BạchHổlàmỏdầulớnnhấtnằmtrênthềmlục địanamViệtNam,
cáchthànhphốcảngVũngTàu- căncứdịchvụkỹthuậtsảnxuất
củaXínghiệpliên doanhVietsovpetro(XNLDVSP)120km. Dầu
đượcbắtđầukhaitháctừmỏBạchHổvàonăm1986.
84 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 753 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Công nghệ dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA VŨNG TÀU
KHOA HÓA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
CÔNG NGHỆ
DẦU KHÍ
Ths: Lưu Sơn Tùng
TỔNG QUAN VỀ MỎ BẠCH HỔ
Bạch Hổ là mỏ dầu lớn nhất nằm trên thềm lục địa nam Việt Nam,
cách thành phố cảng Vũng Tàu - căn cứ dịch vụ kỹ thuật sản xuất
của Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro (XNLD VSP) 120 km. Dầu
được bắt đầu khai thác từ mỏ Bạch Hổ vào năm 1986.
Hệ thống các công trình chính xây dựng tại mỏ gồm có:
1. Các giàn cố định: MSP 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11;
2. Các giàn nhẹ: BK-1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; 10.
3. Giàn công nghệ trung tâm CTP-2 và CTP-3;
4. Giàn duy trì áp suất vỉa: PPD-40000, PPD-30000;
5. Giàn nén khí trung tâm CKP;
6. Trạm nén khí nhỏ MKC;
7. 03 trạm rót dầu không bến: UBN-1, UBN-3, UBN-4;
8. Hơn 370 km đường ống ngầm (đuờng ống nổi trên đáy biển);
9. Hơn 25 km cáp điện ngầm 6.3 kV (cáp điện nổi trên đáy biển).
Giàn cố định dạng MSP Các giàn cố định dạng MSP có chức
năng khoan (sử dụng tổ hợp khoan
cố định) và vận hành khai thác 16 ÷
18 giếng với độ sâu đến 5000 m.
Kết cấu của giàn bao gồm các phần
chính sau:
- Thượng tầng bao gồm 2 (hoặc 1)
tầng;
- Dầm chịu lực;
- 02 khối chân đế;
- Các sàn cập tàu;
- Các giếng cùng các ống chống và
ống cách nước.
Hai chân đế là kết cấu không gian rỗng
hình chóp cụt gồm có 8 cột ống
(Ф812,8х20,62 mm), các ống ngang và
ống xiên 720x16 mm , 609.6x12.7 mm,
530x12 mm, 480x12mm, 426x12 mm.
Hai chân đế được đặt cố định xuống
đáy biển bởi 48 cọc Ф720х20 mm, mỗi
cột ống có 1 cọc chính và 2 cọc phụ,
khoảng không gian hình xuyến giữa
ống và cọc được bơm đầy xi măng.
Vật liệu thép ống: ТУ-20-28-40-48-79,
API 5L Gr X60, API 5L Gr X52, API
5L
GrB, ВСт3сп4 ГОСТ8731-73.
Khối chân đế
Giàn công nghệ trung tâm là nơi tiếp nhận các sản phẩm từ các
giếng khai thác, xử lý thành dầu thương phẩm để bơm ra UBN,
xử lý nước vỉa, thu gom và vận chuyển khí đồng hành đến giàn
nén trung tâm, tận dụng khí thải và khí xả sự cố đưa ra hệ thống
đuốc.
Giàn CTP-2 được xây dựng trên cơ sở giàn MSP nhưng đã thay
thế hàng loạt các trang thiết bị thượng tầng.
Giàn công nghệ trung tâm CTP-2, CTP-3
Là giàn nhỏ có từ 6 đến 12 giếng
được khoan từ phương tiện khoan
tự nâng, trên đó trang bị các máy
móc thiết bị công nghệ để xử lý sơ
bộ dầu khai thác.
Về kết cấu, BK gồm các thành
phần chính sau:
1. Thượng tầng (TS);
2. Dầm chịu lực (MSF);
3. Chân đế;
4. Các sàn cập tàu (tương tự sàn
cập tàu của MSP)
5. Các giếng cùng các ống chống
và ống cách nước.
Giàn nhẹ (BK)
Giàn nén khí trung tâm để tận
dụng khí đồng hành mỏ Bạch Hổ.
