Công tác kế toán ở công ty kho vận và dịch vụ thương mại

Trong nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải nỗ lực hết mình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Bộ phận tài chính kế toán luôn là bộ phận không thể thiếu trong bất cứ loại hình doanh nghiệp nào. Nhiệm vụ của công tác tài chính kế toán là thu nhận, xử lý, cung cấp toàn bộ thông tin về tình hình tài sản, tình hình biến động của tài sản và các hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Khi nền sản xuất xã hội càng phát triển, công tác tài chính kế toán càng trở nên cần thiết và là công cụ quản lý quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, góp phần tích cực vào việc quản lý tài chính của Nhà Nước nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng.

 

Sau một thời gian thực tập thực tế tại Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại, em đã có cơ hội quan sát công việc hàng ngày của phòng Tài chính - kế toán, gắn lý thuyết đã học với thực tế, mở rộng khả năng hiểu biết về công tác kế toán ở Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại nói riêng và các công ty thương mại khác nói chung.

 

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo thực tế gồm các phần sau:

Phần I : Khái quát chung về Công ty kho vận và dịch vụ thương mại.

Phần II : Công tác tài chính tại doanh nghiệp.

Phần III: Công tác kế toán tại doanh nghiệp.

Phần IV: Tình hình thực hiện phân tích hoạt động kinh tế của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại.

 

Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn, những thông tin em thu nhận được mới chỉ là những thông tin sơ lược nhất về công ty và cách giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra vẫn chưa hoàn toàn thấu đáo.

 

