MỞ ĐẦU
CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG
CHIẾN LƯỢC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
MỘT SỐ CÔNG CỤ SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
47 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 910 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Cơ sở phương pháp luận xây dựng chiến lược của trường đại học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOVIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘICƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬNXÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌCNgười biên soạn: GS.TS. Nguyễn Kim Truy NỘI DUNGMỞ ĐẦU1CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC2MỘT SỐ CÔNG CỤ SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC34PHỤ LỤC VỀ TRIẾT LÝ GIÁO DỤC5KẾT LUẬN Tại sao trường đại học phải xây dựng chiến lược? MỞ ĐẦU3132 Chiến lược và một số thuật ngữ liên quanTại sao trường ĐH phải xây dựng chiến lược? 31Trường đại học phải xây dựng chiến lược vì các lý do sau:a. Giáo dục ĐH VN đang đứng trước các mâu thuẫn, cơ hội và thách thức gay gắtb. Các trường ĐH đã được giao cho nhiều quyền tự chủ. c. Môi trường hoạt động của nhà trường ngày càng mở rộng và chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Đề ra mục tiêu, định hướng, biện pháp mang tính chiến lược có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để trường đại học phát triển ổn định, năng động và có hiệu quả. Chiến lược và một số thuật ngữ liên quan32a. Triết lý giáo dụcTriết lý giáo dục là lý luận triết học về GD.Triết lý GD là một hệ thống các quan điểm, chủ trương, phương hướng GD phù hợp với thực trạng kinh tế, chế độ chính trị, đời sống XH, trình độ văn hóa của từng giai đoạn nhất định.b. Định hướngNếu "định hướng" được sử dụng như là một động từ: là xác định phương hướng Nếu "định hướng" được sử dụng như là một danh từ: là phương hướng đã được xác định. Phương hướng ở đây có thể là tư tưởng, phương châm, quan điểm chỉ đạo, nguyên tắc.c. Đường lốiĐường lối là sự kết tinh trí tuệ và kinh nghiệm của tổ chức trên hành trình hướng tới mục đích lâu dài, là phương án hy vọng của tổ chức hướng tới tương lai. d. Chiến lượcChiến lược là thuật ngữ có nguồn gốc quân sự, chỉ sự hoạch định và chỉ đạo đấu tranh quân sự, là biểu hiện ý thức chủ quan của con người dành chiến thắng.Từ sự phát triển của lịch sử, thuật ngữ này dần dần được mở rộng sang các lĩnh vực phi quân sự và trở thành một khái niệm chung chỉ sự hoạch định quan trọng mang tính toàn cục, trên nhiều lĩnh vực của các hệ thống và trong một thời gian tương đối dài.e. Kế hoạch Kế hoạch là toàn bộ những điều vạch ra một cách đồng bộ về những công việc dự định làm trong một thời gian và không gian nhất định với các cách thức, trình tự (quy trình, bước đi), thời hạn tiến hành cùng với các hệ đảm bảo điều kiện khả thi.Đặc điểm chung nhất của đường lối, chiến lược và kế hoạch Phạm viThời gianYếu tốTính chấtĐường lốiHệ KT - XH> 20 nămMục tiêuNguồn lựcHợp lýChiến lược- Hệ KT - XH-Các tiểu hệ thống10 - 20 nămMục tiêuBiện phápNguồn lựcKhả thiKế hoạch- Hệ KT - XH-Các tiểu hệ thống1 - 5 nămMục tiêuBiện phápCân đối nguồn lựcTối ưug. Hệ thống, cấu trúc, tái cấu trúc*/ Hệ thốngLà một tập hợp các phần tử, các quan hệ ràng buộc, chi phối lẫn nhau theo một nguyên tắc nào đó để trở thành một chỉnh thể, nhờ đó xuất hiện những thuộc tính mới gọi là "tính trồi" của hệ thống mà mỗi phần tử không có hoặc có nhưng không đáng kể.