Trên đó trang bị máy nén khí để
cung cấp cho hệ thống khai thác
bằng gaslift, cung cấp khí nhiên
liệu cho máy phát điezen chạy
khí, đảm bảo việc đưa khí về bờ.
Kết cấu của giàn gồm các thành
phần chính sau:
1. Thượng tầng (TS);
2. Chân đế (OB);
3. Các sàn cập tàu (tƣơng tự nhƣ
của MSP, BK).
Thượng tầng CKP là một module
độc lập.
Giàn nén khí trung tâm (CKP)
Trạm nén khí nhỏ có chức năng
như giàn nén trung tâm, chỉ khác
biệt ở công suất và theo thiết kế
khác.
Kết cấu của giàn gồm các thành
phần chính sau:
1. Thượng tầng (TS);
2. Dầm chịu lực;
3. Chân đế (ОB)- chân đế OB2
MSP;
4. Các sàn cập tàu (tƣơng tự nhƣ
của MSP).
Trạm nén khí nhỏ (MKS)
Giàn PPD có công dụng xử lý và bơm nước ép vỉa, gồm các
thành phần chính sau:
Kết cấu của giàn PPD gồm các thành phần chính sau:
1. Thượng tầng (TS);
2. Dầm chịu lực;
3. Chân đế (OB) cùng các ống đầu hút của bơm và các két
chứa nước thải;
4. Các sàn cập tàu (tƣơng tự nhƣ của MSP, BK).
Giàn bơm ép vỉa PPD
Giàn ống đứng (RB) được lắp đặt
trên các chân đế riêng biệt, có thể
có thượng tầng với máy móc công
nghệ với công dụng để lắp đặt và
kết nối các phần ống đứng của
đường ống ngầm, các đường ống
transit giữa các giàn với nhau và
giữa các giàn với các cầu dẫn.
Các block trung gian được lắp đặt
trên các chân đế độc lập để đỡ các
cầu dẫn, các đường ống transit.
Các giàn ống đứng và chân đế
trung gian
Khu nhà ở được lắp đặt trên các
chân đế riêng biệt, gồm có:
1. Thượng tầng với các khối nhà ở,
sân bay và các trang bị xuồng cứu
sinh;
2. Dầm chịu lực (MSF);
3. Chân đế;
4. Các sàn cập tàu (tương tự sàn
cập tàu của MSP).
Các khu nhà ở
Các cầu dẫn có công dụng cho
người đi lại và để đặt các đường
ống giữa các giàn, giữa giàn và các
chân đế trung gian (giàn ống đứng),
hệ thống đuốc. Cầu dẫn có các
phần sau:
- Kết cấu kim loại;
- Đường ống và các giá kẹp;
- Đường đi bộ, lan can bảo vệ, các
thang lên xuống.
Kết cấu của cầu là khối tam diện
hay tứ diện, mỗi mặt là giàn phẳng
được chế tạo từ thép ống.
Các cầu dẫn
Độ dài của cầu: 23-80 m, khối
lượng 15-300 tấn.
Hệ thống neo ngầm của
UBN gồm có:
1. Xích neo, 8 chiếc cho mỗi
UBN 1,2,3,4
2. Moóc nối;
3. Các cọc neo (theo thiết kế
các cọc neo phải được đóng
sâu dưới mặt đáy biển tự
nhiên).
Độ dài nhánh xích L=300-
480 m. Đường kính xích 95-
133 mm.
Tổng độ dài xích – 11.5 km.
Tổng khối lượng xích ~4000
tấn.
Cọc neo – thép ống
Ф2032х50 mm
Hệ thống neo tàu UBN
Các tuyến đường ống
trên biển
TỔNG QUAN VỀ MỎ RỒNG VÀ NAM RỒNG – ĐỒI MỒI
Mỏ Rồng và Nam Rồng - Đồi Mồi (gọi tắt: Rồng – Đồi Mồi)
nằm trên diện tích khoảng 440 km2, 24.2 km từ Bắc sang Nam
và 18,2 km từ Tây sang đông, tại lô 09-1 thềm lục địa nam Việt
Nam, cách thành phố cảng Vũng Tàu - căn cứ dịch vụ kỹ thuật
sản xuất của Liên doanh Việt-Nga Vietsovpetro (Vietsovpetro)
120km. Thành phố Vũng Tàu nối với thành phố Hồ Chí Minh
125 km đường bộ, và 80 km đường thủy cho hầu hết các loại
tàu thủy.