doc33 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1050 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Công tác kế toán ở công ty kho vận và dịch vụ thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY KHO VẬN VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI Giảng viên hướng dẫn : Đặng Thị Hòa Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thành Hưng Mục lục Phần mở đầu……………………………………………..2 Phần I: Khái quát chung về Công ty kho vận và dịch vụ thương mại……………………………………………………………… Phần II: Công tác tài chính của doanh nghiệp…………………11 Phần III: Công tác kế toán tại Liên hiệp……………………….17 Phần kết luận……………………………………………………18 Phần mở đầu Trong nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải nỗ lực hết mình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Bộ phận tài chính kế toán luôn là bộ phận không thể thiếu trong bất cứ loại hình doanh nghiệp nào. Nhiệm vụ của công tác tài chính kế toán là thu nhận, xử lý, cung cấp toàn bộ thông tin về tình hình tài sản, tình hình biến động của tài sản và các hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Khi nền sản xuất xã hội càng phát triển, công tác tài chính kế toán càng trở nên cần thiết và là công cụ quản lý quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, góp phần tích cực vào việc quản lý tài chính của Nhà Nước nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng. Sau một thời gian thực tập thực tế tại Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại, em đã có cơ hội quan sát công việc hàng ngày của phòng Tài chính - kế toán, gắn lý thuyết đã học với thực tế, mở rộng khả năng hiểu biết về công tác kế toán ở Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại nói riêng và các công ty thương mại khác nói chung. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo thực tế gồm các phần sau: Phần I : Khái quát chung về Công ty kho vận và dịch vụ thương mại. Phần II : Công tác tài chính tại doanh nghiệp. Phần III: Công tác kế toán tại doanh nghiệp. Phần IV: Tình hình thực hiện phân tích hoạt động kinh tế của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại. Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn, những thông tin em thu nhận được mới chỉ là những thông tin sơ lược nhất về công ty và cách giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra vẫn chưa hoàn toàn thấu đáo. Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của cô Đặng Thị Hoà và của các cán bộ công nhân viên Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại, đặc biệt là các cô chú, anh chị phòng Tài chính - kế toán. Em xin chân thành cám ơn ! Phần I: Khái quát chung về Công ty kho vận và dịch vụ thương mại 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại, tên giao dịch là VINATRANCO, có trụ sở chính tại 473 minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Tiền thân của công ty Kho vận và dịch vụ thương mại trong kháng chiến chống Mỹ là Chi cục vận tải khu IV. Năm 1979 được đổi tên thành Cục kho vận theo Quyết định số 73/NT-QĐ1, ngày 03-11-1979, hoạt động với chức năng quản lý lĩnh vực kho vận. Năm 05-05-1981, Cục Kho vận được đổi tên thành Công ty Kho vận nội thương I theo Quyết định số 36NT/QĐ1, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh kho hàng, dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hoá trong phạm vi miền Bắc. Khi đó, trên địa bàn miền Nam cũng có công ty Kho vận nội thương II hoạt động với chức năng và nhiệm vụ tương tự. Đó cũng là 2 cánh tay chủ lực của Bộ Nội Thương bấy giờ. Sau một thời gian hoạt động được 4 năm, do tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến đổi và cải cách, Bộ Nội Thương đã quyết định sáp nhập 2 công ty Kho vận I&II thành Tổng công ty Kho vận. Tổng công ty Kho vận chính thức ra đời theo quyết định số 212/NT-QĐ1 ban hành ngày 11-11-1985. Ngày 22-02-1995 theo Quyết định số 109/TM-TCCB, Tổng Công ty Kho vận chuyển thành Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại, với tên giao dịch quốc tế là VINATRANCO. Đến nay Công ty đã tồn tại được 10 năm với nhiều đổi mới và thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Với số vốn kinh doanh 5.344.000.000 đồng ban đầu, sau 7 năm hoạt động số vốn trên đã lên tới 11.157.026.000 đồng, và vốn điều lệ hiện nay được ghi nhận là 15,5 tỷ đồng trong đó vốn cố định chiếm khoảng 50% còn lại là vốn lưu động. Nền kinh tế thị trường Việt Nam ngày càng phát triển, Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại cũng có những thay đôỉ phù hợp, khai thác triệt để thế mạnh, nguồn lực, đối tác để ngày càng phát triển và đứng vững trên thị trường Việt Nam. 