Nền sản xuất hàng hoá càng phát triển thì vấn đề thuê mớn nhân công diễn ra càng
phổ biến, mâu thuẫn giữa chủ và thợ ngày càng gia tăng. Đặc biệt khi ngời lao động
không may gặp rủi ro, sự cố nh: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động, mất việc làm phải
nghỉ việc. Khi rơi vào những trờng hợp này, các nhu cầu cần thiết không những không
mất đi mà còn tăng lên, thậm chí còn phát sinh ra nhiều nhu cầu mới nh: cần đợc khám
chữa bệnh, điều trị khi ốm đau; cần ngời nuôi dỡng, chăm sóc khi gặp tai nạn, thơng tật
Tổng thời gian nghỉ việc ngời chủ không trả lơng, làm cho ngời lao động càng gặp nhiều
khó khăn hơn và không yên tâm làm việc. Vì vậy, lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công
lao động nhng sau đó đã phải cam kết cả việc bảo đảm cho ngời lao động có một số thu
nhập nhất định để họ trang trải khi không may gặp những khó khăn đó.
Trong thực tế, nhiều khi các rủi ro trên không xẩy ra và ngời chủ không phải chi ra
đồng nào nhng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra một khoản tiền rất lớn mà
họ không muốn. Do đó mâu thuẫn chủ thợ càng trở nên vô cùng gay gắt. Khi những mâu
thuẫn này kéo dài nhà nớc phải đứng ra can thiệp bằng cách: buộc giới chủ phải có trách
nhiệm hơn đối với ngời lao động mà mình sử dụng, thể hiện ở việc phải trích ra một phần
thu nhập của mình để hình thành quỹ. Sau đó dùng nguồn quỹ này để trợ cấp cho ngời lao
động và gia đình họ, khi ngời lao động không may gặp những rủi ro và sự cố bất ngờ.
Đồng thời Nhà nớc đứng ra bảo trợ cho quỹ
33 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000 - 2002 - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở
huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn
2000-2002 Thực trạng và giải pháp
CHƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. SỰ CẦN THIẾT, ĐẶC TRNG CƠ BẢN VÀ Ý NGHĨA CỦA BHXH ĐỐI VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI
1.1 Sự cần thiết của BHXH.
Nền sản xuất hàng hoá càng phát triển thì vấn đề thuê mớn nhân công diễn ra càng
phổ biến, mâu thuẫn giữa chủ và thợ ngày càng gia tăng. Đặc biệt khi ngời lao động
không may gặp rủi ro, sự cố nh: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động, mất việc làm…phải
nghỉ việc. Khi rơi vào những trờng hợp này, các nhu cầu cần thiết không những không
mất đi mà còn tăng lên, thậm chí còn phát sinh ra nhiều nhu cầu mới nh: cần đợc khám
chữa bệnh, điều trị khi ốm đau; cần ngời nuôi dỡng, chăm sóc khi gặp tai nạn, thơng tật…
Tổng thời gian nghỉ việc ngời chủ không trả lơng, làm cho ngời lao động càng gặp nhiều
khó khăn hơn và không yên tâm làm việc. Vì vậy, lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công
lao động nhng sau đó đã phải cam kết cả việc bảo đảm cho ngời lao động có một số thu
nhập nhất định để họ trang trải khi không may gặp những khó khăn đó.
Trong thực tế, nhiều khi các rủi ro trên không xẩy ra và ngời chủ không phải chi ra
đồng nào nhng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra một khoản tiền rất lớn mà
họ không muốn. Do đó mâu thuẫn chủ thợ càng trở nên vô cùng gay gắt. Khi những mâu
thuẫn này kéo dài nhà nớc phải đứng ra can thiệp bằng cách: buộc giới chủ phải có trách
nhiệm hơn đối với ngời lao động mà mình sử dụng, thể hiện ở việc phải trích ra một phần
thu nhập của mình để hình thành quỹ. Sau đó dùng nguồn quỹ này để trợ cấp cho ngời lao
động và gia đình họ, khi ngời lao động không may gặp những rủi ro và sự cố bất ngờ.
Đồng thời Nhà nớc đứng ra bảo trợ cho quỹ. Bằng cách đó cả chủ và thợ đều thấy mình
có lợi và tự giác thực hiện, cuộc sống của ngời lao động đợc đảm bảo.Ngời chủ đợc bảo
vệ việc sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng, tránh đợc những xáo trộn không cần thiết.
