồng thời quy mô hoạt động
của chi nhánh rất nhỏ so với toàn hệ thống
nên vấn đề này trong ngắn hạn là không đáng
lo ngại.
Huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng CT
Hà Giang đều có sự tăng trưởng qua các năm
hoạt động. Bên cạnh tăng trưởng tín dụng bền
vững, chất lượng tín dụng ngày càng được
nâng lên, tăng cường công tác xử lý nợ xấu,
nợ tồn đọng, nâng cao chất lượng tài sản có,
trích lập DPRR theo đúng quy định của
NHNN, đến cuối năm 2013 chi nhánh không
có nợ nhóm 2, nợ xấu. Chi nhánh luôn đảm
bảo mức chênh lệch lãi suất huy động và lãi
suất cho vay hợp lý với mức chênh lệch từ
2% - 3%, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch
lợi nhuận.
NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ
NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VIỆC HUY
ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
HÀ GIANG
Những kết quả đạt được
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ở mức cao (Bq
= 50%)
Dư nợ cho vay nền kinh tế không ngừng tăng
lên cả về số lượng và chất lượng (Bq > 60%)
Cơ cấu sử dụng vốn có sự chuyển dịch theo
hướng tích cực.
Những hạn chế
Những hạn chế
Hình thức huy động vốn còn đơn điệu
Hình thức sử dụng vốn còn nghèo nàn
Cơ cấu vốn huy động còn chưa hợp lý, cấu
trúc nguồn vốn chưa phù hợp với nhu cầu sử
dụng vốn.
Nguyên nhân của những hạn chế
Do ảnh hưởng chung của nền kinh tế thế giới
và trong nước.
Hoạt động thanh toán qua Chi nhánh còn
chưa thực sự mạnh, thủ tục và thời gian thực
hiện còn nhiều vấn đề trăn trở.
Chất lượng, số lượng nguồn nhân lực của Chi
nhánh chưa đáp ứng được yêu cầu.
Quy định, quy trình còn chưa phù hợp với địa
bàn chi nhánh.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG CỦA NH TMCP CÔNG THƯƠNG
HÀ GIANG
Trên cơ sở định hướng và mục tiêu kinh
doanh của NHCT Việt Nam đến năm 2015 đã
được đề ra, NHCT Hà Giang đã đề ra mục
tiêu, định hướng phát triển để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mình, đó là:
- Mở rộng quy mô và năng lực hoạt động: Dự
kiến tăng trưởng nguồn vốn hàng năm từ 50 -
60%/năm.
- Mở rộng thị trường, tăng thị phần: Phấn đấu
đến năm 2015 đưa tổng thị phần của NHCT
Hà Giang trên địa bàn tỉnh Hà Giang đạt 40%
thị phần.
- Đảm bảo lợi nhuận: Lợi nhuận thu từ dịch
vụ chiếm 20-30%, hạn chế triệt để nợ nhóm 2
và nợ xấu phát sinh.
Định hướng huy động và sử dụng vốn
Định hướng huy động vốn
Mục tiêu của Chi nhánh cho kế hoạch tăng
trưởng nguồn vốn của mình đến năm 2015 là
mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt
50%, trong đó nguồn vốn dài hạn chiếm 60%.
Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 31 - 38
37
Định hướng sử dụng vốn
Mục tiêu của Chi nhánh là mức tăng trưởng
dư nợ bình quân 40%/năm; cơ cấu lại tỉ lệ dư
nợ trung dài hạn/ngắn hạn là 60/40.
GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HOÁ CÁC HÌNH
THỨC HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG HÀ GIANG
Thực hiện được mục tiêu phấn đấu đến năm
2015 đưa NHCT Hà Giang chiếm 40% thị
phần của tỉnh Hà Giang, NHCT Hà Giang cần
xây các giải pháp cụ thể như sau:
Những giải pháp tổng thể
* Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng
và cơ sở vật chất
* Đẩy mạnh ứng dụng Marketing ngân hàng
* Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự
*Nâng cao hiệu quả điều hành vốn
Giải pháp cụ thể
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
Đơn giản hoá thủ tục, tạo điều kiện giao dịch
thuận tiện và các biện pháp bảo đảm hợp lý
giá trị tiền gửi của khách hàng (nhận gửi tiền
tại nhà,).
Quảng bá các sản phẩm gắn với công nghệ
hiện đại (Tiết kiệm online, tiết kiệm tại ATM).
Phát triển các dịch vụ tín dụng, đầu tư, thanh
toán không dùng tiền mặt, dịch vụ tài khoản
và quản lý tài sản.
Xây dựng một hệ thống thanh toán điện tử
rộng khắp.
Đầu tư đổi mới và hiện đại hoá công nghệ
Ngân hàng.
Cải tiến quy trình nghiệp vụ huy động, nâng
cao chất lượng công tác thanh toán, tăng
cường công tác tiếp thị và mở rộng loại hình
dịch vụ Ngân hàng khác.