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty Chức năng chính: Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại chuyên kinh doanh kho, vận tải hàng hoá, đại lý giao nhận vận tải hàng hoá, dịch vụ kinh doanh hàng xuất nhập khẩu hàng hoá, sản xuất gia công giày thể thao và hàng may mặc xuất khẩu. Với chức năng trên, công ty đã triển khai thành một số nhiệm vụ cụ thể như sau: Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính. Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch của công ty. Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn được giao. Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của Bộ Thương Mại. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã kí kết với khách hàng trong việc giữ thuê hàng hoá, giao nhận, vận chuyển hàng hoá, hợp đồng liên doanh, liên kết, hợp đồng mua bán vật tư hàng hoá. Quản lý toàn diện đội ngũ công nhân viên chức, thực hiên chăm lo đời sống và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên. Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản XHCN, bảo vệ an ninh quốc phòng của đất nước 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại là một công ty có quy mô lớn, có nhiều cửa hàng, kho trạm, chi nhánh trực thuộc như sau: - Văn phòng Công ty đóng tại 473 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội thực hiện đồng thời 2 chức năng: hoạt động kinh doanh trực tiếp và chỉ đạo quản lý các đơn vị trực thuộc. - Chi nhánh Kho vận và dịch vụ thương mại Hải Phòng đóng tại 16 Trần Khát Chân, hoạt động kinh doanh chủ yếu là cho thuê kho, kinh doanh vận tải, ngoài ra còn có các hoạt động liên doanh, liên kết với nước ngoài. - Chi nhánh Kho vận và dịch vụ thương mại thành phố Hồ Chí Minh, đóng tại 25/74 Nguyễn Bỉnh Khiêm, quận I, TP Hồ Chí Minh, kinh doanh chủ yếu là xuất nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh thương mại, giao nhận quốc tế. - Chi nhánh Kho vận và dịch vụ thương mại Đông Anh đóng tại khối 4, thị trấn Đông Anh, TP Hà Nội, cho thuê kho, kinh doanh lương thực và một số mặt hàng khác. - Xí nghiệp vận tải Thương Mại - số 20 Mạc Thị Bưởi, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội, với hoạt động kinh doanh thưong mại, dịch vụ vận tải và cho thuê kho. - Xí nghiệp gia công giày xuất khẩu Đông Anh, đóng tại khối 4, thị trấn Đông Anh, TP Hà Nội, thực hiện gia công giày thể thao xuất khẩu. - Cửa hàng dịch vụ vận tải 473 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội, chuyên kinh doanh dầu nhờn ESSO, săm lốp ô tô, dịch vụ cho thuê kho. - Trạm Kho vận và dịch vụ thương mại Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội, chuyên cho thuê kho và kinh doanh dịch vụ vận tải. Như vậy, Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước tiến hành sản xuất kinh doanh và hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, với một mạng lưới và bạn hàng rộng khắp. Các bạn hàng trong nước bao gồm : - Hơn 700 đại lý bán hàng ở Hà Nội và các tỉnh ở phía Bắc. - Nhiều khách hàng là các xí nghiệp liên doanh, công ty liên doanh như : Thuỷ điện Hoà Bình, Gạch Thạch Bàn,... - Gần 20 hãng taxi. - Các nhà máy lắp ráp chế tạo ô tô như : VMC, FORD, MEZCEDES. Các bạn hàng nước ngoài bao gồm : - Công ty Jimbrother’s Đài Loan. - Công ty dầu nhờn ESSO Singapore. - Công ty Nomura Nhật Bản. - Và nhiều các công ty giao nhận vân tải ở các khu vực Châu á, Châu Âu. 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Đứng đầu Công ty là Giám đốc công ty do Bộ trưởng Bộ Thương Mại bổ nhiệm. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Bộ chủ quản và Công ty về mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Giúp việc cho Giám đốc là 2 Phó giám đốc, do Giám đốc lựa chọn, đề nghị Bộ Thương mại xem xét và bổ nhiệm. Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về các bộ phận chức năng như tài chính - kế toán, kinh doanh tổng hợp,.... Phó giám đốc hành chính chịu trách nhiệm về công tác tổ chức cán bộ, hành chính văn phòng,.... Bộ máy quản lý của Công ty được giám đốc quy định phù hợp với quy chế phân cấp của Bộ Thương Mại và tình hình thực tế của đơn vị với 5 phòng chức năng như sau: + Phòng kinh doanh I: chuyên kinh doanh dầu nhờn ESSO, khai thác mở địa điểm và giao hàng + Phòng kinh doanh II: làm nhiệm vụ tương tự phòng kinh doanh I nhưng chủ yếu là xúc tiến bán hàng. + Phòng kinh doanh dịch vụ: thực hiện nghiệp vụ kinh doanh kho bãi. + Phòng tài chính - kế toán : có nhiệm vụ thu nhận, xử lý các chứng từ, cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. + Phòng tổ chức hành chính: tổ chức bộ máy cán bộ, tuyển dụng, đào tạo, tính lương cho cán bộ công nhân viên, thanh tra, bảo vệ, khen thưởng, kỷ luật, hành chính quản trị,.... Mô hình tổ chức quản lý của Công ty GIÁM ĐỐC PGĐ Hành chính PGĐ kinh doanh Chi nhánh kho vận dịch vụ Hải Phòng Chi nhánh kho vận dịch vụ Đông Anh Chi nhánh kho vận dịch vụ TP Hồ Chí Minh Văn phòng công ty Xí nghiệp vận tải thương mại Số 20 Mạc Thị Bưởi Trạm Kho vận Trâu Quỳ Xí nghiệp gia công giày Đông Anh Cửa hàng dịch vụ TM 473 Minh Khai Phòng Kinh doanh I Phòng Kinh doanh II Phòng tài chính - kế toán Phòng TCHC Phòng Giao dịch vận tải 5. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty Từ khi ra đời đến nay, Công ty đã trải qua hơn 50 năm hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh kho bãi, dịch vụ vận tải.... có uy tín lớn trong lĩnh vực này ở tất cả các địa phương công ty mở chi nhánh. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hàng hoá, Công ty luôn làm ăn có hiệu quả, năm nào cũng có lãi, nộp ngân sách Nhà nước. Có thể thấy rõ tình hình hoạt động của Công ty qua bảng tổng hợp sau: Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện 1.Tổng DT 210.660.000.000 223.780.593.000 216.450.000.000 233.850.376.000 - DTXK 63.198.000.000 71.698.760.000 69.264.000.000 81.764.163.000 - DT khác 147.462.000.000 152.081.833.000 147.186.000.000 152.086.213.000 2.Tổng CP 120.240.000.000 121.255.673.000 122.640.000.000 125.684.321.000 3.Nộp NSNN - Thuế GTGT 1.250.000.000 1.560.798.000 4.260.000.000 4.563.000.000 - Thuế TTĐB 0 0 0 0 - Thuế XNK 960.000.000 1.126.000.000 3.100.000.000 3.543.326.000 -Thuế TNDN 854.600.000 942.356.000 890.500.000 984.600.000 4.Tổng LNST 2.197.542.000 2.423.201.000 2.289.857.000 2.531.828.000 5.TNbq tháng của người LĐ 750.000 750.000 780.000 780.000 Tổng doanh thu của Công ty thực hiện thường tốt hơn so với kế hoạch. Năm 2003, doanh thu thực hiện tăng 6,23%, tương ứng với số tiền là 13.120.593 đồng. Sang năm 2004, doanh thu thực hiện của Công ty cũng tăng 8.03%, tương ứng với số tiền là17.400.376.000 đồng, vì năm 2004 số lượng hợp đồng gia công giày xuất khẩu tăng và dịch vụ kinh doanh vận tải của Công ty phát triển hơn với nhiều đối tác mới. Lợi nhuận sau thuế năm 2004 là 2.531.828.000 đồng, vượt so với thực hiện năm 2003 là 108.627.000 đồng, do Công ty ngày càng phát huy được thế mạnh của mình trên lĩnh vực kho vận và sử dụg nguồn vốn có hiệu quả. Trên đây là những nét sơ lược về tình hình tài chính của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại trong 2 năm gần đây nhất. Phần II: Công tác tài chính của doanh nghiệp 1. Tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh. Kết cấu tài sản chung và chi tiết Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 40.358.603.869 42.530.113.719 I . Vốn bằng tiền 8.870.120.961 6.299.932.815 II . Đầu tư TC ngắn hạn 1.000.000.000 0 III. Các khoản phải thu 21.234.961.635 19.632.560.895 IV. Hàng tồn kho 5.990.841.324 10.084.632.583 V . TSLĐ khác 3.262.679.949 6.512.987.426 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 6.902.298.288 7.995.663.219 I . Tài sản cố định 5.109.697.754 6.225.698.457 II. Đầu tư TC dài hạn 1.781.600.534 1.761.781.692 III. Chi phí trả trước dài hạn 11.000.000 8.183.070 Tổng cộng tài sản 47.260.902.157 50.525.776.938 Tài sản lưu động của công ty luôn chiếm 1 tỷ trong khá lớn, năm 2003 là 85,1%, năm 2004 là 84,17%. Năm 2004 so với năm 2003, tài sản lưu động và tài sản cố định đều tăng, chứng tỏ quy mô kinh doanh được mở rộng, sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp lý. Để thấy rõ hơn hiệu quả đầu tư và tài sản, chúng ta sẽ nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn của công ty: Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 A. Nợ phải trả 26.152.690.141 29.826.030.049 I . Nợ ngắn hạn 25.283.979.363 28.186.537.633 II. Nợ dài hạn 408.798.410 428.364.813 III. Nợ khác 459.912.368 1.211.127.603 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 21.108.212.016 20.699.746.889 I . Nguồn vốn, quỹ 20.047.644.287 19.522.314.729 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 1.060.567.729 1.177.432.160 Tổng cộng: 47.260.902.157 50.525.776.938 Trong cả 2 năm gần đây, công ty sử dụng nguồn vốn công nợ khá nhiều, khả năng độc lập về tài chính thấp, hệ số tự chủ tài chính ( loại B Nguồn vốn chia cho tổng nguồn vốn) chưa đạt 50%, làm giảm khả năng huy động vốn và vay nợ của công ty. Nguồn vốn trên doanh nghiệp có được là từ các nguồn sau: - Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp: là lượng vốn được luân chuyển trong kinh doanh, một phần do kết quả kinh doanh của công ty mang lại, một phần do Nhà nước cấp, và khi lợi nhuận cuả công ty tăng, nguồn vốn chủ sở hữu cũng được bổ sung. - Nguồn vốn đi vay: được huy động vay ở các ngân hàng mà công ty mở tài khoản và phần nợ khách hàng chưa thanh toán, phần lớn là vay nợ ngắn hạn. 2. Công tác phân cấp quản lý tài chính ở doanh nghiệp Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh ở Công ty mà việc phân cấp quản lý cũng được phân cấp theo từng phòng kinh doanh. Mỗi một phòng kinh doanh sẽ đưa ra kế hoạch kinh doanh của phòng mình sau đó trình giám đốc được phê duyệt, để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của bộ phận mình và được hưởng mọi quyền lợi theo đúng chế độ ban hành của Nhà Nước về hiệu quả kinh tế đạt được. Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại có 3 chi nhánh, 2 xí nghiệp, 1 của hàng và 1 trạm trực thuộc công ty. ở các chi nhánh, xí nghiệp đó đều có phòng kế toán riêng, được hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, cuối mỗi quý phải nộp báo cáo kết quả về văn phòng kế toán của công ty. Văn phòng kế toán ở công ty có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chi nhánh, cửa hàng, xí nghiệp trực thuộc công ty. Văn phòng kế toán ở công ty còn có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thành viên, tổ chức, phối hợp công tác nghiệp vụ trong nội bộ công ty, quan hệ với cơ quan chuyên ngành cấp trên, các đối tượng ngoài doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan. Cuối mỗi quý, sau khi thu nhận, tổng hợp và xử lý các tài liệu do các đơn vị phụ thuộc gửi đến, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở văn phòng công ty, lập báo cáo tài chính doanh nghiệp. Đó cũng là những thông tin quan trọng cung cấp giúp lãnh đạo công ty phân tích tình hình và đưa ra các quyết định hợp lý, kịp thời. Phòng Kế toán có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty thực hiện quản lý về mặt tài chính, kế toán của công ty theo quy định của Nhà nước và pháp luật. Nhiệm vụ cụ thể như sau: + Công tác tổng hợp: Thực hiện các quy chế về tài chính,thuế và hạch toán kế toán. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch tài chính kế toán, phân tích các yếu tố tài chính để tham mưu giúp lãnh đạo định hướng hoạt động. Đề nghị với giám đốc công ty về việc thanh lý, nhượng bán, thế chấp các loại tài sản. Xây dựng kế hoạch và quản lý các loại quỹ. Theo dõi kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác quản lý tài chính, kế toán theo đúng với các quy định của pháp luật. + Công tác xây dựng cơ bản, tài sản cố định: Lập bảng kê theo dõi tài sản hiện có của công ty. Kiểm tra thẩm định các dự toán và nghiệm thu các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành. + Công tác thanh toán tiền mặt, vật tư: Theo dõi lượng hàng của từng khách hàng thông qua hợp đồng. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ thanh toán để lập phiếu thu chi. Kiểm tra xuất, nhập, tồn vật tư. + Công tác tiền lương và chế độ bảo hiểm: Hàng tháng làm bảng tính lương, thanh toán tiền thưởng, các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Trích nộp và thanh toán chế độ bảo hiểm cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước. + Công tác quyết toán, kiểm tra các đơn vị trực thuộc: Quyết toán và kiểm tra tính hợp lý,hợp pháp của các chứng từ thu chi hằng tháng. Tập hợp,tính toán hiệu quả hoạt động của các đơn vị, lập báo cáo tài chính theo quy địnhcủa Nhà nước. 3. Công tác kế hoạch hoá tài chính doanh nghiệp. Trong Công ty thì việc lập ra kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính đều do Ban Giám đốc chịu trách nhiệm với sự giúp đỡ của hai Phòng Kinh doanh và Kế toán trưởng trên cơ sở nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cho một kỳ kinh doanh. Chiến lược phát triển của Công ty là phát triển bền vững. Chính vì vậy mà công tác kế hoạch hóa tài chính được Công ty rất được coi trọng. Việc xây dựng kế hoạch khai thác phải dựa trên những căn cứ, điều kiện nhất định. Những căn cứ này phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh doanh của Công ty như điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của thị trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh mà Công ty đang tổ chức kinh doanh… cũng như khả năng và điều kiện tài chính của Công ty trên thị trường đó. Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty được cụ thể như sau, dựa vào kế hoạch kinh doanh của từng phòng nghiệp vụ và chi nhánh tự lập kế hoạch tài chính và phương hướng kinh doanh, số lượng mặt hàng kinh doanh nguồn vốn sử dụng sau đó tập hợp về phòng tài chính kế hoạch. Từ đó phòng Kế toán và Phòng Kinh doanh sẽ lên kế hoạch tài chính cho toàn Công ty và các chi nhánh trực thuộc. Trong năm thực hiện, Công ty sẽ căn cứ vào kế hoạch tài chính đó sẽ cho các phòng nghiệp vụ vay vốn, từ đó kiểm tra việc sử dụng vốn để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của các phòng ban cuối quý sẽ làm quyết toán. Mặt khác, kế hoạch tài chính cũng là cơ sở, căn cứ để Công ty có thể vay vốn của ngân hàng trong những trường hợp cần thiết. 4. Tình hình tài chính của doanh nghiệp Trong hai năm vừa qua, công ty hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả, bạn hàng và đối tác được mở rộng, quy mô kinh doanh cũng được mở rộng. Doang thu và lợi nhuận sau thuế tiếp tục tăng, năm 2003, doanh thu đạt 223.780.593.000 đồng và sang năm 2004 là 233.850.376.000 đồng, tức là tăng 4,5%. Lợi nhuận sau thuế năm 2003 là 2.423.201.000 đồng và năm 2004 là 2.531.828.000 đồng, cũng tăng 4,48%. Để thấy rõ hơn kết quả đạt được của công ty, ta phân tích các chỉ tiêu sau - Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh: Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh = Tổng mức doanh thu thuần thực hiện trong kỳ Tổng vốn kinh doanh thực hiện trong kỳ Năm 2003 = 223.780.593.000 = 4,735 47.260.902.157 Năm 2004 = 233.850.376.000 = 4,628 50.525.776.938 Năm 2004, so với năm 2003, doanh thu tăng rất mạnh, nhưng tốc độ chu chuyển vốn bình quân chưa cao, thấp hơn hẳn năm 2003, vì vậy, Công ty cần có biện pháp tăng doanh thu để tăng tốc độ chu chuyển vốn. - Tỷ suất LNST so với chi phí sản xuất kinh doanh: Tỷ suất LNST so với chi phí sản xuất kinh doanh = Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ Tổng chi phí trong kỳ Năm 2003 = 2.423.201.000 = 1,99 121.255.673.000 Năm 2004 = 2.531.828.000 = 2,01 125.684.321.000 Như vậy, hệ số chi phí sản xuất kinh doanh so với LNST của năm 2004 cao hơn năm 2003. 1 đồng chi phí kinh doanh của năm 2003 chỉ tạo ra 1,99 đồng lợi nhuận sau thuế, còn 1 đồng của năm 2004 tạo ra 2,01 đồng lợi nhuận sau thuế. - Tỷ suất LNST so với vốn sản xuất kinh doanh: Tỷ suất LNST so với vốn sản xuất kinh doanh = Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Năm 2003 = 2.423.201.000 =5,126 47.260.902.157 Năm 2004 = 2.531.828.000 =5,009 50.525.776.938 Có thể thấy rằng cứ bỏ ra 100 đ vốn kinh doanh doanh nghiệp thu về 5,126 đồng lợi nhuận trong năm 2003. Sang năm 2004 hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh lại giảm, cứ bỏ ra 100 đ vốn kinh doanh Công ty chỉ thu về 5,009 đ lợi nhuận. - Mức độ bảo toàn tăng trưởng vốn của Công ty: M=Vcn - Vđn x K Trong đó M : là mức bảo toàn tăng trưởng vốn hàng năm Vcn : Vốn chủ sở hữu hiện có cuối năm Vđn : Vốn chủ sở hữu hiện có đầu năm K : Hệ số trượt giá bình quân trong năm Ta có K2003 =1,02 ; K2004 = 1,05 Số liệu vốn chủ sở hữu trong 2 năm là : Đầu năm 2003 là : 45.398.426.982đ, cuối năm 2003 là : 47.260.902.157 đ. Đầu năm 2004 là : 46.231.489.651 đ, cuối năm 2004 là: 50.525.776.938 đ. M 2003= 47.260.902.157 - 45.398.426.982 x 1,02 = 954.506.634 đ M2004 = 50.525.776.938 - 46.231.489.651 x 1,05 = 1.982.712.804 đ Tốc độ tăng trưởng vốn hàng năm là = Vcn - Vđn x K Vđn x K Năm 2003 = 954.506.634 = 2,061 46.306.395.521 Năm 2004 = 1.982.712.804 = 4,083 48.543.064.133 Tốc độ tăng trưởng vốn của năm 2003 là 2,061% , còn năm 2004 là 4,083% , tăng hơn so với năm trước, chứng tỏ vốn của Công ty trong quá trình kinh doanh không những phát triển mà còn được bảo toàn, tăng trưởng vốn kinh doanh. 