*/ Cấu trúc hệ thốngSự sắp xếp các liên kết giữa các phần tử để tạo nên hệ thống gọi là cấu trúc của hệ thống. Số phần tử: n = 3 Số phần tử: n = 5 Số quan hệ: M = (n-1) x n Hệ thống 1Hệ thống 2*/ Tái cấu trúc của hệ thốngTrong quá trình vận hành có thể gặp các tình huống: Hệ thống gặp "trục trặc" Hệ thống có những thay đổi nội sinh hoặc những tác động mạnh của môi trường như công nghệ mới, thời cơ mới, thách thức mới ... Trường hợp 1: Dựa theo cơ chế phản hồi để phát hiện và điều chỉnh.Trường hợp 2: Phải kịp thời cơ cấu lại các yếu tố thành phần và sắp xếp lại các mối quan hệ. Trường hợp đó gọi là tái cấu trúc hệ thống.Hệ thốngRV1V2V3 h. Môi trường hệ thốngLà tập hợp các phần tử, các phân hệ không nằm bên trong hệ thống nhưng có quan hệ với hệ thống.Quan hệ giữa hệ thống và môi trường có thể được trình bày ở sơ đồ sau:Hệ thốngV1V2VnRMôi trường1CHIẾN LƯỢC VÀ CẤU TRÚC CHIẾN LƯỢC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌCCHƯƠNG I2NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌCCƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC1.1. CHIẾN LƯỢC VÀ CẤU TRÚC CHIẾN LƯỢC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC1.1.1. Khái niệm chiến lược trường ĐHChiến lược GD- ĐT là hệ thống các quan điểm, các mục đích và mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế, cơ hội và các mối quan hệ của tổ chức của nhà trường để đạt được các mục tiêu đặt ra trong một thời gian tương đối dài (từ 10 năm đến 20 năm).1.1.2. Cấu trúc chiến lược Cấu trúc chiến lược bao gồm:Tư tưởng chiến lược Mục tiêu chiến lượcChương trình và kế hoạch hành động Các điều kiện thực hiệnQuan điểmQuan điểmTrạng thái hiện tạiMục tiêu (Trạng thái mong muốn)Giải phápCấu trúc chiến lược được mô tả ở sơ đồ 1.2. NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC CỦA TRƯỜNG ĐH1.2.1 Sứ mạng của nhà trườngSứ mạng là lời tuyên bố cam kết của nhà trường về những trọng trách mà nhà trường coi đó là chủ yếu nhất. Sứ mạng nhà trường có các ý nghĩa như sau:Nêu lên trách nhiệm đóng góp của trường đại học cho lợi ích của cộng đồng xã hội và cho sự nghiệp giáo dục.Công bố định hướng phát triển của nhà trường.Là nền tảng cho chiến lược tổng quát và cụ thể.Là cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà trường.Tuyên bố sứ mạng là công bố chính thức của nhà trường cho XH biết những việc mà nhà trường đang phấn đấu thực hiện.Khi xác định sứ mạng cần chú ý:Sứ mạng của trường phải đáp ứng được nhu cầu XH, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại và được đông đảo mọi người trong và ngoài tổ chức ủng hộ. Có như vậy hệ thống nhà trường mới phát triển bền vững.Sứ mạng trường phải thể hiện được tính độc đáo, tính ưu việt, sự khác biệt của trường so với các trường đại học khác. Có như vậy mới tạo ra sự hấp dẫn, tạo ra thế và lực cho cạnh tranh.1.2.2Xác định vai trò, vị trí và giá trị của nhà trườngVai trò của trường đại học là sự đóng góp của nhà trường cho xã hội thông qua công việc mà trường phải làm để đạt được điều trường khẳng định, theo đuổi.Nếu sứ mạng là thể hiện triết lý giáo dục của nhà trường, tầm nhìn của trường thì vai trò thể hiện cụ thể tầm nhìn đó.a. Vai trò của