Trong thời gian tới Chi nhánh nên thành lập
thêm phòng VIP, tổ tiếp thị nghiên cứu thị
trường và phát triển sản phẩm mới.
Cần tích cực hơn nữa trong việc quảng bá
hình ảnh và thương hiệu của VietinBank.
Mở rộng mạng lưới phòng giao dịch, quỹ
tiết kiệm.
Xây dựng chính sách khách hàng cũng như
chính sách lãi suất thích hợp, điều chỉnh phù
hợp cho từng thời kỳ, từng giai đoạn phát
triển kinh doanh nhằm khuyến khích người
gửi tiền.
Nâng cao trình độ, thái độ, tác phong giao dịch
của đội ngũ nhân viên tại các quầy giao dịch.
- Đa dạng hoá các hình thức sử dung vốn
Nâng cao chất lượng các hình thức sử dụng
vốn hiện có.
Tăng trưởng tín dụng gắn với chất lượng tín
dụng, hạn chế rủi ro tác nghiệp.
Công tác nghiên cứu thị trường, quảng bá
sản phẩm.
Áp dụng một số hình thức sử dụng vốn mới.
Việc hoàn thiện mở rộng và nâng cao chất
lượng các hình thức sử dụng vốn cũ và đang
áp dụng là cần thiết. Tuy nhiên, việc mở rộng
các hình thức sử dụng sẽ đáp ứng tốt hơn cho
khách hàng khi vay vốn, đồng thời, cũng sẽ
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng đầu
tư (Cho vay thấu chi; cho vay tiêu dùng mua
sắm, xây dựng, sửa chữa nhà, phương tiện đi
lại; cho vay ứng trước tiền bán chứng
khoán...).
KIẾN NGHỊ
Kiến nghị với nhà nước
Cải thiện môi trường kinh tế, môi trường
pháp lý thông thoáng, phù hợp với thông lệ
quốc tế.
Xây dựng hệ thông kiểm toán vững mạnh.
Cải cách doanh nghiệp nhà nước.
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam
Một là, cải thiện khuôn khổ quản lý, giám sát,
pháp lý tạo sân chơi bình đẳng.
Hai là, thực hiện tự do tài chính, nâng cao
tính chủ động kinh doanh của NHTM.
Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương
Việt Nam
Triển khai có kết quả chương trình hiện đại
hóa ngân hàng, ứng dụng chương trình giao
dịch INCAS giai đoạn 2 đến 100% các chi
nhánh trên toàn quốc.
Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 31 - 38
38
Triển khai và hoàn thiện các dịch vụ sản
phẩm trọn gói.
Thường xuyên nghiên cứu, sửa đổi các sản
phẩm dịch vụ, quy trình phù hợp với từng
vùng miền.
Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại
cán bộ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam - Chi
nhánh Hà Giang, Báo cáo tổng kết các năm, 2010
- 2013.
2. Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam - Chi
nhánh Hà Giang (2012), Chiến lược phát triển
Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam - Chi
nhánh Hà Giang năm 2011 và định hướng phát
triển đến năm 2015, Hà Giang.
3. NHNN Việt Nam - Chi nhánh Hà giang các báo
cáo định hướng hoạt động ngân hàng các năm tới
2010 - 2032
4. Vụ chiến lược phát triển Ngân hàng - Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Chiến lược phát
triển dịch vụ ngân hàng đến năm 2010 và tầm
nhìn 2020, Nhà xuất bản Phương Đông, Hà Nội.
SUMMARY
DIVERSIFICATION AND FORMS OF CAPITAL MOBILIZATION AND
USE AT VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INDUSTRY
AND TRADE – HA GIANG BRANCH
Nguyen Thi Hong Yen1*, Tran Pham Van Cuong1, Nguyen Chi Dung2
1College of Economics & Business Administration - TNU
2VietinBank – Ha Giang Branch
Currently, the international economic integration in banking sector poses opportunities andt
remendous challenges for Vietnam commercial banks. The integration trend and globalization
requires and forces Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade (and
commercial banks) to restructure accordingly. Therefore, the demand for innovation in business
activities (including the reform the modes of capital mobilization and use) and enhancement of
competitive capacity of Vietnam Commercial Joint Stock Bank for Industry and Trade in
particular and the commercial banks in general is inevitable. In order for survival and
improvement of its position in the province, VietinBank – Ha Giang Branch requires efforts to
diversify forms of capital mobilization and use.
Key words: Commercial banks, capital mobilization, capitaluse, diversification offorms ofcapital
mobilization and use, Viettinbank – Ha Giang Branch
Ngày nhận bài:10/6/2014; ngày phản biện:25/6/2014; ngày duyệt đăng: 26/9/2014
Phản biện khoa học: TS. Trần Đình Tuấn – Trường Đại học Kinh tế & QTKD – ĐH Thái Nguyên
*
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- da_dang_hoa_hinh_thuc_huy_dong_von_va_su_dung_von_tai_ngan_h.pdf