Trong thời đại bùng nổ của khoa học và công nghệ, việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) trong các doanh nghiệp được xem là con đường ngắn nhất đẫn tới thành công và phát triển. Do vậy nhu cầu về phát triển hệ thống thông tin, xây dựng những phần mềm tin học nhằm nầng cao hiệu quả quản lý, tăng năng xuất lao động luôn là nhu cầu cấp thiết trong mỗi doanh nghiệp.
Công Ty Cổ Phần Mạng Trực Tuyến META – Một doanh nghiệp tin học với lĩnh vực kinh doanh chính: Cung cấp trực tuyến các thông tin liên quan đến lĩnh vực Công nghệ thông tin, thông tin khoa học, thể thao, giải trí, tuyển dụng. Cũng như hầu hết các doanh nghiệp tin học khác, META luôn định hướng phát triển, nâng cao hệ thống thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu của độc giả, khách hàng, nâng cao hiệu xuất kinh doah và quan trọng hơn cả là cung cấp những công cụ quản lý tốt nhất giúp cho các nhà quản lý cũng như các cán bộ nhân viên công ty META có thể đạt hiệu quả cao trong từng khâu công việc.
Được sự hướng dẫn trực tiếp từ những ý kiến của thầy. Sau 3 tuần thực tập khảo sát sơ bộ hiện trạng công ty cổ phần mạng trực tuyến META. Em đã cố gắng phân tích các điểm mạnh và yếu trong công ty và quyết định chọn đề tài “Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự trong Công ty cổ phần mạng trực tuyến MeTa” trong chuyên đề Báo cáo tốt nghiệp.
77 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1269 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự trong Công ty cổ phần mạng trực tuyến MeTa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự tiền lương trong Công ty cổ phần mạng trực tuyến META
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU
Trong thời đại bùng nổ của khoa học và công nghệ, việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) trong các doanh nghiệp được xem là con đường ngắn nhất đẫn tới thành công và phát triển. Do vậy nhu cầu về phát triển hệ thống thông tin, xây dựng những phần mềm tin học nhằm nầng cao hiệu quả quản lý, tăng năng xuất lao động luôn là nhu cầu cấp thiết trong mỗi doanh nghiệp.
Công Ty Cổ Phần Mạng Trực Tuyến META – Một doanh nghiệp tin học với lĩnh vực kinh doanh chính: Cung cấp trực tuyến các thông tin liên quan đến lĩnh vực Công nghệ thông tin, thông tin khoa học, thể thao, giải trí, tuyển dụng. Cũng như hầu hết các doanh nghiệp tin học khác, META luôn định hướng phát triển, nâng cao hệ thống thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu của độc giả, khách hàng, nâng cao hiệu xuất kinh doah và quan trọng hơn cả là cung cấp những công cụ quản lý tốt nhất giúp cho các nhà quản lý cũng như các cán bộ nhân viên công ty META có thể đạt hiệu quả cao trong từng khâu công việc.
Được sự hướng dẫn trực tiếp từ những ý kiến của thầy. Sau 3 tuần thực tập khảo sát sơ bộ hiện trạng công ty cổ phần mạng trực tuyến META. Em đã cố gắng phân tích các điểm mạnh và yếu trong công ty và quyết định chọn đề tài “Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự trong Công ty cổ phần mạng trực tuyến MeTa” trong chuyên đề Báo cáo tốt nghiệp.
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀCÔNG TY CỔ PHẦN MẠNG TRỰC TUYỂN META
I. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN MẠNG TRỰC TUYẾN META
1.1 Chức năng nhiệm vụ
Công ty CP mạng trực tuyến META là một trong những Doanh nghiệp tin học trẻ. Với thời kỳ tiền khởi công từ năm 2003 và chính thức tuyên bố thành lập công ty năm 2006. Trong 3 năm nghiên cứu và khởi động, với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt huyết, công ty đã có bước khởi đầu rất thành công. Được khẳng định bằng hệ thống các website hàng đầu Việt Nam trong một số lĩnh vực như: Công nghệ thông tin, khoa học, thể thao, giải trí…
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN MẠNG TRỰC TUYẾN META.
