Thuật ngữ Proteome: các phần protein chuyên biệt
về thời gian và về mặt tế bào được biểu hiện từ
Genome.
Bộ gen: khá ổn định, đồng nhất trong tế bào của
một sinh vật và không có nhiều thay đổi trong loài.
Protein lại biến động theo thời gian và dễ dàng
phản ứng với các yếu tố bên ngoài, và đặc biệt là
khác nhau rất nhiều về căn bản giữa các loại tế bào
khác nhau.
45 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Công cụ và kỹ thuật khám phá thế giới Protein, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công cụ và kỹ thuật khám phá
thế giới Protein
Thành Phố Hồ Chí Minh 5/2004
Giới thiệu về Proteomics
Thuật ngữ Proteome: các phần protein chuyên biệt
về thời gian và về mặt tế bào được biểu hiện từ
Genome.
Bộ gen: khá ổn định, đồng nhất trong tế bào của
một sinh vật và không có nhiều thay đổi trong loài.
Protein lại biến động theo thời gian và dễ dàng
phản ứng với các yếu tố bên ngoài, và đặc biệt là
khác nhau rất nhiều về căn bản giữa các loại tế bào
khác nhau.
Proteomics là quá trình nghiên cứu toàn bộ protein hay các phần
protein bổ sung hình thành từ một mô hay một dòng tế bào.
Ngày nay, proteomics có thể được chia thành proteomics kinh điển
(Classical) và Proteomics chức năng.
Classical proteomics tập trung nghiên cứu vào toàn bộ hệ protein từ
hai dòng tế bào được xử lý khác nhau, trong khi đó Proteomics chức
năng nghiên cứu vào một nhóm protein giới hạn hơn.
Có ba vấn đề chính được đặt ra cho Proteomics:
1) Các loại protein nào hiện diện?
2) Một protein đặc trưng có tương tác gì với các protein khác?
3) Protein đặc trưng đó như thế nào (về mặt cấu trúc)?
Giới thiệu về Proteomics
Thuật ngữ Proteomics bao hàm một sự nghiên cứu rộng nhằm mục đích tìm
hiểu và giám sát hoạt động chức năng của các protein.
Proteomics bao gồm các công việc tương tự tìm trình tự di truyền bằng cấu
trúc không gian ba chiều của protein và trong chức năng protein, phát triêûn
các kỹ thuật tách chiết protein và lập hồ sơ protein, nghiên cứu các tương
tác giữa protein với protein.
Proteomics hứa hẹn khám phá ra những mục tiêu mới cho nghiên cứu dược
phẩm thông qua việc nghiên cứu chức năng của hàng ngàn protein chưa xác
định mà người ta mong muốn sẽ được phát hiện trong nghiên cứu bộ gen
người.
Proteomics cung cấp dữ liệu nghiên cứu để cải thiện các chương ttrình phần
mềm máy tính nhằm dự đoán cấu trúc protein từ các trình tự DNA; Nó cho
phép chúng ta có thể giải thích thông tin có chứa trong toàn bộ gen.
Giới thiệu về Proteomics
Proteomes
Nghiên cứu các protein được biểu hiện
từ Gene
Phân tích Protein một cách hệ thống và đồng bộ
Bộ gen sẽ cung cấp những điều
kỳ diệu???
Tế bào
DNA
(genes)
mRNA proteins
Nhưng, chỉ có 30,000 gene trong bộ gene người, mà có tới hơn
100,000 protein trong hệ Proteome người.
Genomics đã cung cấp một lượng rất lớn dữ liệu, nhưng hầu
hết chúng ta vẫn chưa giải thích được cho đến nay.
Trong một số trường hợp, Genomics cho chúng ta nhiều câu
hỏi hơn là câu trả lời.
Các vấn đề nảy sinh của proteomics hứa hẹn trả lời cho một
số câu hỏi đó bằng việc nghiên cứu có hệ thống tất cả các
protein được mã hóa bởi bộ gene.
Bộ gen sẽ cung cấp những điều
kỳ diệu???
Điện di hai chiều - Two-dimensional electrophoresis (2-DE) là công
cụ thí nghiệm truyền thống đáng tin cậy nhất trong phân tách hàng
ngàn protein trên cùng một bản gel.
