Chính sách bảo hiểm xã hội đã được Đảng, Nhà nước ta thực hiện từ
năm 1960 của thế kỉ XX. K ể từ đó đến nay, chính sánh bảo hiểm xã hội đã
được phát huy, đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của những người
lao động. Bảo hiểm xã hội (BHXH) luôn có mặt khi người lao động gặp
những rủi ro: ốm đau, bệnh tật, tai nạn, tuổi già và những khó khăn khác
trong cuộc sống.
Từ khi Bộ luật lao động ra đời, BHXH được thực hiện theo
điều lệ BHXH đã thực sự đi vào đời sống xã hội, kinh tế và chính trị, có
tác dụng tích cực trong mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng
lao động. Tổ chức BHXH đã khẳng định được hiệu quả hoạt động và vị thế
của mình trong nước, đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Bên cạnh
những thành tích đó BHXH Việt Nam vẫn còn có rất nhiều điểm chưa phù
hợp đặc biệt là trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nước.
Trước thực tế đó, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài : "Công tác chi
trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002
Thực trạng và giải pháp" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn này được thực hiện với mục đích nêu lên sự cần thiết của
BHXH đối với người lao động làm rõ những vấn đề lý luận về công tác chi
trả tại BHXH huyện, những kết quả đạt được, và những tồn tại cần giải
quyết để từ đó có những giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác chi trả
BHXH tại BHXH huyện Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh
Kết cấu luận văn ngoài lời nói đầu và kết luận gồm phần
Chương I : Lý luận chung về BHXH
Chương II : Công tác chi trả các chế độ BHXH tại huyện Cẩm
Xuyên –Hà Tỉnh giai đoạn 2000-2002.
Chương III : Một số kiến nghị.
12 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002 - Thực trạng và giải phá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế
1
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách bảo hiểm xã hội đã được Đảng, Nhà nước ta thực hiện từ
năm 1960 của thế kỉ XX. Kể từ đó đến nay, chính sánh bảo hiểm xã hội đã
được phát huy, đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của những người
lao động. Bảo hiểm xã hội (BHXH) luôn có mặt khi người lao động gặp
những rủi ro: ốm đau, bệnh tật, tai nạn, tuổi già và những khó khăn khác
trong cuộc sống.
Từ khi Bộ luật lao động ra đời, BHXH được thực hiện theo
điều lệ BHXH đã thực sự đi vào đời sống xã hội, kinh tế và chính trị, có
tác dụng tích cực trong mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng
lao động. Tổ chức BHXH đã khẳng định được hiệu quả hoạt động và vị thế
của mình trong nước, đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Bên cạnh
những thành tích đó BHXH Việt Nam vẫn còn có rất nhiều điểm chưa phù
hợp đặc biệt là trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nước.
Trước thực tế đó, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài : "Công tác chi
trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002
Thực trạng và giải pháp" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn này được thực hiện với mục đích nêu lên sự cần thiết của
BHXH đối với người lao động làm rõ những vấn đề lý luận về công tác chi
trả tại BHXH huyện, những kết quả đạt được, và những tồn tại cần giải
quyết để từ đó có những giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác chi trả
BHXH tại BHXH huyện Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh
Kết cấu luận văn ngoài lời nói đầu và kết luận gồm phần
Chương I : Lý luận chung về BHXH
Chương II : Công tác chi trả các chế độ BHXH tại huyện Cẩm
Xuyên –Hà Tỉnh giai đoạn 2000-2002.
Chương III : Một số kiến nghị.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế
2
Luận văn đề cập đến một số vấn đề trong công tác chi trả BHXH,
đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công
tác chi trả, đáp ứng được yêu cầu của người lao động trong công cuộc đổi
mới đất nước.
Đề tài này được hoàn thành với sự giúp đỡ rất tận tình của các thầy
cô giáo chuyên ngành, của Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học
QL và KD - HN. Đặc biệt là có sự hướng dẫn trực tiếp, nhiệt tình của
Giảng viên - Thạc sĩ : Đoàn Thị Thu Hương.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế
3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. SỰ CẦN THIẾT, ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN VÀ Ý NGHĨA CỦA BHXH ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI
1.1 Sự cần thiết của BHXH.
Nền sản xuất hàng hoá càng phát triển thì vấn đề thuê mướn nhân
công diễn ra càng phổ biến, mâu thuẫn giữa chủ và thợ ngày càng gia tăng.