Trụ sở chính: P1103 – Tầng 11 – ct2 – CT4 – Mỹ Đình Sông Đà – Từ liêm – HN
Điện thoại: 04.7855.633 / Fax: 04.7855. 705
Website: www.meta.vn - Email: info@meta.vn
1.2 Lĩnh vực hoạt động
META Media:
Cung cấp trực tuyến các thông tin liên quan đến lĩnh vực Công nghệ thông tin, thông tin khoa học, thể thao, giải trí, tuyển dụng, nhà đất ví dụ một số trang báo điện tử:
www.bongda.com.vn, www.tinthethao.com.vn, www.khoahoc.com.vn. www.hotjobs.com.vn, www.gamevui.com.vn, …
META Net:
Hợp tác phát triển dự án Website thương mại điện tử, cung cấp các giải pháp trọn gói về hạ tầng CNTT từ phân tích hệ thống thông tin dự án, tư vấn thiết kế, lập trình hệ thống, hỗ trợ kỹ thuật đến giới thiệu sản phẩm, dịch vụ trên các phương tiện đại chúng …..
META Web:
Thiết kế, xây dựng, bảo dưỡng website và các ứng dụng trên web phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
META Biz:
Kinh doanh, thương mại điện tử, tiếp thị hình ảnh, thương hiệu, truyền thông, báo chí.
META Data Center: Xây dựng hệ thống máy chủ tại Việt Nam.
1.3 Cơ cấu tổ chức.
Hội đồng quản trị
Giám Đốc
Phòng Chăm sóc khách hàng
Phòng Công Nghệ
Phòng Phát triển dự án
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế Toàn
Phòng Nhân sự - Hành chính
Bộ phận Quản trị Dự án
Bộ phận Quản trị Web KH
Bộ phận Kiểm tra
Bộ phận Quản lý nhân sự
Bộ phận Hành chính
Bộ phận Thiết kế
Bộ phận tư vấn, hỏi đáp
Bộ phận Quản trị mạng
Bộ phận Lập trình
Bộ phận phân tích
Bộ phận Biên tập, dịch thuật
Bộ phận Marketing trực tiếp
Bộ phận Marketing Online
Tổng số cán bộ công nhân viên công ty: 54 người
Trong đó:
41 người làm việc tại văn phòng
13 người là nhân viên cộng tác biện dịch và quản trị website
Trình độ học vấn, tốt nghiệp:
Tốt nghiệp Cao học : 7 người
Tốt nghiệp Đại học: 26
Tốt nghiệp Cao Đẳng: 12 người
Tốt nghiệp các trường đào tạo công nghệ hợp tác nước ngoài: 9 người
Trách nhiệm của các phòng ban trong hệ thống tổ chức công ty
Hội đồng quản trị, giám đốc: là các thành viên sáng lập Công ty, quản lý toàn bộ hoạt động của công ty và là bộ phận ra quyết định, lập yêu cầu cho các phòng ban khác.
Phòng nhân sự - hành chính (4 nhân viên )
Bộ phận nhân sự: có nhiệm vụ quản lý hồ sơ nhân viên, theo dõi và tuyển dụng khi cơ quan có yêu cầu, thuyên chuyển công tác và chấm công nhân viên hàng ngày trong mỗi tháng.
Bộ phận hành chính: Phụ trách quản lý các công văn, văn bản công ty. Gồm bộ phận nhỏ Lẽ tân (Tiếp khách công ty, trực điện thoại và giải đáp những yêu cầu khách hàng khi cần), và bộ phận đời sống
Phòng kế toán:(3 nhân viên) Quản lý các khoản thu chi của Công ty, Tính lương hàng tháng cho các nhân viên trong cơ quan. Sau khi nhận bảng chấm công được chuyển từ phòng hành chính
Phòng kinh doanh gồm 2 bộ phận: Tư vấn dịch vụ, bán hàng liên quan đến lĩnh vực hoạt động của công ty.
Bộ phận Marketing online: Giao dịch giới thiệu các dự án website, bán quảng cáo trên các trang báo điện tử qua hệ thống mạng online.
Bộ phận Marketing trực tiếp: Giao dịch, kết nối khách hàng, tư vấn xây dựng mô hình website cho các doanh nghiệp.
Phòng phát triển dự án( 17 nhân viên) Bao gồm các bộ phận: Biên tập – dịch thuật, Quản trị dự án, Phân tích ý tưởng. Các bộ phận này có trách nhiệm phụ trách chính 2 mảng META media và META net với những công việc:
Biên tập, dịch thuật, thu thập và sử lý nhữn thông tin để cập nhật hàng ngày trên các trang báo Điện tử hệ thống của công ty.