Xác định Protein bằng khối phổ (mass spectrometry) là công cụ tốt
nhất hiện nay trong phân tích protein và là một trong những kỹ
thuật chủ yếu trong các lãnh vực nghiên cứu protein.
Protein microarrays cung cấp một quá trình phân tích định lượng
một lượng lớn các tương tác giữa các phân tử. Nhiều thí nghiệm sử
dụng Microarray thường thực hiện chung với khối phổ.
Các phương pháp khác:
X-ray crystallography, NMR, Edman degradation, etc.
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRONG
PROTEOMICS
• Kết hợp giữa isoelectic focusing (IEF) và
SDS-PAGE – cho kết quả có độ phân giải
cao hơn rất nhiều so với từng phương pháp
riêng biệt .
• IEF- phân tách protein dựa trên điện tích
hay đểm đẳng điện (isoelectric points);
• SDS-PAGE – Phân tách protein theo kích
thước (size).
ĐIỆN DI HAI CHIỀU
(2D-electrophoresis)
IPG
Sample
Prep
SDS-PAGE
2-D PAGE for Protein Separations
Stain / blotCơ quan /
mô /
Tế bào
2-D Array
Phân đoạn/
Hòa tan
2-D array
Nhuộm hay
chuyển lên
màng lai
Ưùng dụng điện di hai chiều
trong nghiên cứu Proteomics
1) Phác thảo nên một phương pháp để khám
phá proteomics.
2) Xác định các phương pháp để tối ưu hóa các
kết quả điện di hai chiều.
3) Đưa ra các chọn lựa cho việc chuẩn bị mẫu
để phân tích các hệ thống phức tạp.
4) Cho phép phân tích các biểu hiện phân biệt
trong Proteomics.
ĐIỆN DI HAI CHIỀU
(2D-electrophoresis)
Bước đầu tiên trong phân tích 2-DE analysis là quá trình
chuẩn bị mẫu; proteins có trong tế bào hay mô cần nghiên
cứu phải được hòa tan và tất cả DNA và các chất tạp
nhiễm phải được loại ra khỏi dung dịch.
Các phương pháp chuẩn bị mẫu tùy thuộc vào mục đích của
nghiên cứu và đây chính là chìa khoá để các thí nghiệm
được thực hiện thành công.
Các yếu tố như độ hòa tan, kích thước, điện tích và điểm
đẳng điện (pI) của protein phải được tính đến trong quá
trình chuẩn bị mẫu.
ĐIỆN DI HAI CHIỀU
(2D-electrophoresis)
Điện di chiều thứ hai: quá trình điện di SDS-PAGE thông
thường, các strip IPG được dùng như là mẫu điện di. Việc
chọn lựa gel sử dụng cho điện di chiều thứ hai tùy thuộc
vào trọng lượng phân tử (MW) cần tách.
Để có thể phân tích lượng lớn protein, có thể chạy nhiều
gel cùng lúc.
Các thang protein chuẩn được dùng để xác định trọng
lượng phân tử của protein cần phân tích.
ĐIỆN DI HAI CHIỀU
Quá trình chuẩn bị mẫu hiệu quả sẽ:
1. Hòa tan tất cả protein có trong mẫu
2. Ngăn cản sự tích tụ và giảm tính tan trong khi điện di
3. Ngăn cản việc giảm hoạt tính về mặt hóa học hay
enzyme của protein mẫu.
4. Loại bỏ hoặc tiêu hủy hoàn toàn các acid nucleic hay
các phân tử gây ảnh hưởng khác.
5. Hiệu suất thu hồi các protein mong muốn ở mức phát
hiện được.
Chuẩn bị mẫu – chìa khóa thành công
ĐIỆN DI HAI CHIỀU
Hầu hết các protein đều cần thiết một số thí nghiệm để xác
định các điều kiện tối ưu cho điện di 2 chiều. Sự khác nhau
về nồng độ các chất sử dụng có thể ảnh hưởng đến kết quả
phân tích.
Urea và thiourea được dùng để giúp hoà tan protein, Urea
thường được sử dụng ở nồng độ 8M.
Các chất tẩy khác cũng được sử dụng để làm tăng tính hòa
tan của protein ở điểm đẳng điện.
Các chất mang lưỡng tính Ampholytes làm trung hòa và
giúp các protein không kết tủa trong quá trình điện di.