nhà trườngKhi xác định vai trò của nhà trường phải làm rõ: nhà trường đóng góp cho xã hội về: Kiến thức lý thuyết hay thực hành? Đào tạo cơ bản hay ứng dụng? Đa dạng về phương thức hay đơn phương thức? Đa ngành hay đơn ngành? Đa cấp độ hay một cấp độ? Địa phương hay toàn quốc, trong nước hay quốc tế?b. Vị trí của nhà trườngKhi xác định vị trí của nhà trường phải làm rõ:Hiện nhà trường đang đứng ở đâu trong hệ thống giáo dục đại học trong nước (và quốc tế)?Mục tiêu của nhà trường đưa vị trí của nhà trường lên cấp độ nào (về chất lượng, số lượng...)?Có tham vọng phấn đấu đưa vị trí trường vào cấp độ nào của các trường đại học trong khu vực và thế giới? Đương nhiên khi xác định vị trí của nhà trường không phải chỉ xuất phát từ ý kiến chủ quan duy ý chí mà phải có luận cứ khoa học và thực tiễn.c. Giá trị của nhà trường Giá trị GD- ĐT của nhà trường có nhiều ý nghĩa:Khẳng địng vai trò của trường trong việc phục vụ cộng đồng.Tạo nên đặc điểm văn hóa, tính nhân văn của trường.Cơ sở thuyết phục nhất về thương hiệu của nhà trường. Khi xác định các giá trị của nhà trường phải trả lời câu hỏi: Những phẩm chất cốt lõi nào tạo nên thế mạnh của trường?Những phẩm chất nào nhà trường cần tập trung và nỗ lực phấn đấu?Những kỳ vọng nào của trường vào đội ngũ cán bộ và SV?1.2.3Phân tích bối cảnh và môi trường hoạt động 1.2.3.1. Bối cảnh Phần này cần làm rõ cơ hội và thách thức của trường đại học trong giai đoạn hiện nay và có tầm nhìn những cơ hội, thách thức trong tương lai. Nhận định cho đúng cơ hội và thách thức đó rất quan trọng. Bởi lẽ:Nhận rõ thách thức để tìm giải pháp vượt quaNhận rõ cơ hội để tạo thế và lực cho mìnhBiến thách thức thành cơ hội, bắt nhịp với cơ hội để vượt qua thử thách.1.2.3.2. Môi trường hoạt động Các yếu tố môi trường tuy không có tác động trực tiếp tới hành vi của hệ thống, nhưng ảnh hưởng đáng kể tới hành vi hệ thống. Có 2 nhóm yếu tố môi trường:a. Nhóm môi trường trực tiếpSự phát triển kinh tế - xã hộiThị trường nguồn nhân lựcCơ sở hạ tầng (thông tin, giao thông, điện, nước ...)Đối thủ cạnh tranhb. Nhóm môi trường gián tiếp- Chủ trương, đường lối, chính sách cảu Đảng và Nhà nước- Hệ thống pháp luật- Trình độ văn hóa- Tâm lý xã hội- Yếu tố quốc tế ảnh hưởng tới giáo dục - đào tạo ...1.2.4Thực trạng và đánh giá thực trạng của trường1.2.4.1. Thực trạng1. Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển của trường2. Giới thiệu tổng quát nhà trường a. Quy mô đào tạo b. Loại hình đào tạo c. Ngành nghề đào tạo d. Chương trình đào tạo e. Trình độ đào tạo (bậc học) g. Đội ngũ cán bộ h. Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo3. Cấu trúc nhà trường (sơ đồ tổ chức quản lý)4. Phân cấp quản lý5. Hướng ưu tiên trong đào tạo và nghiên cứu khoa học6. Khả năng tài chính7. Các mối liên kết với môi trường kinh tế - xã hội8. Hợp tác quốc tế9. Hoạt động sinh viên1.2.4.2. Đánh giá thực trạng và tiềm năng của nhà trườngPhần này yêu cầu đánh giá phải khách quan, trung thực về các mặt:Những điểm mạnh của trườngNhững điểm yếu của trườngCơ hộiNguy cơ1.2.5Xây dựng hệ quan điểm chiến lược của nhà trườngQuan điểm theo nghĩa từ có thể hiểu là chỗ đứng để quan sát, tìm hiểu sự vật, từ đó tìm ra cách giải quyết vấn đề được đặt ra.Từ cách hiểu đó, khi xây dựng chiến lược cần phải có một hệ quan điểm như: Quan điểm hệ thống