Phân tích ý tưởng phát triển những Dự án mới mang tính lâu dài của Công ty hoặc những đối tác lớn.
Phòng Công Nghệ: (14 nhân viên)
Thi công thiết kế, lập trình toàn bộ những ý tưởng yêu cầu từ phòng Phát triển dự án và Phòng kinh doanh.
Quản trị duy trì hoạt động toàn bộ hệ thống mạng máy tính, máy chủ của Công ty
Phòng chăm sóc khách hàng (3 nhân viên) Tiếp nhận và giải đáp những yêu cầu vướng mắc từ khách hàng. Kiểm tra và chăm sóc các website khách hàng thường xuyên khi đang hoạt động trên hệ thống.
Nhiệm vụ của công ty đặt ra trong quá trình hoạt động.
Thúc đấy các hoạt động, đề ra phương hướng để toàn bộ các bộ nhân viên trong công ty thực hiện, thu lại lợi ích tốt nhất trên cả phương diện quản lývà kinh doanh. Các nhiệm vụ chính của công ty.
Tổ chức thức hiện lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động quản lý nhân sự, kinh doanh, phát triển dự án.
Tăng cường nghiên cứu khoa học, cải tiến kỹ thuật, áp dụng tối đa công nghệ tin học hóa toàn phần trên toàn bộ hệ thống
Chăm lo, đào tạo tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ nhân viên. Xây dựng nền văn hóa công ty lành mạnh, hiệu quả
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ, kỹ năng cho cán bộ nhân viên
Thực hiện đầy đủ các chính sách của nhà nước với người lao động về bảo hiểm, an toàn lao động
Sử dụng có hiệu quả, bảo quản tốt và phát triển vốn cũng như mạng lưới cơ sở vật chất.
II THỰC TRẠNG TIN HỌC HÓA TẠI CÔNG TY META
2.1 Kế hoạch tin học hóa toàn phần
Trên quan điểm xây dựng công ty cổ phần mạng trực tuyến, nên ngay từ buổi đầu sơ khai thành lập. Công ty đã đặt nền móng xây dựng HTTT trong doanh nghiệp khá vững chắc. Cung cấp hệ thống trang thiết bị máy tính ổn định. Đáp ứng được mọi yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật giúp nhân viên có thể làm việc tốt. Song bên cạnh đó, Công ty cũng không ngừng đặt ra các kế hoạch tin học hóa trong chiến lược quản lý mình . Các kế hoạch tích hợp các phần mềm quản lý Nhân sự, Phần mềm kế toán … trong hệ thống quản lý đang được dần dần triển khai, thực hiện, nhằm đảm bảo cho hệ thống quản lý được chặt chẽ, thống nhất, công tác quản lý nhân sự được gọn nhẹ và thực hiện các nghiệp vụ kế toán chính xác.
2.2 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống Quản lý nhân sự tại Công ty META
Hệ thống nhân sự tại Công ty cổ phần mạng trực tuyến META là một hệ thống khá hoàn chỉnh và thường xuyên được nâng cấp để phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của Công ty trong ngành Công nghệ thông tin. Tuy nhiên hình thức quản lý nhân sự vẫn công kềnh, rườm rà. Mọi quy trình tuyển dụng, lưu trữ quản lý hồ sơ nhân viên đều sử dụng trên Excel. Cách quản lý này so với lưu trữ thủ công trên giấy tờ cũng tiết kiệm khá nhiều thời gian, nhưng chưa nhạy bén khi tìm kiếm thông tin cá nhân.
Hơn nữa, hàng tháng, Công ty META vần thường xuyên quan tâm cho nhân viên được tham gia các lớp học nâng cao trình độ nghiệp vụ như khóa học về Kinh doanh, quản trị nhân sự, nghiệp vụ viết báo. Nên việc thuyên chuyển vị trí công tác các thành viên có nghiệp vụ tương đương từ phòng ban này sang phòng ban khác thường xuyên, đồng nhất với những công tác khen thưởng các thành viên đạt thành tích tốt trong quá trình học tập, đào tạo và quá trình làm việc.