Đặc biệt khi người lao động không may gặp rủi ro, sự cố như: ốm đau,
bệnh tật, tai nạn lao động, mất việc làm…phải nghỉ việc. Khi rơi vào
những trường hợp này, các nhu cầu cần thiết không những không mất đi
mà còn tăng lên, thậm chí còn phát sinh ra nhiều nhu cầu mới như: cần
được khám chữa bệnh, điều trị khi ốm đau; cần người nuôi dưỡng, chăm
sóc khi gặp tai nạn, thương tật… Tổng thời gian nghỉ việc người chủ
không trả lương, làm cho người lao động càng gặp nhiều khó khăn hơn và
không yên tâm làm việc. Vì vậy, lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công
lao động nhưng sau đó đã phải cam kết cả việc bảo đảm cho người lao
động có một số thu nhập nhất định để họ trang trải khi không may gặp
những khó khăn đó.
Trong thực tế, nhiều khi các rủi ro trên không xẩy ra và người chủ
không phải chi ra đồng nào nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ
phải bỏ ra một khoản tiền rất lớn mà họ không muốn. Do đó mâu thuẫn
chủ thợ càng trở nên vô cùng gay gắt. Khi những mâu thuẫn này kéo dài
nhà nước phải đứng ra can thiệp bằng cách: buộc giới chủ phải có trách
nhiệm hơn đối với người lao động mà mình sử dụng, thể hiện ở việc phải
trích ra một phần thu nhập của mình để hình thành quỹ. Sau đó dùng
nguồn quỹ này để trợ cấp cho người lao động và gia đình họ, khi người lao
động không may gặp những rủi ro và sự cố bất ngờ. Đồng thời Nhà nước
đứng ra bảo trợ cho quỹ. Bằng cách đó cả chủ và thợ đều thấy mình có lợi
và tự giác thực hiện, cuộc sống của người lao động được đảm bảo.Người
chủ được bảo vệ việc sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh được
những xáo trộn không cần thiết.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế
4
Mối quan hệ ba bên nêu trên được thế giới quan niệm là Bảo hiểm xã
hội (BHXH) cho người lao động. Như vậy BHXH là một chế độ pháp định
bảo vệ người lao động, bằng cách thông qua việc tập trung nguồn tài chính
được huy động từ sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao
động (nếu có), sự tài trợ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người
được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập
do gặp các rủi ro ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết
tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc tử vong…
1.2 Đặc trưng cơ bản của BHXH.
BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho người
lao động do vậy BHXH có những đặc trưng cơ bản sau:
- BHXH đảm bảo cho người lao động trong và sau quá trình lao động.
- Các rủi ro của người lao động liên quan đến thu nhập của họ như :
ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già
yếu, chết…Do những rủi ro này mà người lao động bị giảm hoặc mất
nguồn thu nhập, họ cần phải có khoản thu khác bù vào để ổn định cuộc
sống, thông qua BHXH nguồn thu nhập này được đảm bảo.
- Sự đóng góp của các bên tham gia BHXH: Người lao động muốn
được quyền hưởng trợ cấp BHXH phải có nghĩa vụ đóng BHXH; người sử
dụng lao động cũng phải có nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động mà
mình thuê mướn. Quỹ BHXH dùng để chi trả các trợ cấp khi có nhu cầu
phát sinh về BHXH.
- Các hoạt động BHXH được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật,
các chế độ BHXH cũng do luật định, Nhà nước bảo hộ các hoạt động của
BHXH.
1.3 Ý nghĩa của BHXH:
Ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế thị trường, BHXH đã có mặt
ở hầu hết các nước trên thế giới. Trình độ phát triển của BHXH được
quyết định bởi mức độ phát triển của nền kinh tế, nền kinh tế càng phát
triển thì mức độ hoàn thiện của BHXH ngày càng cao và với những đặc
trưng riêng có của mình BHXH đã có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát
triển kinh tế xã hội như sau:
Đối với người lao động:
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế
5
Trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang ngày càng hoàn thiện quá
trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá thì những "rủi ro" như ốm đau, tai nạn
lao động- bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm…lại diễn ra một cách
thường xuyên và ngày càng phổ biến hơn, phức tạp hơn. Khi những rủi ro
này xảy ra sẽ gây khó khăn cho người lao động vế cả vật chất lẫn tinh
thần, ảnh hưởng không tốt cho cả cộng đồng.
