Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đều phải nắm bắt được các mặt tích cực của các qui luật kinh tế như qui luật cạnh tranh, qui luật cung cầu, qui luật giá trị . Tức là các doanh nghiệp đều cố gắng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, phấn đấu tăng lợi nhuận. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành kế toán đặc biệt quan trọng. Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên liện tục vật tư tiền vốn, kế toán sử dụng cả thước đo giá trị và thước đo hiện vật để quản lý chi phí. Bởi vì thông qua khâu kế toán này, doanh nghiệp có thể so sánh chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh với doanh số thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp. Có làm tốt công tác này, kế toán mới có thể cung cấp những thông tin chính xác cho lãnh đạo doanh nghiệp để lãnh đạo doanh nghiệp tìm ra những biện pháp, đường lối đúng đắn trong thực hiện định mức chi phí, thực hiện kế hoạch giá thành. Từ đó có những quyết định quản lý thích hợp, chặt chẽ về chi phí sản xuất, tìm cách giảm tối thiểu chi phí nhưng vẫn thu được lợi nhuận cao. Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện được vì đây là một công cụ quan trọng trong quản lý.
Trong cơ chế thị trường nếu biết tiết kiệm được chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm hạ, trong khi chất lượng sản phẩm không giảm thì uy tín của doanh nghiệp càng được khẳng định. Như vậy, kế toán tập hợp chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm là phần hành không thể thiếu được khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế
66 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 990 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I
Lý luận chung về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đều phải nắm bắt được các mặt tích cực của các qui luật kinh tế như qui luật cạnh tranh, qui luật cung cầu, qui luật giá trị ... Tức là các doanh nghiệp đều cố gắng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, phấn đấu tăng lợi nhuận. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành kế toán đặc biệt quan trọng. Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên liện tục vật tư tiền vốn, kế toán sử dụng cả thước đo giá trị và thước đo hiện vật để quản lý chi phí. Bởi vì thông qua khâu kế toán này, doanh nghiệp có thể so sánh chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh với doanh số thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp. Có làm tốt công tác này, kế toán mới có thể cung cấp những thông tin chính xác cho lãnh đạo doanh nghiệp để lãnh đạo doanh nghiệp tìm ra những biện pháp, đường lối đúng đắn trong thực hiện định mức chi phí, thực hiện kế hoạch giá thành. Từ đó có những quyết định quản lý thích hợp, chặt chẽ về chi phí sản xuất, tìm cách giảm tối thiểu chi phí nhưng vẫn thu được lợi nhuận cao. Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện được vì đây là một công cụ quan trọng trong quản lý.
Trong cơ chế thị trường nếu biết tiết kiệm được chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm hạ, trong khi chất lượng sản phẩm không giảm thì uy tín của doanh nghiệp càng được khẳng định. Như vậy, kế toán tập hợp chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm là phần hành không thể thiếu được khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
1.1. Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, đày đủ với giám đốc một cách thường xuyên liện tục sự biến động của vật tư, tài sản và tiền vốn, kế toán sử dụng cả thước đo giá trị và thước đo hiện vật để quản lý chi phí, vì thế có thể cung cấp những tài liệu cần thiết về các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý chi phí đối với từng hoạt động, lao vụ dịch vụ, nhờ đó mà chủ doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí khi so sánh chi phí định mức với chi phí thực tế, từ đó đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và có quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
2. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.1. Bản chất và chức năng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp thực chất là quá trình bao gồm sự vận động của các yếu tố đã bỏ ra và sự biến đổi chúng một cách có ý thức thành sản phẩm cuối cùng. Vì vậy, quá trình sản xuất luôn là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là : Tư liệu sản xuất, đối tượng lao động và sức lao động, tức là đều phải bỏ ra những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá. Bởi thế, sự hình thành lên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan chứ không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Để có thể biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu, nhằm tổng hợp - tính toán các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho yêu cầu quản lý, mọi chi phí chi ra cuối cùng đều đựoc biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí (về lao động sống và lao động vật hoá) mà doanh nghiệp tạo ra sản phẩm. Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị của yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá. Nghĩa là, chỉ được tính vào chi phí của kỳ hạch toán những chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khảon chi ra trong kỳ hạch toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn bao gồm hai mặt : Một mặt doanh nghiệp phải bỏ chi phí ra để sản xuất; mặt khác, kết quả của sản phẩm là các sản phẩm hoàn thành. Do đó, chi phí sản xuất chính là cơ sở để hình thành lên sản phẩm và giá thành sản phẩm là chi phí cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành.
Vì vậy, bản chất của giá thành sản phẩm chính là lượng lao động hao phí về lao động sống và lao động vật hoá kết tinh trong một đơn vị sản phẩm hoàn thành đựơc biểu hiện bằng tiền.