Mối quan hệ ba bên nêu trên đợc thế giới quan niệm là Bảo hiểm xã hội (BHXH)
cho ngời lao động. Nh vậy BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ ngời lao động, bằng
cách thông qua việc tập trung nguồn tài chính đợc huy động từ sự đóng góp của ngời lao
động, ngời sử dụng lao động (nếu có), sự tài trợ của Nhà nớc nhằm trợ cấp vật chất cho
ngời đợc bảo hiểm và gia đình họ trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do gặp các
rủi ro ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động theo quy
định của pháp luật hoặc tử vong…
1.2 Đặc trng cơ bản của BHXH.
BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động do vậy
BHXH có những đặc trng cơ bản sau:
- BHXH đảm bảo cho ngời lao động trong và sau quá trình lao động.
- Các rủi ro của ngời lao động liên quan đến thu nhập của họ nh : ốm đau, tai nạn
lao động - bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết…Do những rủi ro này
mà ngời lao động bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập, họ cần phải có khoản thu khác bù
vào để ổn định cuộc sống, thông qua BHXH nguồn thu nhập này đợc đảm bảo.
- Sự đóng góp của các bên tham gia BHXH: Ngời lao động muốn đợc quyền hởng
trợ cấp BHXH phải có nghĩa vụ đóng BHXH; ngời sử dụng lao động cũng phải có nghĩa
vụ đóng BHXH cho ngời lao động mà mình thuê mớn. Quỹ BHXH dùng để chi trả các trợ
cấp khi có nhu cầu phát sinh về BHXH.
- Các hoạt động BHXH đợc thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các chế độ
BHXH cũng do luật định, Nhà nớc bảo hộ các hoạt động của BHXH.
1.3 Ý nghĩa của BHXH:
Ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế thị trờng, BHXH đã có mặt ở hầu hết các
nớc trên thế giới. Trình độ phát triển của BHXH đợc quyết định bởi mức độ phát triển của
nền kinh tế, nền kinh tế càng phát triển thì mức độ hoàn thiện của BHXH ngày càng cao
và với những đặc trng riêng có của mình BHXH đã có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát
triển kinh tế xã hội nh sau:
ã Đối với ngời lao động:
Trong giai đoạn hiện nay khi đất nớc đang ngày càng hoàn thiện quá trình công
nghiệp hoá- hiện đại hoá thì những "rủi ro" nh ốm đau, tai nạn lao động- bệnh nghề
nghiệp, thai sản, mất việc làm…lại diễn ra một cách thờng xuyên và ngày càng phổ biến
hơn, phức tạp hơn. Khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây khó khăn cho ngời lao động vế cả
vật chất lẫn tinh thần, ảnh hởng không tốt cho cả cộng đồng.
Với t cách là một trong những chính sách kinh tế xã hội của Nhà nớc, BHXH sẽ
góp phần trợ giúp cho cá nhân những ngời lao động gặp phải rủi ro, bất hạnh bằng cách
tạo ra cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện lao động thuận lợi…giúp họ ổn
định cuộc sống, yên tâm công tác, tạo cho họ một niềm tin vào tơng lai. Từ đó góp phần
quan trọng vào việc tăng năng suất lao động cũng nh chất lợng công việc cho xí nghiệp
nói riêng và cho toàn xã hội nó chung.
• Đối với xã hội :
Quỹ BHXH là một nguồn tài chính độc lập ngoài ngân sách Nhà nớc do các bên
tham gia BHXH đóng góp nhằm phân phối lại theo luật định cho mọi thành viên khi bị
ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra do tạm thời hay vĩnh viễn mất khả năng lao động. Quỹ
BHXH không những tác động tới quá trình phát triển kinh tế của đất nớc mà còn góp
phần tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, việc làm mới cho ngời lao động, từ đó
giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập cho ngời lao động … dới nhiều hình thức
khác nhau nh hình thức đầu t phát triển phần "nhàn rỗi" của quỹ.
Nh vậy, BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng không thể thiếu
của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế- xã hội và góp phần làm vững chắc thể
chế chính trị.