Với tư cách là một trong những chính sách kinh tế xã hội của Nhà
nước, BHXH sẽ góp phần trợ giúp cho cá nhân những người lao động gặp
phải rủi ro, bất hạnh bằng cách tạo ra cho họ những thu nhập thay thế,
những điều kiện lao động thuận lợi…giúp họ ổn định cuộc sống, yên tâm
công tác, tạo cho họ một niềm tin vào tương lai. Từ đó góp phần quan
trọng vào việc tăng năng suất lao động cũng như chất lượng công việc cho
xí nghiệp nói riêng và cho toàn xã hội nó chung.
• Đối với xã hội :
Quỹ BHXH là một nguồn tài chính độc lập ngoài ngân sách Nhà nước
do các bên tham gia BHXH đóng góp nhằm phân phối lại theo luật định
cho mọi thành viên khi bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra do tạm thời
hay vĩnh viễn mất khả năng lao động. Quỹ BHXH không những tác động
tới quá trình phát triển kinh tế của đất nước mà còn góp phần tạo ra những
cơ sở sản xuất kinh doanh mới, việc làm mới cho người lao động, từ đó
giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động … dưới
nhiều hình thức khác nhau như hình thức đầu tư phát triển phần "nhàn rỗi"
của quỹ.
Như vậy, BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng
không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế- xã hội và
góp phần làm vững chắc thể chế chính trị.
2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH
2.1. Quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH
2.1.1 Người lao động
* Quyền hạn
- Được nhận sổ BHXH.
- Được nhận lương hưu hoặc trợ cấp kịp thời, đầy đủ thuận tiện khi có
đủ điều kiện hưởng BHXH theo quy định tại Điều lệ này.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế
6
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng
lao động hoặc tổ chức BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH.
* Trách nhiệm
- Đóng BHXH theo đúng quy định.
- Thực hiện đúng các quy định về việc lập hồ sơ để hưởng chế độ
BHXH.
- Bảo quản, sử dụng sổ BHXH và hồ sơ về BHXH đúng quy định.
2.1.2 Người sử dụng lao động
*Quyền hạn
- Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của Điều
lệ BHXH.
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan BHXH
có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH.
* Trách nhiệm
- Đóng BHXH theo đúng quy định.
- Trích tiền lương của người lao động để đóng BHXH đúng quy định.
- Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan khi có
kiểm tra, thanh tra về BHXH của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2.1.3 Cơ quan bảo hiểm xã hội
* Quyền hạn
- Trình thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các quy định để quản lí việc thu, chi BHXH và để xác nhận đối
tượng hưởng các chế độ BHXH quy định tại Điều lệ này.
- Tổ chức phương thức quản lý quỹ BHXH để đảm bảo thực hiện các
chế độ BHXH có hiệu quả.
- Tuyên truyền, vận động để mọi người tham gia thực hiện BHXH.
- Từ chối việc chi trả chế độ BHXH cho các đối tượng được hưởng
chế độ BHXH khi có nghi vấn và có khi có kết luận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về hành vi man trá, làm giả hồ sơ, tài liệu.
* Trách nhiệm
- Tổ chức thu, quản lý, sử dụng quỹ BHXH đúng quy định.
- Thực hiện các chế độ BHXH đúng quy định tại điều lệ này.
- Tổ chức việc chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH kịp thời, đầy đủ,
thuận tiện.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế
7
- Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về BHXH.
- Thông báo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện BHXH đối với
người sử dụng lao động và người lao động.
2.2. Nguồn quỹ BHXH
Quỹ BHXH tập trung những đóng góp bằng tiền của những người
tham gia BHXH hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những
người được hưởng BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc mất việc làm.
Như vậy quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự
phòng; nó vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội rất cao và là điều
kiện hay cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống
BHXH tồn tại và phát triển.
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo khả năng giải quyết những
rủi ro của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc
giàn trải rủi ro được thực hiện theo cả hai chiều không gian và thời gian,
đồng thời giúp giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho người sử dụng lao động, tiết
kiệm chi cho cả Ngân sách nhà nướcvà ngân sách gia đình.
