Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Đối với mỗi quốc gia , nếu không muốn trở nên lạc hậu suy yếu thì việc tiến hành Công nghiệp hóa , hiện đại hóa là điều tất yếu . Đối với Việt Nam thì yêu cầu tiến hành công nghiệp hóa , hiện đại hóa để có thể đưa nền sản xuất lên thành nền sản xuất lớn , xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hội càng trở nên cấp thiết . Do đó : Hội nghị ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 khóa VI và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định công nghiệp hóa , hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động , kinh doanh , dịch vụ và quản lý kinh tế -xã hội từ sử dụng sức lao động cùng với công nghệ , phương tiện và phương phứp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao . Với định nghĩa đó , quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa đã được tiến hành ở nhiều mặt của nền kinh tế và đang thu được những hiệu quả nhất định , có tác động đến nhiều mặt của xã hội . Công nghiệp hóa , hiện đại hóa đã là nhiệm vụ , ưu tiên hàng đầu của Đảng và nhà nước . Bởi vậy chúng ta cần nắm được các nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa hiện nay .

docx20 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1849 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Đối với mỗi quốc gia , nếu không muốn trở nên lạc hậu suy yếu thì việc tiến hành Công nghiệp hóa , hiện đại hóa là điều tất yếu . Đối với Việt Nam thì yêu cầu tiến hành công nghiệp hóa , hiện đại hóa để có thể đưa nền sản xuất lên thành nền sản xuất lớn , xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hội càng trở nên cấp thiết . Do đó : Hội nghị ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 khóa VI và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định công nghiệp hóa , hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động , kinh doanh , dịch vụ và quản lý kinh tế -xã hội từ sử dụng sức lao động cùng với công nghệ , phương tiện và phương phứp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao . Với định nghĩa đó , quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa đã được tiến hành ở nhiều mặt của nền kinh tế và đang thu được những hiệu quả nhất định , có tác động đến nhiều mặt của xã hội . Công nghiệp hóa , hiện đại hóa đã là nhiệm vụ , ưu tiên hàng đầu của Đảng và nhà nước . Bởi vậy chúng ta cần nắm được các nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa hiện nay . 1.Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 1.1.Khái niệm Công nghiệp hóa , hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản,toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh,dịch vụ và quản lí kinh tế xã hội .Từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dung một cách phổ biến sức lao động với công nghệ,phương tiện,phương pháp tiên tiến ,hiện đại,dựa trên sự phát triển của công nghiệpvà tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao. 1.2.Tính tất yếu khách quan của quá trình Công nghiệp hóa , hiện đại hóa Yêu cầu đầu tiên dẫn đến việc phải thực hiện Công nghiệp hóa , hiện đại hóa chính là để phát triển lực lượng sản xuất , đưa nền sản xuất trở thành nền sản xuất lớn , là điều kiện quyết định để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Nước ta muốn thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu,thưc hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh thì phải tiến hành Công nghiệp hóa , hiện đại hóa . Trong xu thế khu vực hóa , toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ với nhiều thời cơ và thách thức , sự cạnh tranh trong nền kinh tế thế giới ngày càng khốc liệt thì yêu cầu thiết yếu là phải tận dụng các thời cơ , nâng cao thế và lực , muốn thực hiện được điều đó buộc phải thực hiện Công nghiệp hóa hiện đại hóa . Ngoài ra còn do yêu cầu tăng tiềm lực quốc phòng,bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải có sự đầu tư về vật chất , công nghệ . 