2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH
2.1. Quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH
2.1.1 Ngời lao động
* Quyền hạn
- Đợc nhận sổ BHXH.
- Đợc nhận lơng hu hoặc trợ cấp kịp thời, đầy đủ thuận tiện khi có đủ điều kiện
hởng BHXH theo quy định tại Điều lệ này.
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền khi ngời sử dụng lao động hoặc tổ
chức BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH.
* Trách nhiệm
- Đóng BHXH theo đúng quy định.
- Thực hiện đúng các quy định về việc lập hồ sơ để hởng chế độ BHXH.
- Bảo quản, sử dụng sổ BHXH và hồ sơ về BHXH đúng quy định.
2.1.2 Ngời sử dụng lao động
*Quyền hạn
- Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của Điều lệ BHXH.
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền khi cơ quan BHXH có hành vi vi
phạm Điều lệ BHXH.
* Trách nhiệm
- Đóng BHXH theo đúng quy định.
- Trích tiền lơng của ngời lao động để đóng BHXH đúng quy định.
- Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan khi có kiểm tra,
thanh tra về BHXH của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
2.1.3 Cơ quan bảo hiểm xã hội
* Quyền hạn
- Trình thủ tớng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định
để quản lí việc thu, chi BHXH và để xác nhận đối tợng hởng các chế độ BHXH quy định
tại Điều lệ này.
- Tổ chức phơng thức quản lý quỹ BHXH để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH
có hiệu quả.
- Tuyên truyền, vận động để mọi ngời tham gia thực hiện BHXH.
- Từ chối việc chi trả chế độ BHXH cho các đối tợng đợc hởng chế độ BHXH khi
có nghi vấn và có khi có kết luận của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền về hành vi man trá,
làm giả hồ sơ, tài liệu.
* Trách nhiệm
- Tổ chức thu, quản lý, sử dụng quỹ BHXH đúng quy định.
- Thực hiện các chế độ BHXH đúng quy định tại điều lệ này.
- Tổ chức việc chi trả lơng hu và trợ cấp BHXH kịp thời, đầy đủ, thuận tiện.
- Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về BHXH.
- Thông báo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện BHXH đối với ngời sử dụng
lao động và ngời lao động.
2.2. Nguồn quỹ BHXH
Quỹ BHXH tập trung những đóng góp bằng tiền của những ngời tham gia BHXH
hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những ngời đợc hởng BHXH và gia
đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm.
Nh vậy quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng; nó vừa
mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất quan
trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo khả năng giải quyết những rủi ro của tất
cả những ngời tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc giàn trải rủi ro đợc thực hiện
theo cả hai chiều không gian và thời gian, đồng thời giúp giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho
ngời sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho cả Ngân sách nhà nớcvà ngân sách gia đình.
Quỹ đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Trớc hết đó là phần đóng góp của
ngời sử dụng lao động, ngời lao động và nhà nớc, đây là nguồn chiếm tỉ trọng lớn nhất và
cơ bản của quỹ. Thứ hai là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tơng đối của quỹ đợc tổ
chức BHXH chuyên trách đa vào hoạt động sinh lời. Thứ ba là phần nộp phạt của những
cá nhân và tổ chức kinh tế vi phạm luật lệ về BHXH. Phần lớn các nớc trên thế giới, quỹ
BHXH đều đợc hình thành từ các nguồn nêu trên. Tuy nhiên phơng thức đóng góp và mức
đóng góp của các bên tham gia có khác nhau.
* Về phơng thức đóng góp
BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng lao động vẫn còn hai quan điểm:
Quan điểm thứ nhất: căn cứ vào mức lơng cá nhân và quỹ lơng của cơ quan đơn vị.
Quan điểm thứ hai: căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của ngời lao động đợc cân đối chung
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng.
* Về mức đóng góp
Nhìn chung mức đóng góp BHXH ở các nớc rất khác nhau, phụ thuộc vào sự phát
triển của xã hội và khả năng kinh tế. Ở các nớc phát triển thì tỉ lệ đóng cao, thờng từ 40-
50% tổng quỹ tiền lơng. Ở các nớc đang phát triển tổng mức đóng từ 15-25% tổng quỹ
tiền lơng, trong đó ngời sử dụng lao động đóng khoảng 2/3 và ngời lao động khoảng 1/3.
