I/ TÍNH TẤT YẾU VÀ TÁC DỤNG CỦA CNH, HĐH
NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1/ Khái niệm CNH-HĐH và tính tất yếu khách quan của
CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân nước ta.
a/ Khái niệm:
Xuất hiện
vào cuối thế
kỷ XVIII ở
nước Anh
Khái niệm công nghiệp hóa xuất hiện lần đầu tiên vào thời
gian nào? Ở đâu và với nội dung như thế nào?
60 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải được bổ sung và
hoàn thiện dần trong quá trình phát triển.
Nội
dung
xây
dựng
và
chuyển
dịch cơ
cấu
kinh
tế.
Kết hợp công nghệ với nhiều trình độ, tranh
thủ công nghệ mũi nhọn, tiên tiến
Lấy quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, có tính
đến quy mô lớn nhưng phải là quy mô hợp lý và
có điều kiện.
Giữ được tốc độ tăng trưởng hợp lý, tạo ra
sự cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực KT và
các vùng trong nền kinh tế.
Tập trung xây dựng một cơ cấu KT hợp lý
mà “bộ xương” của nó là: “cơ cấu KT công –
nông nghiệp – dịch vụ gắn với phân công và
hợp tác KT quốc tế ngày càng sâu rộng”.
b/ Nội dung CNH, HĐH những năm trước mắt:
-Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nông
thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông
nghiệp, nông thôn và nông dân
+ Chuyển dịch cơ cấu KT nông nghiệp theo
hướng phá thế độc canh, đa dạng hóa SX, hình thành
vùng chuyên canh quy mô lớn đáp ứng nhu cầu
nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu.
Đẩy mạnh cơ giới
hóa hoạt động SX nông
nghiệp
Tăng cường thủy lợi
hóa để chủ động tưới
tiêu
Thực hiện điện khí
hóa nhằm nâng cao NS,
hiệu quả KT
Phát triển công nghệ
sinh học
+ Đẩy
mạnh ứng
dụng tiến
bộ khoa
học – công
nghệ trong
nông
nghiệp và
nông thôn:
Phát triển KT hộ.
Phát triển KT trang trại.
Phát triển mạnh KT tập
thể với nhiều hình thức mà
nòng cốt là HTX.
Phát triển KT Nhà nước
trong nông nghiệp.
Phát triển KT tư nhân
cá thể.
+ Xây
dựng
QHSX
phù
hợp
+ Mở rộng quy mô và nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực cho nông nghiệp,
nông thôn
+ Xây dựng kết cấu hạ
tầng KT-XH cho nông thôn
(điện, đường, trường, trạm
)
+ Khuyến khích phát triển công nghiệp công
nghệ cao, công nghệ chế tác, công nghệ phần
mềm và công nghệ bổ trợ có lợi thế cạnh tranh
tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều
lao động, phát triển một số khu kinh tế mở và đặc
khu kinh tế.
+ Khuyến khích phát triển các ngành công
nghiệp SX hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, sản
xuất TLSX quan trọng theo hướng hiện đại.
+ Khẩn trương thu hút vốn trong và ngoài nước
để thực hiện một số dự án quan trọng về khai
thác dầu khí, lọc dầu, hóa dầu, luyện kim, cơ khí
chế tạo
Phát
triển
công
nghiệp
và xây
dựng
+ Trong những năm trước mắt cần huy động
các nguồn lực trong và ngoài nước để XD
kết cấu hạ tầng KT-XH.
+ Hoàn chỉnh một bước mạng lưới giao
thông, thủy lợi, cấp thoát nước.
+ Tăng nhanh năng lực và hiện đại hóa bưu
chính viễn thông.
Cải tạo,
mở rộng,
nâng cấp
và xây
dựng
mới có
trọng
điểm kết
cấu hạ
tầng vật
chất của
nền KT.
+ Việc XD kết cấu hạ tầng phải tập trung vào
khâu cải tạo, mở rộng, nâng cấp. Việc XD
mới chỉ có mức độ và phải tập trung vào
khâu trọng điểm, có ý nghĩa quan trọng đối
với nền KT hoặc vùng KT.
+ Trong những năm trước mắt cần tạo bước
phát triển vượt bậc của các ngành dịch vụ,
nhất là những ngànhcó chất lượng cao, tiềm
năng lớn và có sức cạnh tranh.
+ Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng
một số ngành vận tải, thương mại, dịch vụ.
Phát
triển
nhanh
các
ngành
dịch vụ.
+ Chuyển dịch cơ cấu KT vùng, lãnh thổ trên
cơ sở khai thác triệt để các lợi thế, tiềm năng
của từng vùng; liên kết hỗ trợ nhau làm cho
tất cả các vùng cùng nhau phát triển.
Phát
triển hợp
lý các
vùng
lãnh thổ.
+ Thúc đẩy phát triển các vùng KT trọng
điểm, tạo động lực, tác động lan tỏa đến các
vùng khác
+ Tạo điều kiện phát triển nhanh hơn các
vùng KT đang còn nhiều khó khăn, đặc biệt
là các vùng biên giới, hải đảo, Tây nguyên,
Tây nam, Tây bắc.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là
hướng ưu tiên và là trọng điểm.
Mở
rộng và
nâng cao
hiệu quả
KT đối
ngoại.
+ Chuyển hướng chiến lược, xây dựng, điều
chỉnh chính sách và cơ cấu KT để vừa hội
nhập khu vực, vừa hội nhập toàn cầu..