Khoan thăm dò trên diện tích mỏ Rồng - Đồi Mồi được thực
hiện bằng gìan khoan tự nâng (GKTN). Nguồn điện được dùng
trong quá trình khoan là máy phát điện động cơ đốt trong.
Nguồn điện được dùng cho các căn cứ sản xuất của
Vietsovpetro và thành phố Vũng Tàu là nguồn cáp điện 35 кВ.
Hệ thống các công trình biển xây dựng tại mỏ Rồng - Đồi Mồi
gồm có:
- Các giàn cố định, RP-1, 2, 3.
- Các giàn nhẹ, RC-1,2, 3, 4, 5, 6, 7, RC-DM;
- Giàn nén khí DGCP;
- Trạm rót dầu không bến UBN-3 với PLEM và hệ thống neo;
- Khoảng 364 km đường ống nằm trên đáy biển;
- Khoảng 68 km cáp điện ngầm 22 kV и 6,3 kV nằm trên đáy
biển.
Các giàn cố định dạng RP có chức
năng khoan (sử dụng 01 tổ hợp
khoan cố định) và vận hành khai
thác 16 ÷ 18 giếng với độ sâu
3000-5000 м.
Kết cấu của giàn bao gồm các phần
chính sau:
1. Thượng tầng bao gồm 2 tầng
(TT);
2. Dầm chịu lực (DCL);
3. 02 khối chân đế. (KCĐ);
4. Các sàn cập tàu (SCT) ;
5. Các giếng cùng các ống chống
và ống cách nước.
Giàn cố định dạng RP
Giàn nhẹ RC – là giàn nhỏ có từ 6 đến 12 giếng được
khoan từ phương tiện khoan tự nâng, trên đó trang bị
các máy móc thiết bị công nghệ để xử lý sơ bộ dầu
khai thác.
Về kết cấu, RC gồm các thành phần chính sau:
1. Thượng tầng (TS);
2. Dầm chịu lực (DCL);
3. Chân đế;
4. Các sàn cập tàu (tương tự sàn cập tàu của RP)
5. Các giếng cùng các ống chống và ống cách nước.
Giàn nhẹ
Giàn nén khí DGCP dùng để tận
dụng khí đồng hành mỏ Rồng - Đồi
Mồi.Trên đó trang bị máy nén khí
để cung cấp cho hệ thống khai thác
bằng gaslift, cung cấp khí nhiên
liệu cho máy phát điezen chạy khí,
đảm bảo việc đưa khí về bờ
Kết cấu của giàn gồm các thành
phần chính sau:
1. Thượng tầng (TT);
2. Khối Chân đế (KCĐ);
3. Khung dầm chịu lực với cần ống
xả khí và cần trục .
4. Các sàn cập tàu (tương tự như
của RP, RC).
Thượng tầng DGCP là một cụm
module độc lập
Giàn nén khí DGCP
TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ NHỮNG TIÊU CHUẨN
ĐÁNH GIÁ DẦU MỎ
Tính chất bay hơi của dầu mỏ hay các sản phẩm của nó có ý
nghĩa rất lớn trong quá trình bảo quản, vận chuyển cũng như trong
quá trình sử dụng. Vì vậy đây là một tính chất hết sức quan trọng
của dầu mỏ.
Thành phần cất là khái niệm dùng để biểu diễn phần trăm của
mẫu bay hơi trong điều kiện tiến hành thí nghiệm theo nhiệt độ
hoặc ngược lại nhiệt độ theo phần trăm thu được khi tiến hành
chưng cất mẫu.
Thực tế người ta sử dụng những khái niệm sau.
Nhiệt độ sôi đầu: Là nhiệt độ đọc được trên nhiệt kế vào lúc
giọt chất lỏng ngưng tụ đầu tiên chảy ra từ cuối ống ngưng tụ.
Nhiệt độ sôi cuối: Là nhiệt độ cao nhất đạt được trong qúa trình
chưng cất.
Nhiệt độ sôi 10% (t10%), t50%, t90%, t95%, ... Là nhiệt độ đọc
trên nhiệt kế tương ứng khi thu được 10%, 50%, 90%, 95% ...
chất lỏng ngưng tụ trong ống thu.