Có một số nớc mức đóng góp thấp từ 6-10% tổng quỹ tiền lơng.
Nhà nớc chỉ giảm thuế đối với các khoản đóng BHXH hoặc hỗ trợ về tiền lơng đối
với ngời lao động khó khăn.
Ở nớc ta, theo quy định tại Điều 149 - Chơng XII- BHXH của Bộ luật Lao động và
đợc cụ thể hoá ở Điều 36- chơng III của Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định
12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ thì mức đóng góp tỉ lệ 20% tổng quỹ tiền lơng,
trong đó :
- Ngời sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ tiền lơng
- Ngời lao động đóng 5% tiền lơng.
Quỹ BHXH càng phát triển thì gánh nặng chi trả BHXH từ ngân sách Nhà nớc hiện
nay sẽ giảm dần, điều đó cũng có nghĩa là ngân sách Nhà nớc có thêm nguồn để thực hiện
tăng quỹ lơng cho ngời lao động, giúp họ chăm lo toàn diện đời sống của mình và đầu t
xây dựng phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
2.3. Nội dung chi của quỹ BHXH
Tại hội nghị quốc tế về lao động hàng năm, tổ chức quốc tế về lao động (ILO) đã
thông qua công ớc 102 (6/1952), công ớc đầu tiên về những quy phạm tối thiểu của BHXH
gồm 9 chế độ trợ cấp nh sau:
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp tuổi già
4. Trợ cấp thất nghiệp
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp thai sản
8. Trợ cấp tàn tật
9. Trợ cấp tử tuất.
Công tác BHXH đã hình thành và phát triển ở từng nớc khác nhau, không phải nớc
nào cũng thực hiện đủ 9 chế độ trên và không phải nớc nào cũng có đủ đối tợng, phạm vi
áp dụng, nguồn hình thành quỹ giống nhau mà tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị -
xã hội của từng nớc để áp dụng cho phù hợp.
Nội dung chi trả quỹ BHXH ở nớc ta hiện nay, theo điều 2 chơng 1 - nguyên tắc
chung của điều lệ BHXH ban hành kèm theo nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính
phủ quy định các chế độ sau:
1. Chế độ trợ cấp ốm đau
2. Chế độ trợ cấp thai sản
3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp
4. Chế độ hu trí
5. Chế độ tử tuất.
2.4 Quản lý chi Bảo hiểm xã hội
Tổng giám đốc BHXH Việt Nam đã ban hành Quy định chung về Quản lý chi trả
các chế độ BHXH thuộc hệ thống BHXH Việt Nam kèm theo Quyết định số
2903/1999/QĐ-BHXH ngày 24/12/1999 nh sau :
(1) BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi chung là BHXH tỉnh),
BHXH các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH huyện) là cơ
quan tổ chức chi trả BHXH theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nớc, đảm bảo chi trả kịp
thời, đầy đủ cho các đối tợng hởng BHXH.
(2) Việc chi trả các chế độ BHXH do BHXH tỉnh, huyện chi trả trực tiếp hoặc uỷ
quyền cho đại diện chi trả ở xã, phờng và đơn vị sử dụng lao động phải đảm bảo đúng
nguyên tắc quản lý tài chính. Cơ quan BHXH có trách nhiệm quản lý chặt chẽ các đối tợng
hởng BHXH, tình hình biến động tăng, giảm đối tợng, số tiền chi trả theo từng tháng và
đảm bảo an toàn nguồn tiền mặt trong quá trình chi trả. BHXH tỉnh huyện phía chấp hành
chế độ kế toán, thống kê theo quy định của Nhà nớc, quy định của tổng giám đốc BHXH
Việt Nam.
(3) BHXH các cấp có quyền ngừng hoặc từ chối chi trả cho đối tợng hởng BHXH
khi có kết luận của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về hành vi sai phạm để hởng BHXH.
(4) Đơn vị sử dụng lao động, đại diện chi trả ở xã, phờng đợc cơ quan BHXH uỷ
quyền chi trả các chế độ BHXH cho ngời lao động đảm bảo chi trả kịp thời, đầy đủ. Thực
hiện thanh quyết toán với cơ quan BHXH, quản lý lu giữ chứng từ kế toán theo các quy
định hiện hành của Nhà nớc và của BHXH Việt Nam, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ
sơ, chứng từ chi trả BHXH khi có yêu cầu kiểm tra, phúc tra, thanh tra chi trả BHXH của
các cơ quan thuộc hệ thống BHXH Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nớc.