Quỹ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Trước hết đó là phần
đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và nhà nước, đây là
nguồn chiếm tỉ trọng lớn nhất và cơ bản của quỹ. Thứ hai là phần tăng
thêm do bộ phận nhàn rỗi tương đối của quỹ được tổ chức BHXH chuyên
trách đưa vào hoạt động sinh lời. Thứ ba là phần nộp phạt của những cá
nhân và tổ chức kinh tế vi phạm luật lệ về BHXH. Phần lớn các nước trên
thế giới, quỹ BHXH đều được hình thành từ các nguồn nêu trên. Tuy nhiên
phương thức đóng góp và mức đóng góp của các bên tham gia có khác
nhau.
* Về phương thức đóng góp
BHXH của người lao động và người sử dụng lao động vẫn còn hai
quan điểm:
Quan điểm thứ nhất: căn cứ vào mức lương cá nhân và quỹ lương của cơ
quan đơn vị.
Quan điểm thứ hai: căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của người lao động
được cân đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức
đóng.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế
8
* Về mức đóng góp
Nhìn chung mức đóng góp BHXH ở các nước rất khác nhau, phụ
thuộc vào sự phát triển của xã hội và khả năng kinh tế. Ở các nước phát
triển thì tỉ lệ đóng cao, thường từ 40-50% tổng quỹ tiền lương. Ở các nước
đang phát triển tổng mức đóng từ 15-25% tổng quỹ tiền lương, trong đó
người sử dụng lao động đóng khoảng 2/3 và người lao động khoảng 1/3.
Có một số nước mức đóng góp thấp từ 6-10% tổng quỹ tiền lương.
Nhà nước chỉ giảm thuế đối với các khoản đóng BHXH hoặc hỗ trợ
về tiền lương đối với người lao động khó khăn.
Ở nước ta, theo quy định tại Điều 149 - Chương XII- BHXH của Bộ
luật Lao động và được cụ thể hoá ở Điều 36- chương III của Điều lệ BHXH
ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ thì
mức đóng góp tỉ lệ 20% tổng quỹ tiền lương, trong đó :
- Người sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ tiền lương
- Người lao động đóng 5% tiền lương.
Quỹ BHXH càng phát triển thì gánh nặng chi trả BHXH từ ngân
sách Nhà nước hiện nay sẽ giảm dần, điều đó cũng có nghĩa là ngân sách
Nhà nước có thêm nguồn để thực hiện tăng quỹ lương cho người lao động,
giúp họ chăm lo toàn diện đời sống của mình và đầu tư xây dựng phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
2.3. Nội dung chi của quỹ BHXH
Tại hội nghị quốc tế về lao động hàng năm, tổ chức quốc tế về lao
động (ILO) đã thông qua công ước 102 (6/1952), công ước đầu tiên về
những quy phạm tối thiểu của BHXH gồm 9 chế độ trợ cấp như sau:
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp tuổi già
4. Trợ cấp thất nghiệp
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp thai sản
8. Trợ cấp tàn tật
9. Trợ cấp tử tuất.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế
9
Công tác BHXH đã hình thành và phát triển ở từng nước khác nhau,
không phải nước nào cũng thực hiện đủ 9 chế độ trên và không phải nước
nào cũng có đủ đối tượng, phạm vi áp dụng, nguồn hình thành quỹ giống
nhau mà tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội của từng nước
để áp dụng cho phù hợp.
Nội dung chi trả quỹ BHXH ở nước ta hiện nay, theo điều 2 chương 1
- nguyên tắc chung của điều lệ BHXH ban hành kèm theo nghị định 12/CP
ngày 26/1/1995 của Chính phủ quy định các chế độ sau:
1. Chế độ trợ cấp ốm đau
2. Chế độ trợ cấp thai sản
3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp
4. Chế độ hưu trí
5. Chế độ tử tuất.
2.4 Quản lý chi Bảo hiểm xã hội
Tổng giám đốc BHXH Việt Nam đã ban hành Quy định chung về
Quản lý chi trả các chế độ BHXH thuộc hệ thống BHXH Việt Nam kèm
theo Quyết định số 2903/1999/QĐ-BHXH ngày 24/12/1999 như sau :
(1) BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
BHXH tỉnh), BHXH các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là BHXH huyện) là cơ quan tổ chức chi trả BHXH theo đúng chế độ,
chính sách của Nhà nước, đảm bảo chi trả kịp thời, đầy đủ cho các đối
tượng hưởng BHXH.
