Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường hàng loạt các vấn đề nảy sinh trong mọi lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế.Một trong những vấn đề này là quản lý và sử dụng lao động sao cho có hiệu quả.Trước đây trong cơ chế bao cấp,vấn đề này chưa thực sự được quan tâm.Nguyên do vì nhà nước thực hiện quản lý nền kinh tế bằng các chỉ tiêu mang tính pháp lệnh. Cơ chế quản lý của nhà nước là nếu kết quả sản xuất lãi,nhà nước thu,lỗ nhà nước bù,tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thực hiện kế hoạch nhà nước giao dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp trên báo cáo đều hoàn thành kế hoạch nhưng thực tế thì năm nào cũng lỗ không những số lượng không đạt mà chất lượng còn kém.Vấn đề hiệu quả kinh tế không phải là vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm vì thế nên người lao động làm việc như thế nào,chất lượng công việc ra sao người nào làm tốt,xấu đều chấp nhận mức lương mang tính bình quân.Nhưng hiện nay tình hình lại khác hẳn,trong văn kiện Đại Hội Đảng VIII Đảng ta đã chỉ rõ “Việc phát huy nguồn lực con người là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”.Do đó để đánh giá đúng vai trò quyết định của con người trong quá trình sản xuất kinh doanh,các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.Vấn đề quản lý và sử dụng lao động một cách hiệu quản đang là vấn đề hết sức cấp thiết.Bởi vì trong các yếu tố của sản xuất,lao động là yếu tố có tính chủ động,tích cực,ảnh hưởng trực tiếp và rất mạnh tới kết quả sản xuất kinh doanh.Đứng trên góc độ kế toán,nhân tố lao động thể hiện là một bộ phận của chi phí đó chính là chi phí tiền lương.Thông qua cách tính và trả lương kế toán tiến hành quản lý lao động.Mỗi doanh nghiệp có mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau,đặc điểm lao động cũng khác nhau.Do vậy tuỳ theo yêu cầu của từng doanh nghiệp mà họ xây dựng cho mình hình thức trả lương,một cách hạch toán sao cho ưu việt nhất
Thấy được tầm quan trọng của tiền lương cũng như công tác Tổ chức hạch toán tiền lương,em xin chọn chuyên đề thực tập “Tổ chức công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương”trong đợt thực tập tốt nghiệp tại Tổng Công Ty TNHH TM Xuân Phương. Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 chương như sau:
Chương I:Một số vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp
Chương II:Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Tổng Công Ty TNHH TM Xuân Phương.
Chương III:Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Tổng Công Ty TNHH TM Xuân Phương
63 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Tổng Công Ty TNHH TM Xuân Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường hàng loạt các vấn đề nảy sinh trong mọi lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế.Một trong những vấn đề này là quản lý và sử dụng lao động sao cho có hiệu quả.Trước đây trong cơ chế bao cấp,vấn đề này chưa thực sự được quan tâm.Nguyên do vì nhà nước thực hiện quản lý nền kinh tế bằng các chỉ tiêu mang tính pháp lệnh. Cơ chế quản lý của nhà nước là nếu kết quả sản xuất lãi,nhà nước thu,lỗ nhà nước bù,tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thực hiện kế hoạch nhà nước giao dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp trên báo cáo đều hoàn thành kế hoạch nhưng thực tế thì năm nào cũng lỗ không những số lượng không đạt mà chất lượng còn kém.Vấn đề hiệu quả kinh tế không phải là vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm vì thế nên người lao động làm việc như thế nào,chất lượng công việc ra sao người nào làm tốt,xấu đều chấp nhận mức lương mang tính bình quân.Nhưng hiện nay tình hình lại khác hẳn,trong văn kiện Đại Hội Đảng VIII Đảng ta đã chỉ rõ “Việc phát huy nguồn lực con người là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”.Do đó để đánh giá đúng vai trò quyết định của con người trong quá trình sản xuất kinh doanh,các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.Vấn đề quản lý và sử dụng lao động một cách hiệu quản đang là vấn đề hết sức cấp thiết.Bởi vì trong các yếu tố của sản xuất,lao động là yếu tố có tính chủ động,tích cực,ảnh hưởng trực tiếp và rất mạnh tới kết quả sản xuất kinh doanh.Đứng trên góc độ kế toán,nhân tố lao động thể hiện là một bộ phận của chi phí đó chính là chi phí tiền lương.Thông qua cách tính và trả lương kế toán tiến hành quản lý lao động.Mỗi doanh nghiệp có mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau,đặc điểm lao động cũng khác nhau.Do vậy tuỳ theo yêu cầu của từng doanh nghiệp mà họ xây dựng cho mình hình thức trả lương,một cách hạch toán sao cho ưu việt nhất
Thấy được tầm quan trọng của tiền lương cũng như công tác Tổ chức hạch toán tiền lương,em xin chọn chuyên đề thực tập “Tổ chức công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương”trong đợt thực tập tốt nghiệp tại Tổng Công Ty TNHH TM Xuân Phương. Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 chương như sau:
Chương I:Một số vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp
Chương II:Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Tổng Công Ty TNHH TM Xuân Phương.