1.3.Tác dụng của Công nghiệp hóa hiện đại hóa Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội Tạo điều kiện vật chất củng cố tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước Tạo điều kiện thuận lợi cho KHCN phát triển ,xây dựng nền kinh tế độc lập,tự chủ, đủ sức thực hiện phân công hợp tác quốc tế 2.Nội dung cơ bản của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta 2.1.Phát triển lực lượng sản xuất,xây dựng cơ sơ vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội trên cơ sở thực hiện cơ khí hoá nền sản xuất xã hội và áp dụng những thành tự khoa học công nghệ hiện đại Công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta phải xây dựng được một hệ thống công nghiệp hiện đại trọng tâm là công nghiệp chế tạo nhằm trang bị kĩ thuật và công nghệ tiên tiến cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân Cách mạng khoa học kĩ thuật ở nước ta hiện nay gồm xây dựng thành công cơ sở vât chất kĩ thuật cho CNXH và tổ chức nghiên cứu thu thập , phổ biến ứng dụng thanh tựu khoa học hiện đại vào sản xuất kinh doanh Trong quá trình thực hiện cách mạng khoa học kĩ thuật cần chú ý ứng dụng thành tựu thành tựu mới tiên tiến về KHCN kết hợp công nghệ truyền thống vối hiện đại.tăng đầu tư ngân sách nhà nước ,kết hợp các loại quy mô đồng thời coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doang và hiệu quả kinh tế xã hội 2.2.xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lí Cơ cấu kimh tế là tổng thể các quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế bao gồm cơ cấu ‘’ngành ,vùng và thành phần kinh tế’’ Cơ cấu kinh tế dược gọi là hợp lí khi: + nông nghiệp phải giảm dần về tỉ trọng.Công nghiệp và xây dựng ,dịch vụ phải tăng dần về tỉ trọng + phản ánh được đúng qui luật khách quan ,nhất là qui luật kinh tế + cho phép khai thác tốí đa tiềm năng của đất nước, của các ngành ,các địa phương ,các thành phần kinh tế cả chiều rộng lẫn chiều sâu Đảng ta xác định “ cơ cấu kinh tế : Công nghiệp- nông nghiệp-dịch vụ gắn với phân công và hợp tác quốc tế sâu rộng” 2.3.Thiết lập quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN ở nước ta nằm xây dựng CNXH Công nghiệp hoá không chỉ phát triển lực lượng sản xuất mà còn là quá trình thiết lập ,củng cố,hoàn thiện ba mặt của quan hệ sản xuất ,phù hợp theo định hướng XHCN .Bởi vì bất cứ sự thay đổi nào của quan hệ sản xuất nhất là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất đều là kết quả tất yếu của sự phát triển lực lượng sản xuất 2.4.Những nội dung cụ thể Đặc biệt coi trọng Công nghiệp hóa , hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn theo hướng phát triển toàn diện nông lâm ngư nghiệp và gắn với công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản .Phát triển công nghiệp ,xây dựng Cải tao ,mở rộng ,nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng vật chất của nền kinh tế .Phát triển nhanh du lịch và các ngành dịch vụ như “hang không, hàng hải ,bưu chính viễn thong,… Phát triển hợp lí các vùng ,lãnh thổ .Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ,luôn coi trọng xuất khẩu là hướng ưu tiên trọng điểm 3.Liên hệ thực tiễn .3.1. đặc điểm CNH-HDH ở Việt Nam Công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta có nhiều nét đặc thù khái quát ở một số điểm sau đây: - Thứ nhất: Quá trình Công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta là một quá trình rộng lớn, phức tạp và toàn diện. Có nghĩa là nó diễn ra trong các tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, có sự kết hợp giữa các bước đi tuần tự và các bước đi nhảy vọt, kết hợp giữa phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu, kết hợp giữa biến đổi về lượng và biết đổi về chất,… của các tác nhân tham gia quá trình. Mục tiêu