(2) Việc chi trả các chế độ BHXH do BHXH tỉnh, huyện chi trả trực
tiếp hoặc uỷ quyền cho đại diện chi trả ở xã, phường và đơn vị sử dụng lao
động phải đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính. Cơ quan BHXH có
trách nhiệm quản lý chặt chẽ các đối tượng hưởng BHXH, tình hình biến
động tăng, giảm đối tượng, số tiền chi trả theo từng tháng và đảm bảo an
toàn nguồn tiền mặt trong quá trình chi trả. BHXH tỉnh huyện phía chấp
hành chế độ kế toán, thống kê theo quy định của Nhà nước, quy định của
tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
(3) BHXH các cấp có quyền ngừng hoặc từ chối chi trả cho đối
tượng hưởng BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
về hành vi sai phạm để hưởng BHXH.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế
10
(4) Đơn vị sử dụng lao động, đại diện chi trả ở xã, phường được cơ
quan BHXH uỷ quyền chi trả các chế độ BHXH cho người lao động đảm
bảo chi trả kịp thời, đầy đủ. Thực hiện thanh quyết toán với cơ quan
BHXH, quản lý lưu giữ chứng từ kế toán theo các quy định hiện hành của
Nhà nước và của BHXH Việt Nam, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ,
chứng từ chi trả BHXH khi có yêu cầu kiểm tra, phúc tra, thanh tra chi trả
BHXH của các cơ quan thuộc hệ thống BHXH Việt Nam và các cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước.
• Quy trình chi BHXH
Đảm bảo những quy định chung về quản lý chi, phòng Kế hoạch Tài
chính đã thực hiện chi BHXH như sau :
* Phân cấp chi trả :
- Chi lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng
+ BHXH tỉnh không trực tiếp chi trả.
+ BHXH huyện thực hiện theo 2 mô hình :
• Ký hợp đồng với phường, xã để chi trả lương hưu, mất sức lao
động (MSLĐ), tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN), tử tuất,
người phục vụ TNLĐ-BNN, cán bộ xã phường (CBXP).
• BHXH huyện phải thực hiện tổng hợp những đối tượng chết, hết
thời hạn hưởng (chế độ tử tuất, MSLĐ), vi phạm pháp luật, vắng mặt quá
thời gian quy định không rõ lý do, gửi BHXH tỉnh lập danh sách cho tháng
sau.
- Chi chế độ BHXH một lần
+ BHXH huyện trực tiếp chi trả trợ cấp một lần cho : Người đang
làm việc trong các đơn vị sử dụng lao động BHXH huyện quản lý và thân
nhân của những đối tượng là hưu công nhân viên chức, hưu quân đội đã
qua đời.
+ BHXH tỉnh uỷ quyền cho BHXH huyện chi trả toàn bộ chế độ trợ
cấp một lần, cho các đối tượng đang làm việc trong các đơn vị sử dụng lao
động do BHXH tỉnh trực tiếp quản lý.
- Chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức
+ BHXH tỉnh, huyện không trực tiếp chi cho đối tượng được hưởng
trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức mà uỷ quyền thông qua đơn vị sử
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế
11
dụng lao động tổ chức chi trả. Đơn vị sử dụng lao động có quyền quản lý
chứng từ gốc.
+ Hàng quý, sau khi đã cấp tiền thanh toán cho đơn vị sử dụng lao
động, BHXH huyện lập báo cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức
kèm theo danh sách lao động nghỉ hưởng lương trợ cấp ốm đau, thai sản đã
được thẩm định. Trên cơ sở báo cáo của BHXH các huyện, thị và biểu tổng
hợp chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức đối với những đơn vị sử dụng lao động
tỉnh trực tiếp quản lý, BHXH tỉnh lập báo cáo tổng hợp ốm đau, thai sản,
dưỡng sức trên địa bàn toàn tỉnh để gửi về BHXH Việt Nam.