Chương III:Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Tổng Công Ty TNHH TM Xuân Phương
Chương I
I .Đặc điểm tình hình chung của Tổng công ty tnhh
Thương mại xuân phương
1.1.Giới thiệu chung về tổng công ty
Công ty TNHH TM Xuân Phương được thành lập theo Quyết Định số 253/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/4/1995. Trụ sở chính của Công ty đóng tại 413 Phố Yên Lạc – HBT - Hà nội. Công ty được thành lập dựa trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp dệt may thuộc sở hữu của Nhà nước. Do đó, Xuân Phương hoạt động trong ngành Dệt May, vừa là nhà xuất khẩu, vừa là nhà nhập khẩu và phân phối (bán buôn, bán lẻ).Xuân Phương có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong số vốn do Tổng công ty quản lý, có con dấu có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng trong nước và nước ngoài theo qui định của nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ Tổng công ty.
Tổng công ty quản lý hơn 60 doanh nghiệp dệt may trong cả nước. Từ những năm 2001 là những năm mở đầu thời kỳ kế hoạch 5 năm 2002-2005 các doanh nghiệp dệt may trong Tổng công ty có một số thuận lợi cơ bản như kinh tế nước ta đang có đà hồi phục. Nhà nước đang tăng cường mở rộng thị trường, đối ngoại với các nước trên Thế giới, ngành dệt may được Chính phủ quan tâm phê duyệt chiến lược phát triển kèm theo các chính sách ưu đãi tạo điều kiện vươn lên hội nhập với khu vực và thế giới ....
Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ về việc thành lập các Tổng công ty mạnh trong toàn quốc.Tổng công ty TNHH TM Xuân Phương ra đời và hoạt động theo điều lệ đã được phê duyệt. Song từng bước phải làm rõ và thể chế hoá bằng các văn bản, pháp quy giữa Tổng công ty với các cơ quan Nhà nước. Tổng công ty cần nhận rõ trách nhiệm của thời kỳ đầu phát triển công nghệip để đón nhận sự chuyển dịch từ các nước công nghiệp phát triển (đưa dệt-may vào nước ta để khai thác lao động) để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Giải quyết việc làm, song tại chỗ cũng cần chuyển dịch tại các Thành phố lớn, giá công bắt đầu cao, xuống các Thành phố, thị xã tỉnh lỵ để tận dụng mặt ưu thế này.
Tổng công ty TNHH TM Xuân Phương được thành lập trên cơ sở sắp xếp lại cácdoanh nghiệp dệt may thuộc sở hữu Nhà nước là Tổng công ty Nhà nước hoạt động trong ngành công nghiệp dệt may vừa là nhà sản xuất vừa là nhà xuất khẩu, nhà nhâpj khẩuvà phân phối (bán buôn, bán lẻ)
Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt, hàng may mặc (từ đầu tư, sản xuất, cung ứng, tiêu thụ, xuất khẩu, nhập khẩu), tiến hành các hoạt động kinh doanh ngành nghề khác theo quy định của Pháp Luật.
Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước;
Lựa chọn, khai thác, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, hướng dẫn và phân công thị trường cho các đơn vị thành viên ;
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, đổi mới công nghệ, thiết bị theo chiến lược phát triển chung ;
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân lành nghề.
Hiện tại Tổng công ty có 40 doanh nghiệp thành viên tham gia sản xuất từ kéơ sợi, dệt vải, hoàn tất và may mặc. Một Công ty tài chính, 3 xí nghiệp cơ khí sửa chữa và sản xuất phụ tùng, 1 viện Kinh tế kỹ thuật dệt may, một viện mẫu và thời trang, 3 trường đào tạo công nhân kỹ thuật. Có các Chi nhánh ở thành phố Hải phòng và Đà nẵng và 2 Công ty dịch vụ thương mại ở Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh. Một số đại diện ở nước ngoài.