5. Công tác kiểm tra, kiểm toán tại công ty. Theo thông tư “Hướng dẫn lập, công bố công khai và kiểm tra báo cáo tài chính, kiểm tra kế toán của doanh nghiệp Nhà Nước” quy định: " Doanh nghiệp phải thường xuyên tự tổ chức kiểm tra việc hạch toán kế toán của doanh nghiệp, đồng thời chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính Tổng Công ty (nếu là doanh nghiệp thành viên), kiểm tra của các cơ quan tài chính Nhà Nước có thẩm quyền" Căn cứ theo thông tư này, hàng tháng các phòng nghiệp vụ viết báo cáo tài chính đưa lên phòng tài chính kế hoạch. Bộ phận kế toán tổng hợp trực tiếp kiểm tra các văn bản báo cáo, chứng từ gốc, các bảng kê .... để tổng hợp làm quyết toán. Sau đó phòng lập báo cáo tài chính theo quy định với cơ quan chủ quản và cơ quan chức năng Hàng năm trong quý I các cơ quan chức năng (Cục quản lý vốn và tài sản Nhà Nước các doanh nghiệp, Cục thuế các cơ quan chủ quản) tiến hành thành lập tổ kiểm tra tài chính đến Liên hiệp xem xét, kiểm tra tình hình hạch toán, báo cáo tài chính về kết quả kinh doanh của đơn vị và nghĩa vụ thu nộp ngân sách của Công ty trong năm trước. 17 1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty Là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Thương mại. Điều lệ tổ chức và kinh doanh của Công ty quy định: " Công ty là một doanh nghiệp của Nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Như vậy,Công ty có quyền tổ chức bộ phận tài chính độc lập. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán của Công ty tuân theo một số hình thức sau: + Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam. + Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các tiền khác: Quy đổi theo giá USD trên thị trường tại thời điểm thanh toán và đổi tiền, sử dụng TGHĐ bình quân liên ngân hàng. + Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là: hình thức Nhật ký chung. + Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. + Việc tính khấu hao TSCĐ : tính bình quân theo từng năm, phân bổ đều cho các tháng trong năm, theo QĐ206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003, có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. + Nguyên tắc đánh giá TS: theo quy định chung của Nhà nước + Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính trị giá vốn hàng nhập kho theo trị giá mua thực tế và trị giá hàng xuất kho theo phương thức bình quân gia quyền, mỗi tháng 1 lần vào cuối tháng. + Đặc điểm tổ chức công tác kế toán : Công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán, phòng kế toán ở công ty hạch toán mọi nghiệp vụ kế toán liên quan đến toàn công ty, thực hiện mọi công tác kế toán nhận và xử lý các chứng từ luân chuyển, ghi chép tổng hợp, lập báo cáo tài chính. Tại văn phòng Công ty có phòng Tài chính - Kế toán, các chi nhánh lớn có phòng kế toán, chi nhánh nhỏ có tổ và đội kế toán. Các chi nhánh hạch toán độc lập, cuối mới kì nộp báo cáo về phòng Tài chính - Kế toán của Công ty để tổng hợp số liệu cho toàn công ty. Phòng Tài chính - Kế toán thường xuyên diễn ra các hoạt động thu nhận, xử lý, cung cấp và kiểm soát các thông tin tài chính, để phụ vụ cho công tác quản lý kinh tế nói chung toàn công ty. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế tài chính, phòng Tài chính - Kế toán của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại có 2 chức năng cơ bản sau: - Chức năng quản lý kinh tế tài chính và các hoạt động kinh doanh của văn phòng Công ty - Chức năng kiểm tra hướng dẫn công tác kế toán của các đơn vị trực thuộc. Về nhân sự, phòng Tài chính - Kế toán của Công ty có 4 người gồm 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng kế toán và 2 nhân kế toán viên, tất cả cán bộ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6946_bao_cao_thuc_tap_vinatran.doc