Đường cong biểu diễn mối quan hệ giữa phần cất thu đươc và nhiệt
độ được gọi là đường cong chưng cất. Tuỳ theo thiết bị sử dụng khi
tiến hành chưng cất mà ta có nhiều loại đường cong khác nhau như
đường cong chưng cất đơn giản, đường cong điểm sôi thực
Khi cần phân tích nhanh thường đối với các sản phẩm nhẹ
của dầu mỏ người ta tiến hành trên bộ chưng cất tiêu chuẩn
Engler và đường cong thu được là đường cong chưng cất
Engler hay đường cong chưng cất ASTM D 86. (American
Society for Testing and Materials)
Thiết bị chưng cất Engler thì chất lỏng của mẫu bị đun
nóng nên bay hơi rồi qua bộ phận làm lạnh để ngưng tụ
sau đó chảy vào ống đong, như vậy đây là quá trình chưng
cất với khả năng phân chia không triệt để.
Để bảo đảm tốt quá trình phân chia các cấu tử thì người ta sử dụng
bộ chưng cất với độ phân chia nghiêm ngặt hơn (thiết bị chưng cất
có số đĩa tương đương với 15 đĩa lý thuyết chỉ số hồi lưu bằng 5),
tiến hành chưng cất theo tiêu chuẩn ASTM D 2892. Đường cong
thu được ở đây có độ phân chia rất lớn nên được gọi là đường cong
điểm sôi thực hay thường gọi là đường cong TBP (True Boiling
Point).
ASTM D 3710 xác định đường cong chưng cất xăng nhẹ bằng
sắc ký khí;
ASTM D 1078 xác định đường cong chưng cất chất lỏng hữu
cơ bay hơi;
ASTM D 1160 xác định đường cong chưng cất ở áp suất chân
không của các phân đoạn có nhiệt độ sôi cao.
NỘI DUNG
1. Giới thiệu về khí thiên nhiên và khí dầu mỏ
2. Quá trình công nghệ chế biến khí
3. Làm sạch khí khỏi các tạp chất cơ học
4. Tách condensat
5. Khử nước
6.Khử acide
7. Tách các phân đoạn hydrocarbon
8. Tách nito, Thủy ngân, Hêli
1. GIỚI THIỆU VỀ KHÍ THIÊN
NHIÊN VÀ KHÍ DẦU MỎ
1.1. Nguồn gốc và phân loại
1.2. Thành phần và đặc tính
1.3. Tình hình chế biến và sử dụng
khí thiên nhiên và khí dầu mỏ
Nguồn gốc của khí thiên nhiên và
khí dầu mỏ
Cùng nguồn gốc với dầu mỏ
Có nguồn gốc từ vật liệu hữu cơ ban
đầu
• Tích đọng các vật liệu hữu cơ ban đầu
• Biến đổi các chất hữu cơ thành hydrocarbon
• Dầu khí chuyển đến các bể chứa
• Dầu khí tiếp tục biến đổi trong bể chứa
Các giai đoạn tạo thành dầu mỏ
Phân loại
• Khí thiên nhiên: Khai thác từ các mỏ khí riêng biệt
• Khí dầu mỏ (khí đồng hành): Thu được trong quá trình khai thác dầu.
• Condensat: Thực chất là phần đuôi của khí và phần đầu của dầu.
Theo nguồn gốc
• Khí chua: Hàm lượng H2S > 1% thể tích và CO2 > 2% thể tích.
• Khí ngọt: Hàm lượng H2S ≤ 1% thể tích và CO2 ≤ 2% thể tích
Theo hàm lượng acide
• Khí béo: Giàu propan, butan và Hydrocarbure nặng (ρ> 150 g/cm3 ). Khí này để chế tạo xăng
(LGN), khí hóa lỏng (LPG) và tổng hợp hữu cơ.
• Khí gầy: Chứa ít hydrocarbure nặng (ρ < 50 g/cm3 ). . Sử dụng làm nhiên liệu cho công nghiệp và
đời sống.