của quá trình Công nghiệp hóa hiện đại hóa mang tính bao trùm rất cao, theo đó đến năm 2020 nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nhưng mục tiêu sâu xa hơn là nước ta trở thành một nước “dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. - Thứ hai: Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng khoa học, công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, nước ta không thể chờ thực hiện xong rồi mới tiến hành hiện đại hóa , mà phải thực hiện đồng thời và đồng bộ Công nghiệp hóa và hiện đại hóa như một quá trình thống nhất. với nhau. Cụ thể : Đó là quá trình xây dựng nền công nghiệp hiện đại, cũng có nghĩa là tạo lập nền tảng vật chất- kỹ thuật (lực lượng sản xuất) của nền kinh tế Đó là quá trình cải cách hệ thống thể chế và cơ chế kinh tế, từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường, hội nhập ,đẩy lùi nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, nhanh chóng đưa nước ta tiến kịp các nước trong khu vực, hội nhập vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới. - Thứ ba: Quá trình CNH, HĐH ở nước ta cần và có thể được rút gọn về mặt thời gian .Do nước ta hiện nay vẫn chưa theo kịp mặt bằng chung của thế giới do đó phải đẩy nhanh, rút ngắn thời gian thực hiện Công nghiệp hóa , hiện đại hóa . Thực tế , bối cảnh trong nước cũng như trên thế giới cho phép nước ta có khả năng “rút ngắn” quá trình CNH, HĐH. Cụ thể của việc rút ngắn đó ở các nội dung sau : Đạt và duy trì một tốc độ tăng trưởng cao hơn các nước đi trước liên tục trong một thời gian dài để rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ so với các nước đó . Những năm gần đây tốc độ phát triển của nước ta khá cao so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới . Lựa chọn và áp dụng và áp dụng các kinh nghiệm , thành tựu mà các nước khác đã đạt được ( tập trung ở mặt quản lý và công nghệ ) để có thể rút gọn thời gian . Thứ tư: Ở nước ta, quá trình Công nghiệp hóa hiện đại hóa có quan hệ chặt chẽ với việc phát triển kinh tế tri thức: Quá trình Công nghiệp hóa hiện đại hóa đòi hỏi phải có đội ngũ trí thức để có thể nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng các công nghệ mới vào trong sản xuất , quản lý . Đồng thời sự phát triển của Công nghiệp hóa hiện đại hóa cũng tạo điều kiện cho sự phát triển của giáo dục , đào tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế tri thức . Quá trình CNH, HĐH ở nước ta phải nắm bắt các tri thức và công nghệ mới nhất của thời đại để hiện đại hóa nông nghiệp và các ngành kinh tế hiện có, đồng thời phát triển nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ dựa vào tri thức, vào khoa học và công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh các ngành kinh tế tri thức. Từ những nét trên đây, có thể thấy nội dung cốt lõi về kinh tế của CNH, HĐH ở Việt Nam trong thời gian tới như sau: 1. Đạt và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định và bền vững; 2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ; 3 .Nắm bắt tri thức và công nghệ mới nhất để hiện đại hoá nông nghiệp và các ngành kinh tế hiện có; 4 .Phát triển nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ dựa trên tri thức, khoa học và công nghệ 5. Không ngừng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN 3.2.Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình Công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta 3.2.1.thuận lợi 3.2.1.1 : Các yếu tố trong nước Sau 20 năm đổi mới, thế và lực kinh tế của nước ta đã thay đổi mạnh mẽ, trong đó có những điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp Công nghiệp hóa hiện đại hóa . +Tiềm lực con người : Dân số trẻ , có nguồn lao động dồi dào , khả năng học tập , sáng tạo cao tạo điều kiện thuận lợi cho Công nghiệp hóa hiện đại hóa . + Cấu trúc kinh tế : Với sự chấp nhận kinh tế thị trường tạo ra sự cạnh tranh , thúc đẩy sự phát triển , tăng tính năng động , phát huy tiềm lực của các thành phần kinh tế . + Cơ cấu trong nền kinh tế có sự thay đổi : Ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn , đẩy nhanh sự ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất . + Thế phát triển mới: Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng cấm vận kinh tế, quan hệ thương mại và đầu tư quốc tế mở rộng, đã gia nhập ASEAN, ASEM, APEC, ký kết Hiệp định Thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ và đang nỗ lực gia nhập WTO, v.v. Tạo ra những thời cơ mới trong quá trình phát triển mở rộng thị trường , tiếp thu công nghệ mới … 3.2.1.2 Bối cảnh quốc tế với những thuận lợi cho sự nghiệp Công nghiệp hóa hiện đại hóa Việt Nam đã và đang theo đuổi thực hiện chính sách chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa , bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường. Việc tham gia vào các quá trình liên doanh, liên kết, hợp tác song phương và đa phương, hợp tác khu vực và quốc tế của nước ta góp phần phát huy hữu hiệu lợi thế so sánh của đất nước, thu hút được những nguồn lực dồi dào về vốn, công nghệ, tri thức, kỹ năng,… của thế giới cho công cuộc Công nghiệp hóa . Bên cạnh đó, việc tham gia vào toàn cầu hóa kinh tế cũng tạo động lực cho việc đẩy mạnh những cải cách trong nước theo hướng hiện đại, phù hợp với khuông khổ chung của quốc tế. Là một nước tiến hành Công nghiệp hóa muộn, Việt Nam có thể tận dụng được những lợi thế của “nước đi sau”. Bên cạnh việc thu hút những nguồn lực vật chất và trí tuệ quan trọng như nêu trên, các nước đi sau như Việt Nam còn có thể học hỏi kinh nghiệm phong phú về CNH, HĐH của các nước đi trước. Với những kinh nghiệm đổi mới của chính bản thân mình, Việt Nam có điều kiện để học hỏi và sáng tạo . . Những yếu tố trên tạo nên lợi thế quan trọng trong cạnh tranh quốc tế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để phát triển những ngành, những lĩnh vực hiện đại, có thể theo hướng rút ngắn. 3.2.2.khó khăn Thứ nhất: Khởi điểm của nước ta khi thực hiện Công nghiệp hóa hiện đại hóa là rất thấp : trang thiết bị lạc hậu , cơ chế quản lý còn chưa thực sự hoàn thiện , vẫn còn nhiều ảnh hưởng của cách quản lý bao cấp , thiếu trầm trọng đội ngũ lao động có tay nghề , trình độ cao . Tuy bối cảnh quốc tế có những xu thế có lợi cho nước ta trong quá trình Công nghiệp hóa hiện đại hóa song tình hình thế giới luôn luôn có những diễn biến nhanh chóng, phức tạp và chứa đựng những yếu tố khó lường. Việc tham gia ngày càng sâu rộng vào quá trình toàn cầu hoá đặt nền kinh tế đất nước trước những khó khăn do cạnh tranh gay gắt trong khi sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp và những ảnh hưởng “mặt trái” khác của kiểu toàn cầu hóa hiện nay. Bên cạnh những thuận lợi, Việt Nam gặp phải những khó khăn của “nước đi sau”. Khó khăn rõ nét là chúng ta thường phải ở thế bất lợi trong cạnh tranh quốc tế, do năng suất thấp, chất lượng sản phẩm thấp, hàm lượng vốn và trí tuệ trong sản phẩm không cao, lại thường bị động trong việc tuân thủ các luật lệ kinh tế quốc tế… Bên cạnh đó, trong quá trình Công nghiệp hóa hiện đại hóa , nước ta phải đối mặt với các vấn đề về tài nguyên- môi trường, dân số và vấn đề việc làm ngày càng gay gắt . Môi trường bị tàn phá , ô nhiễm , dân số trẻ , nguồn lực lao động dồi dào nhưng lại ít lao động có trình độ dẫn đến lượng người trong độ tuổi lao động không có việc làm chiếm tỉ lệ lớn , từ đó dẫn đến các tệ nạn xã hội. Đây thực sự là những vấn đề cần được sự quan tâm của các cấp quản lý . 