Tổng công ty TNHH TM Xuân Phương có buôn bán với hơn 200
công ty trên 40 nước và khu vực.
Trong những năm tới, ngành dệt may Việt nam phải đầu tư
phát triển để đến năm 2010 sản xuất được 1 tỷ mét vải và năm
2015 đạt 2 tỉ mét vải. Để đạt được mục tiêu đó , ngành dự định
đẩy mạnh quá trình đầu tư chiều sâu và chiều rộng với các chủ trương biện pháp lớn sau :
Cải tạo và đổi mới những máy móc cũ, lạc hậu tại các nhà xưởng hiện có để tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm đạt trình độ khu vực và quốc tế.
Xây dựng Nhà máy kéo sợi, dệt vải và hoàn tất đồng bộ mới.
Tạo nguồn nguyên liệu tại chỗ , thúc đẩy nhanh các cơ sở sản xuất xơ sợi tổng hợp đã đăng ký triển khai vào sản xuất. Có cơ chế thích hợp nhằm đưa cả vùng trồng bông, dâu tằm và các loại cây sợi dệt khác phát triển để có thể tự túc được 1 phần quan trọng nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam.
Mở rộng hợp tác quốc tế thông qua các hình thức như liên doanh với nước ngoài, hợp tác xuất khẩu, hợp tác kinh doanh, gọi vốn đầu tư nước ngoài với các Công ty và bạn hàng lớn có tín nhiệm quốc tế để làm ăn lâu dài, tạo thị trường xuất khẩu lớn và ổn định.
Mục tiêu của Tổng công ty với nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh hàng năm phải đạt tổng doanh thu là 400 tỷ đồng trong đó :
+ Kinh doanh ngành dệt là 250 tỷ
+ Kinh doanh ngành may là 50 tỷ
+ Kinh doanh tổng hợp 120 tỷ
+ Kinh doanh Cửa hàng dịch vụ : 3 tỷ
Để đạt được mục tiêu trên Tổng công ty phải phấn đấu hết sức mình để đạt được doanh số đó kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc tưởng rằng đơn giản nhưng cực kỳ khó khăn.
Hai nhiệm vụ chủ yếu là xuất nhập khẩu hàng may mặc và dệt.
1.2.1Các mặt hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp :
Công ty TNHH TM Xuân Phương chức năng chủ yếu là xuất nhập khẩu hàng dệt may, xuất áo sơ mi, jacket, thảm, khăn bông, hàng dệt kim, hàng len sang các nước như Liên xô (cũ và mới) Hung, Đức, Tiệp (cũ và mới) Hàn Quốc (Nam Triều Tiên) và các nước Nhật, Nauy, HôngKông, Thuỵ Điển, Singapore, ĐàiLoan, và khối EU.
Mặt hàng xuất của ta đi các nước mang tính chất gia công là chính, ta ký hợp đồng đưa nhà máy sản xuất gia công, nhập nguyên liệu của nước ngoài, gia công thu ngoại tệ. Hàng xuất của ta xuất đi các nước hình thức này còn thu lợi nhuận thấp, chỉ triệt để được công sức lao động và lực lượng lao động dôi dư của Việt Nam. Tiến tới ta sẽ sử dụng hình thức cao hơn là dệt vải sản xuất ra nhiều loại vải cao cấp để ngành may không phải nhập vải và nguyên phụ liệu gia công của nước ngoài, tăng lợi nhuận ngày càng cao.
* Nhập :
Tổng công ty nhập nguyên phụ liệu, phục vụ
cho may áo xuất khẩu, những phụ tùng và thiết bị may, thiết bị dệt cho các nhà máy : để may và dệt vải. Tổng công ty còn nhập cả mặt hàng thuốc nhuộm để các nhà máy nhuộm vải cao cấp các mầu. Chủ yếu nhập của các nước :
- Trung quốc
- Singapo re
- Mỹ
- Hàn Quốc
- Thuỵ Sỹ
- Nhật bản .....
- Hông kông, Thái Lan, Bỉ .....
Kim ngạch hàng năm đều đạt và vượt mức Nhà nước giao cho.