• Quy trình chi BHXH
Đảm bảo những quy định chung về quản lý chi, phòng Kế hoạch Tài chính đã thực
hiện chi BHXH nh sau :
* Phân cấp chi trả :
- Chi lơng hu và trợ cấp BHXH hàng tháng
+ BHXH tỉnh không trực tiếp chi trả.
+ BHXH huyện thực hiện theo 2 mô hình :
• Ký hợp đồng với phờng, xã để chi trả lơng hu, mất sức lao động (MSLĐ), tai nạn
lao động- bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN), tử tuất, ngời phục vụ TNLĐ-BNN, cán bộ xã
phờng (CBXP).
• BHXH huyện phải thực hiện tổng hợp những đối tợng chết, hết thời hạn hởng (chế
độ tử tuất, MSLĐ), vi phạm pháp luật, vắng mặt quá thời gian quy định không rõ lý do,
gửi BHXH tỉnh lập danh sách cho tháng sau.
- Chi chế độ BHXH một lần
+ BHXH huyện trực tiếp chi trả trợ cấp một lần cho : Ngời đang làm việc trong các
đơn vị sử dụng lao động BHXH huyện quản lý và thân nhân của những đối tợng là hu
công nhân viên chức, hu quân đội đã qua đời.
+ BHXH tỉnh uỷ quyền cho BHXH huyện chi trả toàn bộ chế độ trợ cấp một lần,
cho các đối tợng đang làm việc trong các đơn vị sử dụng lao động do BHXH tỉnh trực tiếp
quản lý.
- Chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dỡng sức
+ BHXH tỉnh, huyện không trực tiếp chi cho đối tợng đợc hởng trợ cấp ốm đau,
thai sản, dỡng sức mà uỷ quyền thông qua đơn vị sử dụng lao động tổ chức chi trả. Đơn vị
sử dụng lao động có quyền quản lý chứng từ gốc.
+ Hàng quý, sau khi đã cấp tiền thanh toán cho đơn vị sử dụng lao động, BHXH
huyện lập báo cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dỡng sức kèm theo danh sách lao động
nghỉ hởng lơng trợ cấp ốm đau, thai sản đã đợc thẩm định. Trên cơ sở báo cáo của BHXH
các huyện, thị và biểu tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dỡng sức đối với những đơn vị sử
dụng lao động tỉnh trực tiếp quản lý, BHXH tỉnh lập báo cáo tổng hợp ốm đau, thai sản,
dỡng sức trên địa bàn toàn tỉnh để gửi về BHXH Việt Nam.
+ BHXH tỉnh chịu trách nhiệm chi đóng Bảo hiểm y tế vào tháng 1 hàng năm cho
các đối tợng hởng chế độ BHXH hàng tháng, hàng quý căn cứ vào danh sách đối tợng
tăng, giảm đóng bổ sung hoặc giảm số thẻ Bảo hiểm y tế cho quý sau. Cuối năm, căn cứ
vào sổ đối tợng hàng tháng đợc cấp thẻ Bảo hiểm y tế của các quý trong năm đối chiếu
thanh lý hợp đồng. BHXH huyện thực hiện tiếp nhận và cấp thẻ Bảo hiểm y tế theo danh
sách của BHXH tỉnh:
+ Đối tợng là những ngời đã nghỉ việc hởng hu trí, MSLĐ, TNLĐ - BNN, trớc
01/01/1995 hay đợc giải quyết hu và trợ cấp BHXH từ 01/01/1995 trở đi nhng do nguồn
ngân sách cấp theo quy định, đợc tính bằng 3% tổng số tiền lơng hu, trợ cấp (không tính
phụ cấp khu vực).
+ Đối tợng là những ngời đã nghỉ việc hởng hu trí, TNLĐ -BNN từ 01/01/1995 trở
đi do nguồn quỹ BHXH chi, đợc tính bằng 3% tổng số tiền lơng hu, trợ cấp (không tính
phụ cấp khu vực).