3.3.Những hoạt đông cụ thể ở nước ta trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá 3.3.1. TIẾN TRÌNH CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 3.3.1.1.quá trình hình thành đường lối CNH-HDH năm 1994 hội nghị giữa nhiệm kì khoá VII:khởi động quá trình công nghệp hoá với ý tưởng gắn kết CNH-HDH năm 1996 đại hội VIII:hình thành đường lối CNH-HDH thời kì mới năm 2001 đại hội IX :hoàn thiện đường lối CNH-HDH,xây dựng bước đầu chiến lược CNH-HDH. 3.3.1.2.Tiến trình Trong Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2001-2010, Đảng ta đã xác định mục tiêu tổng quát là “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta chưa xác định được cụ thể các tiêu chí quan trọng khi nước ta trở thành một nước công nghiệp để làm đích hướng tới. Nếu theo tiêu chí của các nước đã hoàn thành CNH, HĐH thì nước ta khó có thể đạt tới vào năm 2020. Bên cạnh đó, các bước đi của cả quá trình CNH, HĐH cũng chưa được làm rõ. Khi chúng ta chủ trương thực hiện CNH, HĐH “rút ngắn”, thì việc nghiên cứu và hoạch định các chặng đường CNH, HĐH từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo là đặc biệt cần thiết và có ý nghĩa then chốt. Phần này phác họa một cách đại thể những mục tiêu, nhiệm vụ CNH, HĐH chủ yếu của các chặng đường từ nay đến năm 2010 và từ năm 2010 đến 2020. 3.3.1.2.1. Chặng đường đến năm 2010 Tính đến nay, chúng ta đã thực hiện được gần một nửa chặng đường của Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2001-2010. Tuy chưa có tổng kết cụ thể, nhưng nhìn chung chúng ta có khả năng hoàn thành những mục tiêu kinh tế và xã hội được đề ra tại Phương hướng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2001-2005. Những kết quả đạt được cho đến nay tạo điều kiện và tiền đề quan trọng cho chặng đường CNH, HĐH đến năm 2010. Trong 5 năm tới, nước ta tập trung tạo chuyển biến cơ bản về năng lực nội sinh về khoa học-công nghệ và công nghiệp của đất nước, tiếp tục nâng cao vị thế trong hội nhập và chủ trương mở rộng hội nhập quốc tế, định hình về cơ bản nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng nền tảng cho một nước công nghiệp. Cụ thể hơn, những mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu là: - Thứ nhất: Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao tích lũy trong nước. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, theo đó cơ cấu ngành và lĩnh vực tạo được hiệu quả cao và bền vững, cơ cấu kinh tế theo vùng tạo được sự hài hòa giữa vùng động lực phát triển và các vùng khác, các vùng khó khăn có thể tự lực phát triển và cơ bản hết đói nghèo. Trong nền kinh tế, hình thành một số ngành, lĩnh vực chủ lực, mũi nhọn; khoa học và công nghệ có cơ sở tốt để chủ động tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ bên ngoài và tự tạo được đáng kể công nghệ tiên tiến của nước ta; giáo dục và đào tạo phát triển hình thành đội ngũ lao động và quản lý có trình độ đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế ở mức cao hơn. - Thứ hai: Định hình về cơ bản nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với cơ cấu, thể chế đồng bộ, hoàn chỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh hội nhập kinh tế khu vực ở một vị thế tốt hơn, cân bằng lợi ích và mở rộng hội nhập ngoài khu vực. Hoàn chỉnh đồng bộ các kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội để đáp ứng yêu cầu phát triển của chặng đường tiếp theo. - Thứ ba: Tạo sự chuyển biến rõ rệt về đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân: no đủ, lành mạnh, yên vui, có nhiều yếu tố văn minh, hiện đại; chỉ số phát triển con người (HDI) đạt mức trung bình cao trong so sánh quốc tế. Giải quyết tốt hơn, toàn diện hơn các vấn đề xã hội; cơ bản xóa nghèo, tạo nhiều việc làm, tạo điều kiện để đi tới thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng và khoảng cách về mức sống giữa các tầng lớp dân cư. Nói chung, kết thúc chặng đường này, quá trình CNH, HĐH đất nước đã định hình nên cơ sở vật chất, kỹ thuật, kinh tế, để nước ta đi nhanh hơn, mạnh hơn, vững chắc hơn trong chặng đường tiếp theo (2010-2020). 