Quan điểm toàn thể Quan điểm điều khiển học Quan điểm đột phá1.2.6Xác định các mục đích trọng tâm1.2.6.1. Mục đích trọng tâm là gì? Đó là các mục đích lớn, dài hạn của các lĩnh vực quan trọng nhất. Mức độ đạt được các mục đích trọng tâm là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện sứ mạng của trường.1.2.6.2. Các lĩnh vực hoạt động của trường Trường đại học hoạt động trong nhiều lĩnh vực:Giảng dạy và học tậpNghiên cứu khoa họcChuyển giao công nghệQuan hệ hợp tác (trong nước và quốc tế)Thực hiện công bằng xã hội trong đào tạoQuản lý nhà trườngGắn nhà trường với sản xuất, đời sống của cộng đồng và XH1.2.7Xác định các mục tiêu cụ thể1.2.7.1. Mục tiêu cụ thể là gì? Mục tiêu cụ thể phải chi tiết, rõ nét về các hoạt động cần thiết để thực hiện mục đích trọng tâm.Ví dụ: Mục đích trọng tâm là nâng cao chất lượng đào tạo, trường đại học phải giải quyết các mục tiêu cụ thể như:Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viênThu hút học sinh giỏi vào trườngCải tiến chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạyHoàn thiện các giáo trìnhTăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật, phương tiện dạy và họcGiám sát, đánh giá chất lượng1.2.7.2. Phương pháp xác định các mục tiêu cụ thểXác định các mục tiêu cụ thể không phải là việc đơn giản, phương pháp tốt nhất để xác định các mục tiêu cụ thể là phương pháp phân tích hệ thống.- Nhiệm vụ được nhà nước giao- Năng lực hiện tại và tiền- Nhu cầu xã hội- Vị trí của trườngSứ mạng của trườngVai trò và giá trịCác mục đích trọng tâm 1,2,3, ......nCác mục tiêu cụ thể1.11.21.3Các mục tiêu cụ thể3.13.23.3Các mục tiêu cụ thể2.12.22.31.2.8Các chiến lược then chốt1.2.8.1. Định nghĩa Có thể hiểu chiến lược then chốt theo 2 quan điểm sau:Chiến lược then chốt là tập hợp các hoạt động cụ thể để đạt được các mục tiêu đề ra.Chiến lược then chốt là chiến lược mang tính đột phá vào những khâu quan trọng nhất (hoặc khâu yếu nhất) có tác động làm thay đổi hệ thống nhằm đưa hệ thống thoát khỏi những rào cản, những bất cập và đưa hệ thống vào quỹ đạo mới, vào tầm vóc mới.1.2.8.2. Những câu hỏi đặt ra khi lựa chọn chiến lược then chốt Khi lựa chọn chiến lược then chốt cần trả lời các câu hỏi:Những hoạt động nào đã lỗi thời cần gạt bỏ?Những hoạt động nào đang tiến hành nhưng cần điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh và các dự báo tương lai?Những hoạt động mới nào cần bổ sung?1.2.9Nguồn lực và chi phí Khi xây dựng chiến lược, bao giờ cũng phải tính tới nguồn lực và chi phí, xác định rõ thứ tự ưu tiên và cách thức huy động vốn. Cụ thể là xác định rõ:Nhân lực (năng lực của đội ngũ cán bộ thực hiện)Vật lực (thiết bị và phương tiện hiện đại, đồng bộ)Tài lực (khả năng về tài chính từ xác nguồn khác nhau)Chiến lược có thể thực hiện thông qua các hình thức như dự án đầu tư hay chương trình hợp tác. Trong phần này, nhà trường phải xác định được: Hiệu quả đầu tưKhả năng thu hồi vốnNếu là vốn vay thì phải chứng minh được thời gian cần thiết để trả vốnNếu là liên doanh hợp tác thì phải chứng minh được tỷ lệ lãi cổ phần trong việc liên doanh này.1.2.10Đánh giá kết quảTrong quá trình xây dựng chiến lược, nhà trường cần biết hiệu quả của việc thực hiện chiến lược này thông qua một hệ thống các chỉ số thực hiện.Chỉ số thực hiện là những đại lượng đo lường để đánh