Ngoài ra Tổng công ty còn có nhiệm vụ thực hiện chỉ tiêu do Nhà nước giao như hàng trả nợ cho công trình thuỷ điện Yaly, Chủ yếu là nhập uỷ thác công trình cho các đơn vị và xuất các mặt hàng trả nợ cho Nhà nước bằng hình thức đổi hàng. Ví dụ như : xuất hàng may mặc, hàng dệt, gạo, thủ công mỹ nghệ.
Chủ yếu hàng năm Tổng công ty đã đạt được các thành tích là do công tác tiếp thị, các khâu quảng cáo và các khâu quản lý tổ chức và nghiệp vụ xuất nhập khẩu của các phòng ban trong cơ quan, các cán bộ có bề dầy kinh nghiệm, lâunăm trong các phòng nghiệp vụ, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng tài chính kế toán.... Tổ chức các buổi trình diễn thời trang nhằm thu hút khách hàng và sáng tác mẫu mốt tạo ra các mốt mới tươi trẻ, nhằm cải tiến các kiểu dáng tiến tới tương lai hoà nhập với thị trường mẫu mốt của Thế giới.
* Về thực trạng của ngành công nghiệp dệt may và những khó khăn của ngành :
Sản phẩm công nghiệp may mặc phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống xã hội, khoa học xã hội. Trong lịch sử, may mặc là ngành có đầu tư từ lâu và sản phẩm của nó cũng là nhu cầu của quảng đại quần chúng việc phát triển ngành công nghiệp dệt may là rất phù hợp với một nước có nền kinh tế chưa phát triển, hạn hẹp về vốn , mức sống người dân còn thấp nguồn lao động dồi dào. Đặc biệt với Việt Nam trong giai đoạn đầu thực hiện quá trình CNH.
Thực trạng của ngành :
Máy móc thiết bị của Ngành vẫn là chiếc máy may sử dụng lao động cường lực cùng với những đòi hỏi trong tiêu dùng ngày càng được nâng cao và hoàn thiện hơn như máy vắt sổ, vắt gấu, căn chun, thùa khuy, đính cúc, hệ thống là hơi, may sản phẩm tự động.
Nhà xưởng của doanh nghiệp may không đòi hỏi khắt khe cơ cấu, diện tích các khu vực cho sản xuất và quản lý không những bảo đảm tính hợp lý cho quy mô sản xuất mà còn cả về vận hành nội bộ, hơn nữa cảnh quan phải phù hợp với tính chất sản xuất.
Nguồn lao động được chăm lo từ khâu tuyển chọn, đào tạo, thực hành, nhờ chế độ hợp đồng, nguồn lao động tự giác nâng cao tay nghề, có đội ngũ thợ lành nghề.
* Những thử thách đối với ngành dệt may :
Các doanh nghiệp được Nhà nước cho phép xuất nhập khẩu trực tiếp.
Sức ép cạnh tranh của thị trường tới từng chủ thể kinh doanh may mặc trong giai đoạn tới sẽ gia tăng ghê ghớm. Tranh khách, chèn ép giá ...
Với chính sách gọi đầu tư nước ngoài.
Các doanh nghiệp may tư nhân, Công ty cổ phần xuất hiện ngày càng nhiều, các khu chế xuất, khu công nghiệp mới ra đời.
Ngành may còn chịu hậu quả của cơ chế cũ : coi nhẹ sản xuất hàng tiêu dùng, do đó trong một thời gian dài chưa được chú ý đâỳ đủ.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao . Nguyên nhân chính là hoạt động chủ yếu của ngành công nghiệp dệt may lâu nay là gia công cho nước ngoài, phương thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm, chưa được thực hiện rộng rãi. Bên cạnh đó thị trường trong nước kém phát triển, chưa ổn định. Vì thế công tác thị trường đang được các doanh nghiệp may Việt Nam hết sức coi trọng và nghiên cứu như : điều kiện kinh tế xã hội, dân số, khí hậu, thu nhập quốc doanh, thị hiếu ... để từ đó có định hướng tương đối chính xác, hạn chế rủi ro.
Công tác tiếp thị rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nhất là đối với thị trường mới, sản phẩm mới. Doanh nghiệp luôn mong muốn tìm hiệu quả trong sản xuất kinh doanh còn khách hàng luôn lôn mong tìm đựoc sản phẩm hài lòng.