3.3.1.2.2. Chặng đường từ năm 2010 đến 2020 Trong chặng đường này, nước ta đã hội đủ nhiều điều kiện mang tính tiền đề về kết cấu hạ tầng, khung thể chế, nguồn nhân lực, năng lực nội sinh, sức cạnh tranh và khả năng hội nhập quốc tế để tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH, thực hiện thành công các mục tiêu phát triển đất nước đến năm 2020. Cụ thể, những mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu là: - Thứ nhất: Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. Đẩy mạnh chuyển dịch và nâng cấp cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH có hiệu quả và bền vững. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP và tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm; ở nông thôn có nền nông nghiệp và kết cấu hạ tầng cơ bản hiện đại, phát triển đa dạng các ngành công nghiệp và dịch vụ, thực hiện sự chuyển biến căn bản bộ mặt nông thôn Việt Nam phù hợp với một xã hội công nghiệp. Công nghiệp có đủ khả năng hợp tác và cạnh tranh ngang bằng với các nước trong khu vực, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường quốc tế. Khu vực dịch vụ phát triển đa dạng, trong đó dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông phát triển hiện đại, tiếp cận trình độ quốc tế. - Thứ hai: Hình thành hoàn chỉnh thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tương hợp với trình độ quốc tế. Mở rộng hội nhập quốc tế ở mức độ sâu hơn trong các lĩnh vực đầu tư, tài chính, tiền tệ, lao động, công nghệ, thông tin. Tham gia có hiệu quả vào WTO và các tổ chức quốc tế khác, về kinh tế có vị thế của một nước có trình độ phát triển trung bình trên thế giới. - Thứ ba: Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo kịp trình độ quốc tế. Hình thành đội ngũ các nhà quản lý nhà nước tinh thông nghiệp vụ, trung thành, trung thực và tận tụy với công việc; đội ngũ doanh nhân giỏi, năng động, nhạy bén và sáng tạo; đội ngũ trí thức có trình độ cao, tâm huyết; và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề theo kịp yêu cầu phát triển đất nước đi dần tới hiện đại hóa và nền kinh tế tri thức. Chỉ số HDI đạt mức trên trung bình trên thế giới. - Thứ tư: Tạo dựng và phát huy năng lực công nghệ nội sinh, kể cả các lĩnh vực công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, chế tạo máy, tự động hóa, hóa dầu, năng lượng,… và sự kết hợp các công nghệ đó; có chỗ đứng vững chắc trên thị trường công nghệ, đạt trình độ tiên tiến về công nghệ trong khu vực. Tăng cường ứng dụng và nâng cao hiệu quả ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào phát triển kinh tế- xã hội, tạo điều kiện cho sự “rút ngắn” trong một số ngành, lĩnh vực, tiến thẳng đến trình độ hiện đại. - Thứ năm: Hình thành lối sống và đạo đức trong xã hội lành mạnh, văn minh, hiện đại, gắn kết cá nhân với cộng đồng và dân tộc; nền dân chủ được mở rộng, mọi người dân có điều kiện tiếp cận và hưởng thụ công bằng các thành quả phát triển; Quản lý xã hội có hiệu quả; các tệ nạn xã hội không còn là điều suy tư, lo lắng của gia đình và xã hội; môi trường tự nhiên và sinh thái được giữ gìn, hài hòa với cuộc sống con người. An ninh chính trị, xã hội luôn luôn được củng cố vững chắc. Đối với các tiêu chí cụ thể đánh giá nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, trên cơ sở tham khảo các chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội được coi là đã hoàn thành CNH, có thể sơ bộ nêu ra một số tiêu chí chủ yếu sau đây: - Về cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP đạt 90% trở lên, trong đó tỷ trọng công nghiệp đạt khoảng 40-45% GDP, tỷ trọng nông nghiệp còn khoảng 10% trở xuống; tổng đầu tư xã hội/GDP đạt trên dưới 40%; kết cấu hạ tầng đáp ứng đầy đủ cho phát triển kinh tế và đời sống xã hội. - Về hội nhập kinh tế quốc tế: Đạt trình độ cao (độ mở cửa nền kinh tế đạt trên 90%; tốc độ tăng