giá được chất lượng và hiệu quả của các hoạt động. Khi xây dựng hệ thống chỉ số thực hiện cần chú ý các chỉ số đó phải:Phù hợp (tương thích) tức là phản ánh đầy đủ mức độ thực hiện các mục tiêuRõ ràng, chính xác và tin cậyHiệu quả (chi phí thấp cho việc thu thập, xử lý số liệu)Thuận lợi cho việc rà soát và kiểm tra, phản ánh trung thực3124Phương pháp SWOTPhương pháp xét đoánPhương pháp ngoại suyPhương pháp phân tích chi phí - lợi ích,chi phí - kết quảMỘT SỐ CÔNG CỤ SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢCCHƯƠNG II2.1Phương pháp SWOTPhương pháp SWOT được sử dụng phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngòai của hệ thống để xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ. Ma trận SWOT được hình thành bởi Kết quả phân tích môi trường bên ngoài có các thời cơ (O) và nguy cơ (T) được thể hiện trên cột dọc.Kết quả phân tích đánh giá môi trường bên trong có các mặt mạnh (S) và điểm yếu (W) được thể hiện trên hàng ngang.Kết quả phân tích môi trường bên trongKết quả phân tích môi trường bên ngoàiCác mặt mạnh (S)Các điểm yếu (W)Các cơ hội (O)Phương án chiến lược kết hợp S/OPhương án chiến lược kết hợp W/OCác nguy cơ (T)Phương án chiến lược kết hợp S/TPhương án chiến lược kết hợp W/TMa trận SWOT được thể hiện như sau:2Phương pháp ngoại suyNgoại suy là quy chiếu xu thế hiện tại vào tương lai để dự báo tương lai. Vấn đề chủ yếu của kỹ thuật ngoại suy là đo đạc và lý giải các xu thế trong quá khứ và những khả năng tác động của những yếu tố không lường trước được đến sự tiếp tục xu thế hiện tại để dự báo tương lai. Để ngoại suy người ta sử dụng các công cụ toán học.3Phương pháp xét đoánNhóm phương pháp này để dự báo tương lai trên cơ sở xét đoán trực giác hơn là các phương pháp khách quan như ngoại suy. Phương pháp này thường dùng trong việc xây dựng chiến lược. Phương pháp xét đoán bao gồm :Phương pháp DelphiPhương pháp tấn công trí nãoPhương pháp kịch bản4Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích, chi phí - kết quảPhương pháp phân tích chi phí - lợi ích là phương pháp so sánh chi phí bỏ ra và kết quả thu được của các phương án chiến lược.Phương án tối ưu là phương án chi phí nhỏ nhất thu được lợi ích lớn nhấtKhó khăn lớn nhất của phương pháp này là không phải phương án nào cũng xác định được lợi ích bằng tiền. Trong trường hợp đó phương án chi phí - kết quả có ưu thế hơn,Phương pháp phân tích chi phí - kết quả: trong phuơng pháp này chi phí bằng tiền để thực hiện một chiến lược vẫn được dùng, song lợi ích của các phương án được thể hiện bằng kết quả mong muốn đã đặt ra. Xây dựng chiến lược là công việc cần thiết, khách quan của trường ĐH. KẾT LUẬN3132 Mô hình chiến lược là mô hình 5CC1: Quan điểm (Concept)C2: Cam kết (Commitment)C3: Năng lực (Capacity)C4: Liên kết (Connection)C5: Truyền đạt thông tin (Communication)33 Quá trình xây dựng chiến lược là quá trình: 3W + 1HW1: Tại sao? (Why?)W2: Ai làm ? (Who?)W3: Làm cái gì (What?)H1: Làm như thế nào? (How?)34 Tổ chức thực hiện chiến lược là quá trình 2W + 2C + 4M W1: Làm ở đâu? (Where?)W2: Làm khi nào? (When?)C1: Kiểm soát (Control)C2: Kiểm tra (Check)M1: Nhân lực (Men)M2: Tài lực (Money)M3: Vật lực (Material)M4: Thiết bị (Machine)Xin trân trọng cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 870_cs_xay_dung_chien_luoc_1962.ppt