Bên cạnh đó, Với số lượng 13 người là nhân viên cộng tác giữu công việc biên tập và quản trị website hệ thống và lượng nhân viên này thường làm việc theo tính chất thời vụ, Nhưng do những tính chất bản quyền trong mỗi bài viết, và yêu cầu bảo mật thông tin khi tham ra quản trị hệ thống website. Do vậy, để tránh những mất mát thông tin và những vấn đề nguy hại đến hệ thống quản trị web. Phòng nhân sự không chỉ lưu giữ thông tin của các thành viên chính thức trong công ty mà còn cả các các cộng tác viên đã và đang làm việc.
Do đó, để phù hợp với tốc độ phát triển, đưa kỹ thuật quản lý hiệu quả hơn. Xây dựng một hệ thống nhân sự mới tinh tế và gọn nhẹ là điều cần thiết
III. GIẢI PHÁP TIN HỌC HÓA – XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ NHÂN SỰ TIỀN LƯƠNG CÔNG TY CỔ PHẦN META
3.1 Bài toán Quản lý nhân sự tiền lương cho Công ty cổ phần META
Hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty META được phân tích qua các khía cạnh.
Công ty có 7 phòng ban và 54 nhân viên. Trong đó Tham gia và công tác quản lý nhân sự, chấm công và tính lương là 3 phòng chính: Phòng giám đốc, phòng nhân sự hành chính và phòng kế toán.
Cơ quan làm việc theo chế độ 1 tuần làm 5,5 ngày, nghỉ chiều thứ 7 và chủ nhật, 1 ngày làm 8 tiếng (từ 7h30 đến 12h chiều từ 13h30 đến 17h30). Ngoài ra nhân viên đó có thể làm thêm vào các ngày nghỉ tùy theo sự điều động của Ban Giám Đốc, và các Trưởng Phòng. Những ngày làm thêm sẽ được tính gấp đôi lương ngày thường.
Khi nhân viên được tuyển dụng vào làm tại công ty. Thông tin nhân viên gồm mã nhân viên, họ tên nhân viên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ thường chú, địa chỉ hiện tại, số CMND, quê quán, trình độ văn hóa, ngày vào công ty, bậc lương.... Sẽ được lưu trữ và cập nhật vào kho hồ sơ
Nội dung quản lý các thông tin như: Cập nhật thông tin, khen thưởng kỷ luật, điều động vị trí, thống kê các báo cáo theo yêu cầu của giám đốc … là những công việc được tiến hành thường xuyên, đảm bảo chính xác, kịp thời. Song do khối lượng công việc lớn, công việc quản lý lại khá phức tạp. Bởi vậy mà hệ thống quản lý nhân sự hiện thời hoạt động chưa được trơn chu, còn sai sót và quản lý thông tin chậm.
Từ thực tiễn trên, yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý nhân sự hiện thời cho Công ty cổ phần META là việc cải tạo phát triển hệ thống thông tin mới, đòi hỏi một phần mềm quản lý nhân sự phù hợp với doanh nghiệp. Thống nhất đảm bảo độ tin cậy, tính nhất quán, đáp ứng được nhu cầu trên về quản lý dữ liệu , thống kế, lên báo cáo, tìm kiếm thông tin.
Tích hợp đề tài
Đề tài: Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự tiền lương
Đề tài này sẽ nhằm mục đích phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự Công ty cổ phần META. Việc phân tích thiết kế này là cơ sở vững chắc để xây dựng một phần mềm quản lý hoàn chính, được áp dụng trong doanh nghiệp giúp công tác quản lý nhân sự gọn nhẹ mang tính khoa học.
3.2 Xây dựng phần mềm nhân sự mới.
Phần mềm quản lý nhân sự mới được cài đặt trực tiếp trên máy tính, đây sẽ là phần mềm mang tính khoa học, logic, đơn giản gọn nhẹ. Có khả năng tìm kiếm, cập nhật sửa chữa những thông tin nhanh chóng. Tích hợp hệ thống báo cáo chuẩn, khắc phục những nhược điểm mà hệ thống cũ đang hoạt động.
3.3 Tính năng của phần mềm mới.
Chương trình là công cụ trợ giúp đắc lực giúp cho quá trình quản lý nhân sự trở lên gọn nhẹ hơn rất nhiều , tiết kiệm về thời gian , công sức. Đặc biệt là rất thuận lợi trong việc lưu hồ sơ của nhân viên .