* Lập, xét duyệt dự toán chi BHXH:
Dự toán chi BHXH cho đối tợng hởng BHXH đợc lập hàng năm phản ánh đầy đủ nội
dung từng khoản chi:
- Chi các chế độ BHXH từ nguồn ngân sách Nhà nớc
+ Chi hàng tháng (thờng xuyên): Lơng hu cho đối tợng là hu quân đội và hu công
nhân viên chức, trợ cấp BHXH cho đối tợng hởng chế độ MSLĐ, trợ cấp theo Quyết định
số 91 TNLĐ - BNN, ngời phục vụ TNLĐ - BNN, ngời hởng tuất (tuất cơ bản và tuất nuôi
dỡng)
+ Trợ cấp một lần: Trợ cấp tuất đối với ngời hởng chế độ hu (quân đội, công nhân
viên chức), MSLĐ, TNLĐ - BNN, mai táng phí đối với ngời hởng chế độ hu (quân đội,
công nhân viên chức), MSLĐ, TNLĐ - BNN.
+ Chi đóng Bảo hiểm y tế cho các đối tợng hởng chế độ BHXH hàng tháng (hu trí,
MSLĐ, TNLĐ -BNN).
+ Trang cấp dụng cụ phục hồi chức năng cho ngời bị tai nạn lao động
+ Lệ phí chi trả.
+ Chi khác (nếu có).
- Chi các chế độ BHXH từ nguồn quỹ BHXH
+ Chi hàng tháng: lơng hu (quân đội, công nhân viên chức), trợ cấp BHXH cho đối
tợng hởng chế độ TNLĐ - BNN, ngời phục vụ TNLĐ - BNN, cán bộ xã phờng (CBXP),
ngời hởng tuất (tuất cơ bản và tuất nuôi dỡng).
+ Trợ cấp một lần: Trợ cấp cho ngời lao động nghỉ việc nhng cha đủ tuổi hởng trợ
cấp hàng tháng (theo Điều 28 Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP
ngày 26/01/1995 của Chính phủ), trợ cấp cho ngời lao động có thời gian đóng BHXH trên
30 năm, trợ cấp một lần cho cán bộ xã phờng, trợ cấp TNLĐ - BNN, trợ cấp tử tuất một
lần đối với ngời đang lao động, ngời hởng chế độ hu (quân đội, công nhân viên chức).
+ Mai táng phí đối với: ngời lao động, ngời hởng chế độ hu (quân đội, công nhân
viên chức), TNLĐ - BNN, cán bộ xã phờng (CBXP) theo NĐ 09.
+ Chi trợ cấp ốm đau, thai sản, nghỉ dỡng sức cho ngời lao động đang làm việc.
+ Chi đóng bảo hiểm y tế cho đối tợng hởng chế độ BHXH bằng tháng (hu
trí,TNLĐ - BNN).
+ Trang cấp dụng cụ phục hồi chức năng cho ngời bị TNLĐ.
+ Lệ phí chi trả.
+ Chi khác (nếu có).
Dự toán phải kèm theo thuyết minh vế số lợng đối tợng đang hởng dự kiến đối tợng
tăng, giảm và nhu cầu chi khác trong năm. Hàng năm, BHXH tỉnh lập dự toán chi các chế
độ BHXH trên địa bàn toàn tỉnh theo hớng dẫn của BHXH Việt Nam. Dự toán chi hàng
năm của BHXH tỉnh đợc lập trên cơ sở tổng hợp dự toán chi BHXH đợc duyệt của BHXH
huyện và số chi trực tiếp tại BHXH tỉnh, lập thành 4 bản : 1 bản lu tại tỉnh, 1 bản gửi kho
bạc nhà nớc tỉnh, 1 bản gửi Bộ Tài chính, 1 bản gửi BHXH Việt Nam trớc ngày 15/9 năm
trớc. Dự toán chi hàng năm của BHXH tỉnh là chính thức khi đợc BHXH Việt Nam và
Hội đồng quản lý BHXH Việt nam duyệt.