+ BHXH tỉnh chịu trách nhiệm chi đóng Bảo hiểm y tế vào tháng 1
hàng năm cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH hàng tháng, hàng quý
căn cứ vào danh sách đối tượng tăng, giảm đóng bổ sung hoặc giảm số thẻ
Bảo hiểm y tế cho quý sau. Cuối năm, căn cứ vào sổ đối tượng hàng tháng
được cấp thẻ Bảo hiểm y tế của các quý trong năm đối chiếu thanh lý hợp
đồng. BHXH huyện thực hiện tiếp nhận và cấp thẻ Bảo hiểm y tế theo
danh sách của BHXH tỉnh:
+ Đối tượng là những người đã nghỉ việc hưởng hưu trí, MSLĐ,
TNLĐ - BNN, trước 01/01/1995 hay được giải quyết hưu và trợ cấp
BHXH từ 01/01/1995 trở đi nhưng do nguồn ngân sách cấp theo quy định,
được tính bằng 3% tổng số tiền lương hưu, trợ cấp (không tính phụ cấp
khu vực).
+ Đối tượng là những người đã nghỉ việc hưởng hưu trí, TNLĐ -
BNN từ 01/01/1995 trở đi do nguồn quỹ BHXH chi, được tính bằng 3%
tổng số tiền lương hưu, trợ cấp (không tính phụ cấp khu vực).
* Lập, xét duyệt dự toán chi BHXH:
Dự toán chi BHXH cho đối tượng hưởng BHXH được lập hàng năm phản
ánh đầy đủ nội dung từng khoản chi:
- Chi các chế độ BHXH từ nguồn ngân sách Nhà nước
+ Chi hàng tháng (thường xuyên): Lương hưu cho đối tượng là hưu
quân đội và hưu công nhân viên chức, trợ cấp BHXH cho đối tượng hưởng
chế độ MSLĐ, trợ cấp theo Quyết định số 91 TNLĐ - BNN, người phục
vụ TNLĐ - BNN, người hưởng tuất (tuất cơ bản và tuất nuôi dưỡng)
+ Trợ cấp một lần: Trợ cấp tuất đối với người hưởng chế độ hưu
(quân đội, công nhân viên chức), MSLĐ, TNLĐ - BNN, mai táng phí đối
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế
12
với người hưởng chế độ hưu (quân đội, công nhân viên chức), MSLĐ,
TNLĐ - BNN.
+ Chi đóng Bảo hiểm y tế cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH
hàng tháng (hưu trí, MSLĐ, TNLĐ -BNN).
+ Trang cấp dụng cụ phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động
+ Lệ phí chi trả.
+ Chi khác (nếu có).
- Chi các chế độ BHXH từ nguồn quỹ BHXH
+ Chi hàng tháng: lương hưu (quân đội, công nhân viên chức), trợ
cấp BHXH cho đối tượng hưởng chế độ TNLĐ - BNN, người phục vụ
TNLĐ - BNN, cán bộ xã phường (CBXP), người hưởng tuất (tuất cơ bản
và tuất nuôi dưỡng).
+ Trợ cấp một lần: Trợ cấp cho người lao động nghỉ việc nhưng
chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hàng tháng (theo Điều 28 Điều lệ BHXH ban
hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ), trợ
cấp cho người lao động có thời gian đóng BHXH trên 30 năm, trợ cấp một
lần cho cán bộ xã phường, trợ cấp TNLĐ - BNN, trợ cấp tử tuất một lần
đối với người đang lao động, người hưởng chế độ hưu (quân đội, công
nhân viên chức).
+ Mai táng phí đối với: người lao động, người hưởng chế độ hưu
(quân đội, công nhân viên chức), TNLĐ - BNN, cán bộ xã phường
(CBXP) theo NĐ 09.
+ Chi trợ cấp ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức cho người lao động
đang làm việc.
+ Chi đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng hưởng chế độ BHXH bằng
tháng (hưu trí,TNLĐ - BNN).
+ Trang cấp dụng cụ phục hồi chức năng cho người bị TNLĐ.
+ Lệ phí chi trả.
+ Chi khác (nếu có).
Dự toán phải kèm theo thuyết minh vế số lượng đối tượng đang
hưởng dự kiến đối tượng tăng, giảm và nhu cầu chi khác trong năm. Hàng
năm, BHXH tỉnh lập dự toán chi các chế độ BHXH trên địa bàn toàn tỉnh
theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Dự toán chi hàng năm của BHXH
tỉnh được lập trên cơ sở tổng hợp dự toán chi BHXH được duyệt của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bh05_split_1.pdf