xuất khẩu gấp 2-3 lần tốc độ tăng GDP; hội nhập với thị trường thế giới về nhiều lĩnh vực; hội nhập với thông lệ quốc tế về các thể chế,…). - Về trình độ hiện đại hóa: Năng suất lao động xã hội đạt khoảng 10.000 USD/lao động/năm; áp dụng công nghệ hiện đại khoảng 60% trở lên; tỷ trọng lao động phi nông nghiệp đạt 70-75% trở lên; tỷ trọng lao động có trình độ cao đạt khoảng 30% trở lên; áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước và quản lý nền kinh tế (100% công sở và doanh nghiệp sử dụng công nghệ thông tin),… - Về mức sống và văn hóa- xã hội: Chỉ số HDI đạt nhóm 30-40 số nước trên cùng của thế giới; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.000 USD; tỷ lệ lao động được đào tạo đạt trên 70%; hoàn thành phổ cập trung học cơ sở trongphạm vi cả nước; tuổi thọ bình quân là 75; nhà ở đô thị đạt trên 20m2/người; cả nước không còn hộ nghèo; hệ số GINI nhỏ hơn 0,4. Nói chung, sau khi kết thúc chặng đường CNH, HĐH 2010-2020, trình độ “cơ bản là một nước công nghiệp của Việt Nam” hiện ra tương đối rõ. Những năm sau đó, Việt Nam tiếp tục phát triển trên con đường hiện đại hóa trong bối cảnh của thế giới đương đại, mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” dần dần trở thành hiện thực. 3.3.2. Thành quả sau 10 năm đổi mới Qua 10 năm thục hiện đến nay đã đạt được những két quả quan trọng sau - Công nghiệp phát triển liên tục với tốc độ khá cao (trên 10% mỗi năm) kể cả công nghiệp khai thác chế biến và chế tác - Nông nghiệp phát triển theo hướng CNH-HDH.Vấn đề CNH-HDH nông nghệp và nông thôn đã được đề cập nhiều lần và đang tiếp tục nghiên cứu giải pháp - Chính sách khoa học và công nghệ : đã tì hướng đổi mới quản lí khoa học ,công nghệ và tìm hiểu kinh tế tri thức,dọn đường đưa khoa học công nghệ và giáp dục đào tạo đóng vai trò nền tảng và đọng lực của CNH-HDH - Các mặt hoạt động khác (cải cách hành chính ,cải cách thể chế kinh tế ,xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vv …) đang được triển khai và có những kết quả rõ rệt Tuy nhiên nếu so sánh với chiến lược “ năm 2010 tạo được nền tảng đẻ năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại” thì phần việc mấy năm qua htực hiện còn chậm trễ và thiếu đồng bộ - Đã qua 1/2 thời kì chiến lược kể từ khi dề xuất nhiệm vụ CNh-HDH từ năm 1994 đến nay đã hơn 10 năm nhưng một số vấn đề CNH-HDH vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ - Cơ cấu kinh tế chuyển dicchj chậm hơn dự kiến kể cả cơ cấu ngành ,cơ cấu công nghệvv…Những chuyển dịch cơ cấu này cũng chính là thước đo tổng hợp của kết quả thực hiện CNH-HDH.Hiện còn những vấn đang lung tungd ,mới chỉ rõ về phương hướng ,chưa cụ thể về phương pháp triển khai thực hiện.Ví dụ như công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn ,gắn kết công nghệ mới ,công nghệ cao vào phát triển công nghiệp ,mở rộng và nâng cao chất lương các ngành dịch vụvv… - Nói chung trong tổ chức và thực hiện vẫn thiếu một caí nhìn bao quát về các khía cạnh liên quan dến nhau trong quá trình CNH-HDH .Tuy trong chủ trương có nêu cá điều kiện để thực hiện CNH-HDH ta vẫn chua hội đủ,vì vậy phải vừ tiến hành CNH-HDH vừa phải tiếp tục tạo các tiền đề cần thiết tương ứng cho từng giai đoạn phát triển ,son gtrong thực tế không có biện pháp cụ thể,Những mối quan hệ giưũa CNH và HDH,giữa kinh tế và công nghệ,giữa kinh tế ,công nghệ và các mắt của văn hoá xã hội khác,giữa CNH-HDH và hội nhậo quốc tế vv… chưa dược tổ chức nghiên cứu và có vhín sách tích cực để hoàn chỉnh và thực hiện .Nói chung các bước đi của cả quá trình CNH-HDH vẫnchưa được làm rõ để có thể trong mỗi bước đi gắn kết CNH và HDH,kinh tế với công nghệ,vừa thực hiện thêm các tiên đề vv…Công việc mang tính chiến lược và quy hoạch này cần phải tiếp tục nghiên cứu,nhất là trong điều k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKTCT-62.docx