1.2.2bộ máy tổ chức
Sơ đồ bộ máy tổ chức của
công ty tnhh tm xuân phương
----------------
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban tổng giám đốc
Ban
TCHC
Ban
TCKT
Ban
KHTT
Ban
KTĐT
Ban
XNK
Ban
KHCNMT
Các đơn vị Hạch toán
phụ thuộc : CN Hải phòng, Đà nẵng, TP Hồ chí minh
Các đơn vị hạch toán độc lập : May 10, Đức giang, Dệt Hà nội, Dệt */3 ...v.v
Các đơn vị liên doanh liên kết tại các miền như : Donabo trang
Các đơn vị hành chính sự nghiệp như : Viện mốt, Viện Kinh tế kỹ thuật dệt may
1.2.3 chức năng của các ban ngành
* Ban Tổng giám đốc :
Lãnh đạo chung về các mặt thực hiện và chịu trách nhiệm toàn diện về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của toàn Tổng công ty đối với cơ quan chủ quản cấp trên.
* Các Ban, phòng :
- Ban Tổ chức – Hành chính :
Chức năng nhiệm vụ :
+ Công tác tổ chức – quản lý
Nghiên cứu, dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty và các đơn vị thành viên phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà Nhà nước giao cho Tổng công ty trong từng thời kỳ, giai đoạn hoạt động cụ thể và phù hợp với quy định của pháp luật để Tổng giám đốc Tổng công ty báo cáo Hội đồng quản trị Tổng công ty trình Thủ tướng Chính phủ.
Nghiên cứu đề xuất xây dựng, sửa đổi bổ sung bộ máy quản lý và biên chế của cơ quan trình Hội đồng quản trị.
Hướng dẫn các đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng, sửa đổi bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty.
+ Công tác cán bộ :
Nghiên cứu xây dựng quy chế phân cấp và quản lý cán bộ để TGĐ TCTy trình HĐQT phê duyệt và hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
Thiết lập và quản lý hồ sơ cán bộ
Cùng các đơn vị thành viên dự kiến việc sắp xếp đề bạt, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật cán bộ thuộc diện TCTy quản lý.
Thực hiện thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cán bộ thuộc diện TCTy quản lý.
+ Công tác lao động tiền lương
Hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện định mức lao động tổng hợp làm căn cứ xác định tổng quỹ tiền lương của đơn vị. Đề xuất đơn giá tiền lương cho các đơn vị
Nghiên cứu xây dựng quy chế tiền lương tiền thưởng cho cơ quan văn phòng TCTy.
+ Công tác thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động :
+ Công tác hành chính tổng hợp, Quản trị, Thi đua khen thưởng, công tác Pháp chế v.v....
* Ban Kế hoạch thị trường :
là bộ phân chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp cơ quan Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị trên các lĩnh vực : Quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch được chia ra từng năm, thông tin quản lý, thông tin về năng lực sản xuất, máy móc thiết bị, danh mục sản phẩm và dịch vụ ...
Tổng hợp và xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch được chia ra từng năm của toàn Tổng công ty.
Lĩnh vực thống kê : thường xuyên cập nhật các thông tin số liệu phản ánh hoạt động kinh doanh của các đơn vị. Hướng dẫn báo cáo thống kê các đơn vị.
Lĩnh vực thị trường Tổ chức thực hiện việc nghiên cứu thị trường tại các khu vực, thu thập các thông tin liên quan đến thị trường, xác định thị trường tiềm năng để tham mưu cho lãnh đạo trong việc định hướng sản xuất kinh doanh và đầu tư.
Phối hợp với các đơn vị thành viên trong việc hoạt động quảng cáo cho TCTy và các đại lý bán hàng của các đơn vị thành viên.
Cập nhật, nắm vững động thái giá cả thị trường đối với một số mặt hàng chủ yếu có tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh trong TCTy.
* Ban Tài chính kế toán :
+ Nghiên cứu hướng dẫn chế độ tài chính, kế toán, giá cả và tín dụng : Nghiên cứu cụ thể hoá để hướng dẫn cácđơn vị thành viên thực hiện các chế độ tài chính, kế toán, giá cả và tín dụng do Nhà nước ban hành. Nghiên cứu đề xuất với Nhà nước các giải pháp cơ chế chính sách về tài chính, kế toán giá cả và tín dụng phù hợp với tình hình thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Công tác quản lý vốn và tài sản :
+ Công tác giá cả :
+ Công tác kế toán :
Tổ chức theo dõi việc thực hiện công tác kế toán ở các đơn vị thành viên.