*Giá thành có hai chức năng chủ yếu sau.
- Chức năng bù đắp chi phí : Giá thành là căn cứ, là mức tối thiểu để xác định khả năng bù đắp chi phí mà doan nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và thực hiện giá trị sản phẩm.
- Chức năng lập giá : Để bù đắp được chi phí đac bỏ ra, khi xác định giá bán của sản phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó.
Có thể thấy chi phí và giá thành được biểu hiện trên hai mặt định tính và định lượng.
+ Về mặt định tính : Thể hiện các yếu tố về mặt vật chất phát sinh và tiêu hao trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
+ Về mặt định lượng : Thể hiện mức tiêu hao cụ thể của từng yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất - kinh doanh để cấu thành lên sản phẩm hoàn thành, biểu hiện bằng thước đo giá trị.
2.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chúng vừa là tiền đề, vừa là nguyên nhân kết quả của nhau. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau ở bản chất là giá trị lao động trìu tượng, kết tinh thuộc các yếu tố cụ thể của quá trình sản xuất. Song, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lượng, sự khác nhau thể hiện ở các điểm sau :
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phảm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do nhiều yếu tố của quá trình sản xuất khác nhau, do đó chúng có yêu cầu quản lý và biện pháp quản lý khác nhau. Do vậy, việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cơ sở để thực hiện các biện pháp quản lý quản lý chí phí có hiệu quả, vạch ra nhân tố cụ thể - giảm giá thành là cơ sở đầu tiên cho hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
3.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Theo kế toán tài chính, chi phí được biểu hiện là một số tiền hoặc là một phương tiện mà doanh nghiệp hoặc một cá nhân bỏ ra để đạt đựoc mục đích nào đó. Bản chất của chi phí là phải mất đi đề đổi lấy một sự thu về, có thể là dưới dạng vật chất có thể định lượng được như số lượng sản phẩm, tiền … hoặc dưới dạng tinh thần, kiến thức, dịch vụ được phục vụ …
Theo kế toán quản tri, khái niệm chi phí đựoc sử dụng theo chiều hướng sử dụng, vì chi phí đựoc nhà quản trị sử dụng theo nhiều mục đích khác nhau. Do vậy, trong kế toán quản trị chi phí được phân loại theo nhiều cách tuỳ theo mục đích sử dụng của nhà quản trị trong từng quyết định.
Nhận định và hiểu rõ cách phân loại và ứng xử của từng loại chi phí là chìa khoá của việc đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của các nhà quản lý doanh nghiệp.
Phân loại chi phí rất có ý nghĩa với nhà quản trị doanh nghiệp, qua biện oháp quản lý chi phí theo các hướng khác nhau, tìm ra các biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu :
3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất của chi phí sản xuất khác nhau để chia thành các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu : bao gồm toàn bộ các chi phí về các nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế … mà doanh nghiệp đã dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phaỉ trả, tiền trích các loại BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân và nhân viên quản lý phân xưởng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp chi trả cho các nhà cung cấp về các dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, Fax … phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm toàn bộ số chi phí dùng cho hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố đã kể trên như chi phí tiếp khách, quản cáo, các loại thuế …
- Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng thiết thực đối với công tác kế toán cung như trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết tỉ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung cấp vật tư …
3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích hoặc công dụng của chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ và công dụng của chi phí sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích hoặc công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
- Chi phí NVL trực tiếp : Là những chi phí về nguyên vật liệu chủ yếu tạo ra nên thực thể của sản phẩm sản xuất
- Chi phí nhân công (Lao động) trực tiếp (CPNCTT) : Là những chi phí về tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, CPNCTT được tính trực tiếp cho sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí sản xuất chung : chi phí này bao gồm toàn bộ những chi phí ở phân xưởng sản xuất ra sản phẩm không phải là chi phí nguyên vật liệu và CPNCTT.
3.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ về khối lượng sản phẩm sản xuất.
Theo tiêu thức này, chi phí đựoc chia thành chi phí bất biến và chi phí khả biến.
- Chi phí khả biến : Là các khoản chi phí thay đổi cùng với sự thay đổi của số lượng sản phẩm sản xuất ra. Trong thực tế, những chi phí thuộc về chi phí khả biến thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhiên liệu, động lực, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất, hoa hồng đại lý và các chi phí trực tiếp khác .. Chi phí khả biến tăng lên về tổng số khi số lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì chi phí này gần như không đổi.