Với nhà quản lý chương trình giúp có những bản thống kê , những bản báo cáo nhanh chóng khi có nhu cầu .
Với chương trình có thể cập nhật được đầy đủ các thông tin cấn thiết cho một công nhân viên trong doanh nghiệp.
3.4 Hướng phát triển của đề tài :
Hoàn thiện những chức năng đã xây dựng
Xây dựng thêm một số chức năng như : lập báo cáo định kỳ , tự động lập danh sách nâng lương …
Lập trình dựa trên nền tảng đã xây dựng để trở thành một phần mềm hoàn chỉnh , có thể ứng dụng vào thực tế.
CHƯƠNG II - CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ CÔNG CỤ PHÁP TRIỂN
I. PHẦN MỀM – CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
1.1 Khái niệm về công nghệ phần mềm
Công nghệ phần mềm được định nghĩa khác nhau theo cách khác nhau của các nhà nghiên cứu khác nhau:
Bauer [1969]: CNHPM là việc thiết lập và sử dụng các nguyên tắc công nghệ học đúng đắn dùng để thu được phần mềm một cách kinh tế vừa tin cậy vừa làm việc hiệu quả trên các máy thực
Parnas [1987]: CNHPM là việc xây dựng phần mềm nhiều phiên bản bởi nhiều người
Ghezzi [1991]: CNHPM là một lĩnh vực của khoa học máy tính, liên quan đến xây dựng các hệ thống phần mềm vừa lớn vừa phức tạp bởi một hay một số nhóm kỹ sư
IEEE [1993]: CNHPM là việc áp dụng phương pháp tiếp cận có hệ thống, bài bản và được lượng hóa trong phát triển, vận hành và bảo trì phần mềm; nghiên cứu các phương pháp tiếp cận được dùng trong (1)
Pressman [1995]: CNHPM là bộ môn tích hợp cả quy trình, các phương pháp, các công cụ để phát triển phần mềm máy tính
Sommerville [1995]: CNHPM là lĩnh vực liên quan đến lý thuyết, phương pháp và công cụ dùng cho phát triển phần mềm
K. Kawamura [1995]: CNHPM là lĩnh vực học vấn về các kỹ thuật, phương pháp luận công nghệ học (lý luận và kỹ thuật được hiện thực hóa trên những nguyên tắc, nguyên lý nào đó) trong toàn bộ quy trình phát triển phần mềm nhằm nâng cao cả chất và lượng của sản xuất phần mềm
Định nghĩa chung: Công nghệ phần mềm là một tổng thể gồm 3 thành phần: Phương pháp, công cụ, thủ tục. Giúp cho các kỹ sư phần mềm có một nền tảng, định hướng trong quá trình thiết kế và giúp cho người quản trị dự án nắm được quy trình các bước để thực hiện một dự án phần mềm
Khái niệm CNPM được biểu hiện qua sơ đồ sau.
Công nghệ phần mềm
Thành phần
Chức năng
Phương pháp
Công cụ
Thủ tục
Kỹ sư PM
Quản trị dự án
1.2 Khái niệm phần mềm
Trong CNPM khái niệm phần mềm được hiểu một cách tổng quát khác với khái niệm phần mềm trong các chương trình khác. Do đó có rất nhiều cách định nghĩ phần mềm khác nhau:
Định nghĩa 1: Phần mềm là tổng hợp các chương trình máy tính khi được thực hiện thì cung cấp những chức năng và kết quả mong muốn, các cấu trúc dữ liệu cho phép chương trình xử lý các thông tin thích hợp, các tài liệu mô tả phương thức sử dụng các chương trình ấy.
Định nghĩa 2: Trong một hệ thống máy tính, nếu trừ bỏ đi các thiết bị và các loại phụ kiện thì phần còn lại chính là phần mềm.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp: Phần mềm là dịch vụ chương trình để tăng khả năng xử lý của phần cứng máy tính (như hệ điều hành - OS)
Nghĩa rộng: Phần mềm là tất cả các kỹ thuật ứng dụng để thực hiện những dịch vụ chức năng cho mục đích nào đó bằng phần cứng.
Phần mềm được tập hợp lên từ các nhóm thành phần: Nhóm các kỹ thuật, phương pháp luận, nhóm các chương trình, nhóm các tư liệu.
Nhóm các kỹ thuật, phương pháp luận gồm:
Các khái niệm và trình tự cụ thể hóa một hệ thống.