Vai trò: Vốn bên ngoài
là quan trọng, nhất là
trong thời kỳ đầu CNH,
HĐH
Vai trò: Về cơ bản và
lâu dài vốn trong nước
là chủ yếu và quyết
định.
IV/ NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐẨY MẠNH CNH, HĐH
NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆT NAM
1/ Tạo vốn cho CNH, HĐH.
Vốn cho CNH, HĐH được tạo ra từ 2 nguồn:
+Nguồn vốn tự tích lũy
từ nội bộ nền KT
quốc dân
+Nguồn vốn thu hút từ
bên ngoài
+Tiếp tục nâng cao năng lực về
việc quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng thường xuyên nguồn
nhân lực, đảm bảo cơ cấu, tốc độ
và quy mô phát triển hợp lý, đáp
ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ trong
quá trình CNH, HĐH.
+Phải đầu
tư cho giáo
dục, đào
tạo, coi đó
là quốc
sách hàng
đầu.
- Nguồn nhân lực có vai trò quyết định tốc
độ và chất lượng của CNH, HĐH
- Phải đảm bảo có đầy đủ nguồn nhân lực
đáp ứng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
chất lượng và trình độ cao
- Giải pháp:
Đào
tạo
nhân
lực
2/
- Nguồn nhân lực có vai trò quyết
- Phải đảm bảo có đầy đủ .
- Giải pháp:
Đào
tạo
nhân
lực
2/
+ Tiếp tục đổi mới và mở
rộng các hình thức giáo dục,
đào tạo, tăng nhanh đào tạo
công nhân kỹ thuật, tạo ra
sự cân đối trong hệ thống
giáo dục quốc dân; kết hợp
đào tạo mới, đào tạo lại, đào
tạo và sử dụng.
+ Tiếp tục
đổi mới
cơ chế
quản lý
giáo dục
– đào tạo.
+ Liên kết
quốc tế về
giáo dục,
đào tạo.
3/ Xây dựng tiềm lực khoa học – công nghệ.
- Khoa học là hoạt động khám phá để sinh ra tri thức
Công nghệ là hoạt động áp dụng tri thức khoa học
vào SX và đời sống
Các thành tố của công nghệ
(4 thành tố)
Trang
bị máy
móc, vật
tư
Kỹ
năng, kỹ
xảo
Thông tin (bí
quyết, quy trình,
quy tắc, phương
pháp sản xuất
kinh doanh)
Tổ
chức,
quản lý
Để
thúc
đẩy
CNH,
HĐH
cần
tập
trung
giải
quyết
các
vấn
đề
sau:
Một là: Xây dựng cơ sở khoa học cho việc
hoạch định và triển khai đường lối, chủ trương
CNH, HĐH đạt hiệu quả cao với tốc độ nhanh.
Hai là: Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học để đánh
giá chính xác tài nguyên quốc gia, nắm bắt các công
nghệ cao cũng như những thành tựu mới về khoa
học của thế giới, hướng mạnh vào việc nâng cao
năng suất lao động, đổi mới sản phẩm, nâng cao
năng lực cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.
Để
thúc
đẩy
CNH,
HĐH
cần
tập
trung
giải
quyết
các
vấn
đề
sau:
Một là: Xây dựng cơ sở khoa
Hai là: Đẩy mạnh nghiên cứu
Ba là: Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một
nền khoa học tiên tiến, bao gồm đẩy mạnh các hình
thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học, chuyên
gia, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các
ngành khoa học và công nghệ; xây dựng và thực
hiện tốt cơ chế chính sách tạo động lực cho sự phát
triển khoa học – công nghệ. Đẩy mạnh hợp tác quốc
tế trong nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học
và công nghệ, bao gồm:
Phát
triển
khoa học
xã hội
Phát
triển
khoa học
tự nhiên
Phát
triển
khoa học
công
nghệ
Giải pháp:
Tập
trung tạo
động lực
và tăng
thêm
nguồn
vốn cho
phát triển
khoa học
và công
nghệ
Gắn
khoa học,
công
nghệ với
SX kinh
doanh
Phát
triển
nguồn
nhân lực
Đẩy
mạnh
hợp tác
quốc tế
Hoàn
thiện cơ
chế quản
lý hoạt
động
khoa học
Mục đích của mở rộng kinh tế đối ngoại: Để
tạo ra khả năng và điều kiện để tranh thủ vốn,
kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm tổ chức
quản lý để đẩy nhanh CNH, HĐH đất nước.
Phải coi trọng mở cửa và hội nhập là một
giải pháp rất quan trọng và là một điều kiện,
tiền đề không thể thiếu được để đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước
Mở
rộng
KT
đối
ngoại
4/
Tăng
cường
sự
lãnh
đạo
của
Đảng
và sự
quản
lý
của
Nhà
nước
5/
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự
quản lý của Nhà nước phải được coi là điều
kiện có tầm quan trọng đặc biệt trong tiến
trình CNH, HĐH.
Phải đảm bảo ổn định về chính trị, kinh tế
và xã hội
Các chính sách của Nhà nước phải định
hướng có hiệu quả toàn bộ sự nghiệp CNH,
HĐH, kích thích đượcđộng lực KT của các
doanh nghiệp
Phải đặt tòan bộ sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước dưới sự lãnh đạo của Đảng; đây là tiền
đề có ý nghĩa quyết định
Xin chân thành cảm ơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cnh_hdh_thay_son2011111_071.pdf