- Chi phí bất biến : Là những chi phí không thay đổi về tổng số lượng sản phẩm sản xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định. Những chi phí thuộc loại này thường là chi phí khấu hao TSCĐ, tiền lương của bộ máy gián tiếp, tiền thuê nàh xưởng, máy móc …
- Chi phí hỗn hợp : Là chi phí bao gồm cả các yếu tố của chi phí khả biến và chi phí bất biến. Thuộc chi phí này có các chi phí như : Chi phí điện thoại, Fax, chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ.
3.5. Các loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, kế toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá bán hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như thực tế các cách phân loại giá thành chủ yếu sau :
* Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành. Theo tiêu thức này gồm có các loại giá thành sau :
- Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch được xác định trước khi tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành kế hoạch sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đâú của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức : Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Đây là một công cụ để doanh nghiệp có thể quản lý đuợc định mức sản phẩm, xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn ... đánh giá chung những giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện.
- Giá thành thực tế : Giá thành thực tế sản phẩm được tính dựa trên cơ sở số liệu chi phí phát sinh và tập hợp thực tế trong kỳ vào sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Chỉ tiêu này chỉ được xác định khi sản phẩm, công việc, lao vụ được tiêu thụ, đây là căn cứ để tính toán xác định lãi trước thuế lợi tức của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí.
Theo tiêu thức này, giá thành được chia thành các loại sau :
- Giá thành sản xuất toàn bộ.
- Giá thành sản xuất theo biến phí.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thu.
4. Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất.
4.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đuợc các nhà kinh doanh quan tâm vì chúng là những chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phản ánh trung thực, hợp lý chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong trong chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở từng bộ phận, từng đối tượng nói riêng, góp phần quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn tiết kiệm - có hiệu quả. Mặt khác, tạo điều kiện và đề xuất biện pháp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Mà tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, nguyên tắc cơ bản của việc hạch toán chi phí sản xuất là tính đúng, tính đủ.
4.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích của việc bỏ chi phí là tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp được sản xuất, chế tạo, thực hiện ở các phân xưởng, bộ phận khác nhau, theo quy trình công nghệ của doanh nghiệp. Do đó các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí sản xuất thực chất là việc xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp.
Căn cứ để xác định đối tượng tạp hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất là :
- Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Nếu yêu cầu quản lý ngày càng cao, trình độ và khả năng quản lý của nhân viên tốt thì đối tượng tập hợp chi phí cho sản xuất ngày càng chi tiết và ngược lại.
4.3. Hệ thống chứng từ ban đầu và tài khoản kế toán sử dụng.
* Tuỳ theo việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp, kế toán trưởng tổ chức việc lập chứng từ hạch toán ban đầu cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với chi phí NVL là các phiếu xuất - phiếu nhập kho. Đối với chi phí nhân công là các bảng phân bổ tiền lương, bảng tính lương phải trả, đối với chi phí khấu hao TSCĐ là các bảng phân bổ và trích khấu hao TSCĐ.
* Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 621 - CPNVLTT
- ND : TK 621 dùng để tập hợp toàn bộ CPNVLTT sản xuất chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ.
- TK 622 - CPNVLTT
ND : TK này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí về tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất vào TK có liên quan.
- TK 627 - CPSX : TK này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí mang tính chất chung, liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
TK 627 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng, từng hoạt động, từng phân xưởng - bộ phận.
TK 627 mở thành 6 TK cấp 2.
+ TK 627.1 - Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 627.2 - Chi phí vật liệu.
..............
+ TK 627.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ
...............
- TK 154 - CPSXKDDD :
Nội dung : TK này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, TK 154 còn phản ánh chi phí liên quan đến cả các hoạt động kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công tự chế. Đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn khoa theo phương pháp kê khai định kỳ, TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất KDDD cuối và đầu kỳ.
- TK 631 - giá thành sản phẩm :
Nội dung : TK này được dùng để tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê dịnh kỳ.
4.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Có 2 phương pháp để tập hợp chi phí sản xuất :
- Phương pháp tập hợp trực tiếp : là Phương pháp tập hợp chi phí phát sinh trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. chi phí nhân công trực tiếp.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp : Để phân bổ cho các đối tượng, kế toán cần phải xác định tiêu thức phân bổ hợp lý, nó phải đảm bảo đựoc mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa tổng số chi phí cân phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng.
Trình tự phân bổ được tiến hành như sau :
+ Xác định hệ số phân bổ (H)
Trong đó :
C : Tổng số chi phí cần phân bổ
Ti : Tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng i
n : Đối tượng được phân bổ
+ Xác định hệ số phân bổ cho từng đối tượng
Ci = Ti x H
Trong đó Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Trường hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cũng có thể là trọng lượng, khối lượng.
4.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
4.5.1. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những loại chi phí về các Nguyên vật liệu chính nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu ... dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí thì tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng. Trường hợp liên quan đến nhiều đối tượng thì phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, hay khối lượng sản phẩm sản xuất.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621.
* Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ ... phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Toàn bộ số tiền phải trả cho người lao động được tập hợp vào bên Nợ TK 622.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được (như tiền lương phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương theo thời gian của công nhân sản xuất ...) thì được tập hợp chung. Sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định mức (kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế hay khối lượng sản phẩm sản xuất.
Đối với các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, căn cứ vào tỉ lệ đã qui định để tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tượng.
* Tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp phát sinh ở các phân xưởng, tổ sản xuất như CPNVPX, CPVTCCDC dùng ở các phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí : Có thể là từng phân xưởng hoặc từng tổ đội sản xuất.
Thông thường, chi phí sản xuất chung được phân bổ phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuản phân bổ là : CPNCTT, CPNVLTT, CPNC và VLTT, theo định mức CPSXC.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp - kế toán sử dụng TK 154 - CPSXKDDD
Cuối kỳ kết chuyển hết CPNLVLTT, CPNCTT, CPSXC sang TK 154 để phục vụ cho công tác tính giá thành.
Em xin trình bầy phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên theo sơ đồ như sau.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 152
TK 621
TK 154
TK 152, 138
Tập hợp CPNVLTT Kết chuyển CPNVLTT Trị giá SP hỏng bắt bồi
(2 a)
thường phế liệu thu hôi
TK 334
(1 a)
do SP hỏng
(4)
TK 622
TK 155
Kết chuyển CPNCTT
Giá thành thực tế
Tập hợp
(2 b)
thành phẩm nhập kho
TK 338
CPNCTT
(1b)
(3 a)
TK 214
TK 627
TK 157
Giá thành thực tế TP
Kết chuyển CPSXC gửi bán không qua kho
(2 c)
(3 b)
TK 111,331
TK 632
Tập hợp
CPXSC
Giá thành thực tế
(1c)
Thành phẩm bán ngay
(3 c)
4.5.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ có sự khác biệt cơ bản với phương phương pháp kê khai thường xuyên ở điểm.
- TK dùng để tạp hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ là TK 631 - giá thành sản xuất.
- Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên TK tỏng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà được xác định như sau :
Giá thực tế NLVL xuất dùng
=
Giá thực tế NLVL tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế NLVL nhập trong kỳ
-
Giá thực tế NLVL tồn cuối kỳ
Em xin trình bầy qua sơ đồ phương pháp này như sau.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 152
TK 154
TK 631
TK 154
Tập hợp CPNVLTT Kết chuyển CPSXKDDD Kiểm kê đánh giá
(2 a)
đầu kỳ
sản phẩm dở cuối kỳ
(1)
(5)
TK 334
TK 621
TK 138,611,821
Kết chuyển CPNCTT Phê liệu SP hỏng thu hôi
(3 a)
trị giá SP hỏng bắt bồi
thường tính vào CP
bất thường (4)
TK 338
TK 622
TK 632
Tập hợp Kết chuyển CPNCTT Giá thành thực tế
TK 214
CPNCTT (3 b) thành phẩm trong kỳ
(2 b) (6)
TK 627
Kết chuyển CPSXC
TK 111,331,141
(3 c)
Tập hợp
CPXSC
(2c)
5. Công tác tính giá thành sản phẩm.
5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở cuối kỳ phải chịu. Từ đó giúp cho việc xác định giá thành sản xuất được chính xác, hợp lý.
Có một số phương pháp tính giá sản phẩm dở như sau :
* Đánh giá sản phẩm làm dở theo CPNVLTT hoặc CPNVLCTT, công thưc tính như sau :
CPSPDD cuối kỳ
=
CPSPDD đầu kỳ + CPNVLTT phát sinh trong kỳ
x
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản lượng thành phẩm + SPDD cuối kỳ
* Đánh giá SPLD theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương :
- Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như CPNLVLTT hoặc CPVLCTT, công thức tính như đã nêu trên.
- Đối với chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính theo công thức :
CPSPDD cuối kỳ
=
CPSPDD đầu kỳ + CPNVLTT phát sinh trong kỳ
x
Khối lượng SPDD đã tính đổi
Sản lượng thành phẩm + Khối lượng SPDD đã tính đổi
Trong đó :
+ Khối lượng sản phẩm tương đối đã tính đổi = sản phẩm dở dang cuối kỳ x tỷ lệ chế biến hoàn thành.
5.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
Đối tượng giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành phụ thuộc vào.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất.
- Đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm, tính chất của sản phẩm tạo thành.
- Yêu cầu về trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tính giá thành có thể là : Thành phẩm, nửa thành phẩm, chi tiết, bộ phận hoặc đơn đặt hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1588.doc