Các phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề
Các trình tự thiết kế và phát triển được chuẩn hóa
Các phương pháp đặc tả yêu cầu, thiết kế hệ thống, thiết kế chương trình, kiểm thử, toàn bộ quy trình quản lý pháp triển phần mềm
Nhóm các chương trình
Là phần giao diện với phần cứng, tạo thành từ các nhóm lệnh chỉ thị cho máy tính biết trình tự thao tác xử lý dữ liệu
Phần mềm cơ bản: với chức năng cung cấp môi trường thao tác dễ dàng cho người sử dụng nhằm tăng hiệu năng xử lý của phần cứng (ví dụ như OS là chương trình hệ thống)
Phần mềm ứng dụng: dùng để xử lý nghiệp vụ thích hợp nào đó (quản lý, kế toán, . . .), phần mềm đóng gói, phần mềm của người dùng, . . .
Nhóm các tư liệu
Những tư liệu hữu ích, có giá trị cao và rất cần thiết để phát triển, vận hành và bảo trì phần mềm
Để chế ra phần mềm với độ tin cậy cao cần tạo ra các tư liệu chất lượng cao: đặc tả yêu cầu, mô tả thiết kế từng loại, điều kiện kiểm thử, thủ tục vận hành, hướng dẫn thao tác
Các yếu tố khác
Sản xuất phần mềm phụ thuộc rất nhiều vào con người (kỹ sư phần mềm). Khả năng hệ thống hóa trừu tượng, khả năng lập trình, kỹ năng công nghệ, kinh nghiệm làm việc, tầm bao quát, . . .: khác nhau ở từng người
Phần mềm phụ thuộc nhiều vào ý tưởng và kỹ năng của người/nhóm tác giả
1.3 Cầu hình phần mềm và các đặc trưng của phần mềm
1.3.1 Khái niệm Cấu hình phần mềm:
Cấu hình phần mềm được diễn tả qua sơ đồ cấu trúc sau.
1.3.2 Đặc trưng phần mềm
Phần mềm là phần tử hệ thống Logic chứ không phải là hệ thống vật lý do đó nó có những đặc trưng khác với hệ thống phần cứng. Những đặc trưng cơ bản của Phần mềm gồm
Phần mềm được kỹ nghệ hóa nó không được chế tạo theo nghĩa cổ điển
Phần mềm không bị hỏng đi trong quá trình sử dụng
Phần mềm được xây dựng theo đơn đặt hàng chứ không lắp ráp từ các thành phần có sẵ̉n.
Chất lượng phần mềm: không mòn đi mà có xu thế tốt lên, sau mỗi lần có lỗi được phát hiện và sửa
Phần mềm vốn có lỗi tiềm tàng, theo quy mô càng lớn thì khả năng chứa lỗi càng cao
Lỗi phần mềm dễ được phát hiện bởi người ngoài.
Chức năng của phần mềm thường biến hóa, thay đổi theo thời gian (theo nơi sử dụng)
Hiệu ứng làn sóng trong thay đổi phần mềm
Phần mềm vốn chứa ý tưởng và sáng tạo của tác giả/nhóm làm ra nó
Cần khả năng “tư duy nhị phân” trong xây dựng, phát triển phần mềm
Có thể sao chép rất đơn giản
Một phần mềm tốt phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
Các chỉ tiêu cơ bản
Phản ánh đúng yêu cầu người dùng (tính hiệu quả - effectiveness)
Chứa ít lỗi tiềm tàng
Giá thành không vượt quá giá ước lượng ban đầu
Dễ vận hành, sử dụng
Tính an toàn và độ tin cậy cao
Hiệu suất xử lý cao
Hiệu suất thời gian tốt (efficiency):
Độ phức tạp tính toán thấp (Time complexity)
Thời gian quay vòng ngắn (Turn Around Time: TAT)
Thời gian hồi đáp nhanh (Response time)
Sử dụng tài nguyên hữu hiệu: CPU, RAM, HDD, Internet resources, . . .