Chuẩn bị mẫu – chìa khóa thành công
ĐIỆN DI HAI CHIỀU
Các chất khử như DTT hay TBP được sử dụng để phá vỡ
cầu nối disulfide.
Nồng độ DTT quá cao sẽ ảnh hưởng đến gradient pH vì
pKa của DTT xấp xỉ 8.
Bio-Rad cung cấp một giải pháp tối ưu cho quá trình chuẩn
bị mẫu Protein:
ReadyPrep sequential extraction Kit
Chuẩn bị mẫu – chìa khóa thành công
MẪU
Residue 1
Dung dịch 1
Tris, pH 9.5
Supernatant
Residue 2
Dung dịch 2
Urea/CHAPS/Tris
Bio-Lyte® / TBP
Residue 3
Dung dịch 3
Urea/thiourea/CHAPS/SB3-10
Tris/Bio-Lyte® / TBP
ReadyPrep Sequential Extraction Kit
40–80%
12–49%
5–8%
1%– 6%
Supernatant
Supernatant
Sequential Extraction
Extract 1
Extract 2
Extract 3
200 g of E. coli
proteins - each gel
Whole lysate
8%
16%
4 7
ĐIỆN DI HAI CHIỀU
(2D-electrophoresis)
+ –
pH 3 pH 7.5 pH 10
+ –
pH 3 pH 7.5 pH 10
+ –
pH 3 pH 7.5 pH 10
+ –
pH 3 pH 7.5 pH 10
2-D Electrophoresis
The 1st Dimension: Isoelectric Focusing (IEF)
First Dimension IEF
• PROTEAN IEF Cell (Bio-Rad)
– Thiết bị chính của các PTN 2-D
• Thiết kế phù hợp dễ dàng sử dụng
– Khay có 12 kênh để focusing
– Các khay hydrat hóa được tách riêng để đạt được lượng mẫu
lớn.
– Có thể lập và lưu chương trình trong máy.
• Các strip 7,11,17,18,& 24 cm
• 10,000 volts and Peltier cooling
• Bộ load mẫu có 12 kênh.
3 -10
4 - 7
3 - 6
5 - 8
7 - 10
ReadyStrip™ IPG Strips
Năm kích thước:
• - 7 cm, 11 cm, 17 cm, 18 cm and 24 cm
Có thể sử dụng các strip overlap để xác định protein
Các Ranges nhỏ giúp độ phân giải cao và hạn chế lượng
protein quá lớn: 3.9 - 5.1, 4.7 - 5.9, 5.5 - 6.7, 6.3 - 8.3
Zoom In
Broad Range
pH 3-10
Narrow Range
pH 4-7
Micro Range
pH 4.7-5.9
3
104
4
7
74.7 5.9
4.7 5.9
Nhiều kết quả với khoảng pH hẹp
của IEF
pH 3 - 10
pH 7 - 10 pH 5 - 8 pH 3 - 6
pH 3-10
pH 3- 6 pH 5- 8 pH 7-10
+ –
pH 3 pH 7.0 pH10
Điện tích
Kích
thuớc
The 2nd Dimension: SDS-PAGE
Proteins di
chuyển qua gel
với tốc độ thích
hợp với kích
thước của
chúng.
Protein nhỏ
nhất sẽ di
chuyển xa nhất.
Mini-PROTEAN 3,
CRITERION Cell,
PROTEAN II
Large, Mid and Mini Pre -
Cast Gels
Tất cả các loại hoá chất,
thuốc nhuộm, dung dịch
đệm và protein chuẩn.
2nd Dimension: Pre-Cast Gel Technology
CRITERION Cell
Điện di trên gel lượng lớn Protein
• PROTEAN Plus Dodeca Cell
– Chạy cùng lúc 12 gels
– Độ lặp lại cao (Excellent reproducibility)
• Hệ thống làm lạnh
• Các điện cực dạng đĩa.
– Có thể dùng hai kích thước gel khác nhau
với cùng một cell (18 và 20cm).
– Dễ dàng thao tác
• Gel chuẩn bị sẵn
A Complete Large-format Family
ĐIỆN DI HAI CHIỀU
(2D-electrophoresis)
Sau khi chạy điện di hai chiều, để quan sát protein ta có thể
nhuộm protein bằng nhiều loại thuốc nhuộm khác nhau. Tùy
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau bao gồm:
-Độ nhạy mong muốn
-Độ tiện dụng
-Giá thành
-Các loại thiết bị nhuộm sẵn có
Một số loại protein có thể được nhuộm sau khi đã chuyển lên
màng dùng trong lai protein.