* Tổ chức chi trả BHXH:
Chi trả BHXH cũng đợc thực hiện bằng chuyển khoản. Hàng tháng, căn cứ vào bản
sao quyết định hởng chế độ BHXH và danh sách của đối tợng tăng, giảm do phòng Quản
lý chế độ Chính sách chuyển sang và danh sách báo giảm do BHXH huyện gửi đến,
phòng Kế hoạch Tài chính kiểm tra lại số liệu (đối tợng, số tiền) để lập danh sách chi trả
lơng hu và trợ cấp BHXH, tổng hợp danh sách chi trả, danh sách đối tợng hởng trợ cấp
một lần và truy lĩnh, lập chi tiết cho từng đối tợng và tách riêng thành 2 nguồn (ngân sách
Nhà nớc, Quỹ BHXH).
(1) BHXH huyện chi trả cho các đối tợng là ngời lao động đang làm việc gồm: đối
tợng hởng trợ cấp một lần theo Điều 28 Điều lệ BHXH, ngời bị tai nạn lao động bệnh
nghề nghiệp hởng chế độ 1 lần, mai táng phí, tuất một lần và trợ cấp một lần đối với ngời
nghỉ hu có trên 30 năm đóng BHXH ở các đơn vị sử dụng lao động thuộc BHXH tỉnh tổ
chức quản lý thu và ghi sổ BHXH. Đồng thời BHXH huyện thực hiện uỷ nhiệm chi cho
kho bạc Nhà nớc hoặc Ngân hàng NN &PTNT huyện Cẩm Xuyên theo yêu cầu.
(2) Kho bạc Nhà nớc hoặc Ngân hàng NN & PTNT huyện Cẩm Xuyên thực hiện
lệnh chuyển tiền theo yêu cầu của BHXH tỉnh về kho bạc Nhà nớc hoặc Ngân hàng
NN&PTNT của huyện.
(3) BHXH huyện có thể trực tiếp hoặc thông qua đại lý chi trả cho ngời lao động
đang làm việc đợc BHXH tỉnh uỷ quyền và các đối tợng hởng trợ cấp BHXH một lần
thuộc các đơn vị BHXH huyện trực tiếp quản lý.
(4) Hoặc có thể uỷ nhiệm chi cho Kho bạc Nhà nớc hoặc Ngân hàng NN&PTNT
các huyện chuyển tiền về tài khoản của đơn vị sử dụng lao động.
(5) Các đơn vị sử dụng lao động trực tiếp chi trả cho các đối tợng.
* Lập báo cáo thanh quyết toán chi :
- BHXH tỉnh chỉ đạo BHXH huyện thực hiện .
+ Hàng tháng lập 2 bộ gồm : báo cáo chi lơng hu và trợ cấp BHXH, danh sách thu
hồi kinh phí chi quản BHXH, danh sách đối tợng cha nhận hu và trợ cấp BHXH, danh
sách không phải trả lơng hu và trợ cấp BHXH, danh sách báo giảm hởng BHXH. Trong
đó một 1 gửi BHXH tỉnh trớc ngày 30 hàng tháng, một bộ lu lại huyện.
+ Hàng quý căn cứ để chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dỡng sức ; lập 2 bản báo cáo chi
ốm đau, thai sản, dỡng sức kèm theo danh sách đối tợng nghỉ hởng chế độ tính đến tháng
cuối quý trên địa bàn huyện quản lý. Một bản lu lại huyện, bản còn lại gửi BHXH tỉnh
trớc ngày 5 đầu tháng sau.
BHXH tỉnh lập báo cáo quyết toán trên cơ sở tổng hợp quyết toán của BHXH các
huyện, thị và việc chi thực tế của BHXH tỉnh :
+ Lập 2 bộ báo cáo chi lơng hu và trợ cấp BHXH tách nguồn đảm bảo, kèm theo
biểu thuyết minh đối tợng tăng (giảm) hởng BHXH do 2 nguồn đảm bảo. Một bộ gửi ban
quản lý chi BHXH Việt Nam, một bộ lu lại tỉnh.
+ Hàng tháng, căn cứ vào danh sách không phải trả lơng hu và trợ cấp BHXH của
BHXH các huyện, thị lập biểu tổng hợp không phải trả lơng hu và trợ cấp BHXH toàn
tỉnh và lu lại tỉnh.
+ Hàng quý, tổ chức xét duyệt báo cáo chi ốm đau, thai sản, dỡng sức do BHXH
huyện duyệt chi báo cáo chi trả trực tiếp cho các đối tợng BHXH tỉnh quản lý để lập : 2
bản báo cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dỡng sức ; 2 bản báo cáo thu hồi kinh phí (nếu
có) và biểu thống kê số chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản, dỡng sức, một bản lu lại BHXH
tỉnh, một bản gửi ban quản lý chi BHXH Việt Nam trớc ngày 15 tháng đầu của quý sau.