Tính dễ hiểu
Kiến trúc và cấu trúc thiết kế dễ hiểu
Dễ kiểm tra, kiểm thử, kiểm chứng
Dễ bảo trì
Có tài liệu (mô tả yêu cầu, điều kiện kiểm thử, vận hành, bảo trì, FAQ, ..) với chất lượng cao
1.4 Kiến trúc phần mềm
Kiến trúc phần mềm được hiểu là trình tự bố trí các modul và mối liên hệ giữa các module ấy thành một cấu trúc hoàn chỉnh đảm bảo tính logic cao.
1.4.1 Cấu trúc
a. Phần mềm nhìn từ cấu trúc phân cấp
Cấu trúc phần mềm là cấu trúc phân cấp (hierarchical structure): mức trên là hệ thống, dưới là các hệ thống con. Dưới hệ thống con là các chương trình. Dưới chương trình là các Modules hoặc Subroutines với các đối số (arguments).
b. Phần mềm nhìn từ cấu trúc và thủ tục
Hai yếu tố cấu thành của phần mềm
Phương diện cấu trúc
Phương diện thủ tục
Cấu trúc phần mềm: biểu thị kiến trúc các chức năng mà phần mềm đó có và điều kiện phân cấp các chức năng (thiết kế cấu trúc)
Thiết kế chức năng: theo chiều đứng (càng sâu càng phức tạp) và chiều ngang (càng rộng càng nhiều chức năng, qui mô càng lớn)
Mô hình cấu trúc phần mềm
Thủ tục A
Cầu trúc theo chiều đứng
Thủ tục C
Thủ tục B
Thủ tục F
Thủ tục E
Thủ tục D
Cầu trúc theo chiều ngang
Thủ tục phần mềm
Là những quan hệ giữa các trình tự mà phần mềm đó có
Thuật toán với những phép lặp, rẽ nhánh, điều khiển luồng xử lý (quay lui hay bỏ qua)
Là cấu trúc lôgic biểu thị từng chức năng có trong phần mềm và trình tự thực hiện chúng
Thiết kế cấu trúc trước rồi sang chức năng
1.4.2 Giải pháp kiến trúc phần mềm
Kiến trúc phần mềm được suy dẫn ra qua tiến trình phân hoạch đặt mối quan hệ giữa các phần tử của giải pháp phần mềm với các bộ phận của vấn đề thực được được xác định không tường minh trong phân tích yêu cầu.
Cũng giống như khi bắt đầu xây dựng một công trình. Phần mềm trước khi hình thành cũng cần phải bắt đầu tứ tiến hành thiết kế kiến trục của hệ thống. Do đó, nhiệm vụ của người thiết kế là phải tiến hành cấu trúc hóa các vấn để của phần mềm và cấu trúc dữ liệu khi mới bắt đầu. Giải pháp này xuất hiện khi từng phần của vấn đề được giải quyết bởi một hay nhiều phần tử phần mềm.
Quy trình biểu diễn luân chuyển giữa phân tích yêu cầu phần mềm và thiết kế được biểu trưng qua sơ đồ sau
S1
S2
S3
S4
S5
P4
P4
P4
P2
P5
P3
P1
P-Problem
S-Solution
Qua hình vẽ trên ta thấy: Một vấn đề có thể được thỏa mãn bởi nhiều cấu trúc khác nhau. Phương pháp thiết kế phần mềm có thể được dùng để suy ra cầu trúc. Nhưng bởi vì từng cầu trúc lại dựa trên các khái niệm nền tảng khác nhau về thiết kế “tốt” cho nên từng phương pháp sẽ phát sinh trong một cấu trúc khác biệt.
1.5 Vòng đời phát triển của phần mềm
Trong công nghệ PM người ta đưa ra khái niệm vòng đời phát triển của phần mềm nhằm mục đích phân đoạn toàn bộ quá trình từ khi ra đời đến khi phát triển 1 phần mềm để có những biện pháp thích ứng vào từng giai đoạn, với mục đích phần mềm ngày càng phát triển.
Quy trình phần mềm (vòng đời phần mềm) được phân chia thành các pha chính: phân tích, thiết kế, chế tạo, kiểm thử, bảo trì. Biểu diễn các pha có khác nhau theo từng người
Mô hình thác nước biểu diễn vòng đời phát triển của phần mềm
C.Ng HThống
Phân tích
Thiết kế
Mã hóa
Kiểm thử
Bảo trì
Ý nghĩa của mô hình : là các bậc ở phía bên trên sẽ tác động bao trùm đến tất cả các thứ bậc ở phía dưới và càng ở những thứ bậc cuối thác nước ngày càng phải chịu những thứ bậc ở bên trên.