Theo thành phần C3
+
• Khí khô: C2
+ ≤ 10%
• Khí ẩm: : C2+ > 10%
Theo thành phần C2
+
Thành phần khí
Cấu tử cơ bản: metan, etan, propan, n-butan và
iso – butan
Pentan và các hydrocarbure no mạch thẳng chiếm
một lượng không đáng kể
• H2S: Thực tế hàm lượng H2S rất nhỏ (<1% thể tích), chỉ có một số
mỏ khí ở Đức và CEI là có H2S > 10%
• CO2, N2: Thường xuyên có mặt trong khí thiên nhiên và khí dầu
mỏ: CO2: 0,5 -10% (có thể đạt 70%); N2: 0,5 – 5% (có thể đạt hơn
25%)
Ngoài ra còn chứa tạp chất như H2S, CO2, N2,
He và Hg
Khí thiên nhiên có thành phần chủ yếu là metan (80
÷99% thể tích).
• Các mỏ khí thiên nhiên là các túi khí nằm sâu dưới mặt đất và thành
phần khí ở bất cứ vị trí nào của túi khí cũng giống nhau (do trong pha
khí các cấu tử được phân tán trong nhau rất đều) → Thành phần khí
không phụ thuộc vào vị trí khai thác
Khí dầu mỏ có thành phần chủ yếu là metan, ngoài ra
còn có etan, propan, butan và các hydrocarbur có hàm
lượng lớn hơn trong khí thiên nhiên
• Thành phần của khí dầu mỏ thay đổi trong một phạm vi khá rộng tùy
theo mỏ dầu khai thác, vị trí khai thác và thời gian khai thác. Các mỏ
dầu thường tồn tại dưới áp suất cao nên một phần các hydrocarbur ở
trạng thái khí hòa tan trong pha lỏng, Khi khai thác lên mặt đất, áp
suất giảm lượng khí sẽ thoát ra.→Thời gian khai thác càng dài → Áp
suất của khí trên bề mặt pha lỏng giảm dần → Khí càng nặng.
Thành phần khí dầu mỏ ở một số mỏ dầu
khí của Việt Nam
Tính chất vật lý
Khí hydrocarbon không màu, không mùi, không
vị do vậy khi sủ dụng người ta thêm chất tạo
mùi tùy theo mức độ an toàn
Tình tan của chúng không giống nhau, không
trộn lẫn với nước và có thể tan dễ dàng trong
các chất mỡ và chất hữu cơ
Điểm sôi của n-paraffine tăng dần theo số
nguyên tử Carbon có trong mạch
Tình hình chế biến và sử dụng
khí thiên nhiên và khí dầu mỏ
Khí thiên nhiên và khí dầu mỏ là nguồn nguyên liệu quan trong cho công
nghiệp hóa dầu nói riêng và hóa học nói chung.
• Sông Hồng
• Cửu Long
• Nam Côn Sơn
• Mã Lai – Chu Thổ
• Miền Trung
Tiềm năng về khí của Việt Nam tập trung tại 5 bể chính:
Hiện nay chỉ có 2 bể có trữ lượng thương mại là Cửu Long và Nam Côn
Sơn thuộc thềm lục địa phía Nam. Trong đó mỏ dầu Bạch Hổ và Rồng
thuộc bể Cửu Long đã và đang cho sản lượng khai thác khí dầu mỏ quan
trọng nhất.
Tình hình sản xuất khí thiên nhiên trên thế giới (đơn vị =
106tep = triệu tấn dầu tương đương; 1 tấn GNL = 2,2m3GNL
=1350m3 khí)
Tình hình tiêu thụ khí thiên nhiên
trên thế giới (đơn vị = tep)
Tiềm năng khí ở Việt Nam
Ứng dụng của khí
Sử dụng cho ngành công nghiệp điện
Sử dụng cho quá trình bức xạ nhiệt
Là nguyên liệu trong sản xuất
Sử dụng trong công nghiệp giao thông vận tải
Sử dụng để sản xuất phân đạm
Sử dụng để sản xuất methanol
Sử dụng cho liên hợp điện đạm
Triển vọng của ngành công nghiệp khí
• Công nghiệp: 14%
• Phân đạm: 6%
• Vận tải: 0%
• Điện: 30%
• LNG: 31%
• Xuất khẩu sang Thái Lan: 19%
Nhu cầu sử dụng khí trong năm 2010:
2. QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ
CHẾ BIẾN KHÍ
Sơ đồ quá trình chế biến khí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bg_cong_nghe_dau_khi_6035.pdf