+ Hàng quý BHXH tỉnh lập báo cáo tổng hợp đóng Bảo hiểm y tế cho đối tợng
hởng BHXH theo quy định, để làm căn cứ thanh toán và cuối năm thanh lý hợp đồng Bảo
hiểm y tế.
* Thẩm định, xét duyệt chi các chế độ BHXH :
Hàng tháng hoặc quý, BHXH tỉnh xét duyệt, quyết toán chi các chế độ BHXH cho
BHXH huyện theo các chế độ kế toán quy định. Đồng thời căn cứ vào kết quả thẩm định
của các đối tợng hởng chế độ, chính sách BHXH do phòng chế độ chính sách chuyển đến,
Phòng Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm kiểm tra trớc khi chuyển tiền cho BHXH huyện
hoặc chủ sử dụng lao động chi trực tiếp cho đối tợng hởng BHXH.
CHƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ BHXH
Ở HUYỆN CẨM XUYÊN TỪ NĂM 2000 - 2002
I. Vài nét khái quát về BHXH ở Huyện Cẩm xuyên
1. Quá trình hình thành và phát triển BHXH huyện Cẩm xuyên
Chính sách BHXH đã đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm và tổ chức thực hiện ngay
từ khi thành lập nớc, trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà,
Chính phủ đã ban hành sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947 quy định về các chế độ trợ cấp ốm
đau, tai nạn lao động, hu trí cho công nhân viên chức Nhà nớc. Giai đoạn này (1945), đất
nớc trong hoàn cảnh kháng chiến, kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, thiếu thốn nên
BHXH mới thực hiện đợc một số chế độ cơ bản với mức trợ cấp thấp, mức hởng còn
mang tính bình quân, cha có tính chất lâu dài. Chính sách BHXH cha có quỹ riêng để thực
hiện, 100% nguồn quỹ lấy từ ngân sách. Tuy vậy, trong suốt những năm kháng chiến
chống xâm lợc, chính sách BHXH nớc ta cũng đã góp phần ổn định về mặt thu nhập ổn
định cuộc sống cho công nhân viên chức, quân nhân và gia đình họ, góp phần rất lớn
trong việc động viên sức ngời sức của cho thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lợc
thống nhất đất nớc. Và khi Bộ luật lao động đợc quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 15/7/1995 cho các đối tợng hởng BHXH là công nhân viên
chức và lực lợng vũ trang. Nhng kể từ ngày 1/1/1995 các chế độ BHXH đợc thực hiện
theo quy định của Bộ lao động và đợc cụ thể hoá bằng Điều lệ BHXH ban hành kèm theo
Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ. Nhng nghị định này đợc bổ sung bằng
NĐ số 01/2003/NĐ - CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội ban hành.
Hệ thống BHXH Việt Nam ra đời có 61 cơ quan tại 61 tỉnh, thành trong cả nớc.
Ngày 11/7/1995, BHXH huyện Cẩm Xuyên chính thức đợc thành lập theo quyết
định của BHXH tỉnh Hà Tĩnh và BHXH Việt Nam, cơ sở biên chế từ công đoàn Lao động
và Phòng thơng binh xã hội chuyển sang, chịu sự quản lý theo ngành dọc:
• Bảo hiểm xã hội Việt Nam
• Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng
• Bảo hiểm xã hội huyện thị, thành phố thuộc tỉnh.
BHXH tỉnh nói chung và BHXH Huyện Cẩm Xuyên nói riêng là đơn vị dự toán cấp
3 của hệ thống BHXH Việt Nam, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của BHXH tỉnh Hà
Tĩnh.
2. Cơ cấu tổ chức của BHXH Huyện Cẩm Xuyên.
BHXH huyện Cẩm Xuyên có cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức của BHXH Huyện Cẩm Xuyên
Giám đốc BHXH
- Làm việc theo chế độ thủ trởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Là ngời chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và cơ quan c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cong_tac_chi_tra_bao_hiem_xa_hoi_o_huyen_cam_xuyen_2814.pdf