Nội dung chính của các công đoạn.
Công nghệ hệ thống: Đây là phương pháp luận tổng quát phân tích và sản xuất 1 phần mềm với yêu cầu và đánh giá một cách toàn diện tất cả các tác động và ảnh hưởng của phần mềm, công nghệ hệ thống hiện diện ở mọi công đoạn tiếp sau.
Phân tích: Mục đích của công đoạn phân tích là xác định rõ mục tiêu của phần mềm những ràng buộc về thiết kế và công nghệ, định rõ miền áp dụng của phần mềm.
Thiết kế: Đây là công đoạn có vai trò đặc biệt quan trong công nghệ phần mềm vì mục đích của nó là đưa ra một hồ sơ thiết kế PM hoàn chỉnh làm cơ sở để lập trình.
Mã hóa: Khái niệm mã hóa trong công nghệ phần mềm khác với khái niệm mã hóa thông thường. Mã hóa trong công nghệ phần mềm được hiểu là quá trình dịch từ bản vẽ thiết kế thành ngôn ngữ lập trình cụ thể. Cũng như trong xây dựng quy trình thiết kế tương ứng với quá trình thiết kế một công trình xây dựng còn lập trình chính là quá trình thi công.
Kiểm thử: Đây là công đoạn tiến hàng kiểm tra toàn bộ phần mềm trong đó có tiến hành kiểm tra hệ thống, kiểm tra các thủ tục của phần mềm
Bảo trì: Đây là công đoạn thực hiện sau khi PM đã được đưa vào sử dụng và được tiến hành theo 3 hình thức:
Bảo trì sửa đổi: là khắc phục những điểm vênh về thiết bị của cơ sở mua phần mềm và bản thân phần mềm
Bảo trì thích nghi: Để phần mềm hoạt động một cách bình thường trong môi trường doanh nghiệp ứng dụng.
Bảo trì hoàn thiện: Là hoàn thiện phần mềm ở mức đó nào đố cho doanh nghiệp ứng dụng
II. Quy trình phát triển phần mềm
Trong quá trình sản xuất phần mềm công nghiệp, người ta thường chuyên môn hóa cao độ các công đoạn từ khi khởi đầu đến khi thanh lý một hợp đồng phần mềm. Mỗi công đoạn thực hiện một nhiệm vụ xác định do một số chuyên viên với chức danh nhất định thực hiện.
Hiện nay, Trên thế giới giới cũng như trong các công ty sản xuất phần mềm ở Việt Nam người ta phân định ra một số công đoạn chính trong quy trình phát triển phần mềm như sau:
2.1 Quy trình 1 – Xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm
Mục đích của quy trình là tiến hành gặp gỡ khách hàng, khởi tháo hợp đồng phần mềm rồi tiến hành ký kết thực hiện hợp đồng phần mềm
Dấu hiệu quy trình xác định quản lý hợp đồng phần mềm được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau:
Soạn thảo và thiết kế hợp đồng phần mềm
Theo dõi thực hiện hợp đồng phần mềm
Thanh toán, thanh lý hợp đồng phần mềm
2.2 Quy trình 2 – Xác định yêu cầu
Mục đích chính trong qui trình xác định yêu cầu là định hướng một cách cụ thể các yêu cầu của khách hàng về phần mềm tương lai. Ở giai đoạn ký kết hợp đồng phần mềm cơ bản, khách hàng mới phác họa ra các mong muốn còn kỹ sư phần mềm cũng chưa thể mô hình hóa toàn bộ các chức năng phần mềm sẽ được thiết kế. Do đó công đoạn xác định yêu cầu có vị trí đặc biệt quan trọng ảnh hưởng và liên quan đến chất lượng của phần mềm sau này:
Các dấu hiệu: Quá trình xác định yêu cầu trong công nghệ PM được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau đây:
Phân tích nghiệp vụ chuyên sâu
Lập mô hình hoạt động của hệ thống
Đây là 2 vấn đề đặc biệt quan trọng vạch rõ sự khác biệt giữa PM này và PM khác, bản chất của phân tích nghiệp vụ chuyên sâu là người cán bộ xác định yêu cầu phải nêu được những đặc trưng chuyên biệt cơ bản nhất của PM đó so với PM khác. Còn l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dgfdg.doc