Các thuốc nhuộm thông thường sử dụng là: Coomasie Blue,
Sybro Ruby hay nhuộm bạc.
Khay nhuộm
Tối ưu hóa hiệu quả nhuộm protein
Kệ lắc
Dung dịch nhuộm
Mô tơ quay
Thiết bị lắc lý tưởng
để tối ưu hoá hiệu quả
nhuộm protein
Các thuận lợi khi dùng 2-DE
Các nguyên liệu (các chất phân giải từ tế bào, mô) có
thể được áp dụng trực tiếp lên bản gel.
• Có thể phát hiện gần như toàn bộ protein có trong mẫu.
• Xem xét được sự thay đổi giữa mẫu chuẩn và mẫu cần
nghiên cứu.
• Các protein được tách có thể chiết ra để thực hiện các
nghiên cứu tiếp theo trong việc tìm hiểu cấu trúc và
chức năng protein.
Differential Expression
A B
E. Coli grown at 30º C E. Coli grown at 42º C
Ghi nhận và phân tích hình ảnh
• Nhân tố quan trọng nhất của 2-D là việc ghi lại hình ảnh
kỹ thuật số, một phương tiện thực tế để thu nhận các dữ
liệu về protein.
• Nó cho phép so sánh một cách khách quan thông tin về
proteome, chuyển giao thông tin giữa nhiều nghiên cứu
khác nhau, và cho phép lập danh mục số lượng lớn dữ
liệu về protein.
• Các hình ảnh được xử lý và so sánh trên các phần mềm
vi tính.
Các hệ thống thu nhận hình ảnh
Molecular Imager
®
FX Pro Plus
™
Multiimager System
Fluorescence and Storage
Phosphor Imaging
GS-800
™
Calibrated
Densitometer
Reflectance and Transmittance
Modes
30 x 40 cm scanning area
VersaDoc Imaging System
CCD–Based UV / Visible,
Fluorescence
& Chemiluminescence
PDQuest 7.1: Nét mới ý nghĩa
• Tăng cường hình ảnh cho gel nhuộm bởi
SYPRO Ruby
• Hệ dữ liệu phân biệt mới.
• Cải thiện tính năng cho các công cụ quan
sát protein.
– Quan sát được không gian ba chiều
• Tăng cường độ nhạy cho các công cụ phân
tích thống kê
– Cải thiện các công cụ phân tích so sánh định lượng, người
sử dụng có thể chọn lựa các mức độ phân tích khác nhau.
– Có thể phân tích cùng lúc nhiều hơn hai mẫu.
Mass spec
identification
Xác định Protein
Imaging
systems
Image
analysis
2-D array
gel / blot
Protein
excision
OOOOO
OOOOO
OOOOO
OOOOO
OOOOO
• Tự động phát hiện và cắt
các điểm protein đã được
tách trên bản gel.
• Phân phối vào các giếng
hay các đĩa thu mẫu.
• Hoạt động độc lập hay điều
khiển bởi phần mềm.
Proteomics: Spot Cutter
Analysis image Spot Cutter image
Proteomics: Spot Cutter
Xác định Protein
• Các protein đã được phân lập từ gel được phân nhỏ để
giải phóng ra các phân tử peptide.
xác định trình tự.
• Xác định và phân loại protein.
Micromass MassPREP Digestion
Station
• Rửa sạch mẫu
• ZipTip microSPE
• Automated
M@LDI target
loading
Micromass M@LDI HT
Micromass
networked MALDI
TOF-MS & sample
management
system
“2D-gel-MS
analyser for
proteomics
factories”
1. Peptide-mass fingerprinting
(100’s of samples/day)
- MALDI-TOF MS
2. Sequence tagging
(10 samples/hour)
- Proteins Not ID’d by “Fingerprinting”
- ES MS/MS (Q-Tof)
3. De novo sequencing
(10 samples/day)
- ES MS/MS (Q-Tof)
Mass Spectrometry
MS in proteomics:
protein sequencing
Công cụ và kỹ thuật khám phá
thế giới Protein
Thành Phố Hồ Chí Minh 5/2004
Chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- proteomicsvn2d_0969.pdf