Tổ chức việc kiểm toán nội bộ của TCTy và các đơn vị thành viên, chỉ đạo công tác kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất, tổng hợp và báo cáo kiểm kê theo định kỳ của Nhà nước.
Xét duyệt báo cáo quyết toán của toàn Tổng công ty theo qui định của Nhà nước.
* Ban Kỹ thuật đầu tư
Là bộ phân chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu trong các lĩnh vực Kỹ thuật, Đầu tư, khoa học Công nghệ và môi trường.
Theo dõi tình hình đầu tư của các doanh nghiệp thành viên, tổng hợp kế hoạch đầu tư và đầu tư của ngành.
Thẩm định về các dự án đầu tư mới.
Tiếp nhận và khai thác phân bổ sử dụng các nguồn vốn vay của Nhà nước (kết hợp với TCKT)
Theo dõi tổng hợp tình hình về hệ thống quản lý chất lương và chất lượng sản phẩm.
Quyết toán khối lượng xây dựng cơ bản và hoàn thành của các đơn vị thành viên.
*Ban xuất nhập khẩu
Tham mưu giúp việc TGĐ trong lĩnh vực hoạt động quan hệ quốc tế, thị trường ngoài nước, các chính sách thương mại đối với thị trường ngoài nước.
Thực hiện nhiệm vụ xúc tiến xuất khẩu cho toàn Tổng công ty.
Tiếp nhận, tổng hợp, xử lý thông tin liên quan đến thị trường ngoài nước, nhập khẩu hàng dệt may, nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành may, máy móc thiết bị liên quan đến ngành.
Tìm hiểu tiếp cận phân tích đánh giá những kênh phân phối cung ứng theo lãnh thổ trên thế giới nhằm thực hiện hoạt động môi giới thương mại giữa các doanh nghiệp trong nước với các tổ chức kinh tế, thương mại quốc tế.
Thành lập các văn phòng đại diện tại các nước để trực tiếp tiếp cận và xâm nhập hàng của ta vào thị trường nước ngoài.
Làm đầu mối giao dịch cho các đoàn nước ngoài vào Tổng công ty giao dịch và ký kết hợp đồng.
2.Giới thiệu về bộ máy kế toán
Trong những năm gần đây , đất nước ta đang chuyển mình hoạt động theo cơ chế mới, cùng với sự ra đời của những chính sách, chế độ mới thích hợp của nhà nước, bộ mặt của đất nước ta đang thay đổi từng giờ. Trong sự nghiệp thay đổi này một phần đóng góp không nhỏ là của ngành công nghiệp nói chung và ngành dệt may nói riêng.
Hoạt động trong cơ chế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dệt may nói riêng muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, vấn đề tất yếu là phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những vấn đề đó có thể hiện trên cơ sở hạch toán một cách chính xác, sử dụng tài sản vật tư, lao động ... hợp lý.
Từ những yêu cầu trên doanh nghiệp phải có cái nhìn tổng hợp , chính xác không chỉ tổ chức ghi chép, phản ảnh một cách đầy đủ trung thực từng loại kế toán mà còn cả về mặt tính toán các chi phí đó bằng tiền theo đúng những nguyên tắc về đánh giá và phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh.
2.1Chức năng nhiệm vụ của bộ phận kế toán :
2.1.1Chức năng :Ban Tài chính kế toán là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho TGĐ và HĐQT về các lĩnh vực tài chính, tin dụng, kế toán, kiểm toán, giá cả trong các hoạt động Sản xuất kinh doanh , xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp tại các đơn vị thành viên, các đơn vị phụ thuộc và cơ quan Văn phòng của Tổng công ty.
2.1.2Nhiệm vụ thuộc chức năng tham mưu, đầu mối giúp lãnh đạo Tổng công ty về công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị thành viên :
Nghiên cứu cụ thể hoá để hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện các chế độ tài chính, kế toán giá cả và tín dụng do Nhà nước ban hành.
Nghiên cứu đề xuất với Nhà nước các giải pháp cơ chế chính sách về tài chính, kế toán, giá cả và tín dụng để ban hành mới hoặc bổ sung sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hướng dẫn các đơn vị thành viên tổ chức bộ máy kế toán, áp dụng các hình thức kế toán và sổ sách kế toán phù hợp với thực tế và quy định của Điều lệ kế toán Nhà nước.
2.1.3Phối hợp với các ban chức năng trong Tổng công ty, xây dựng và thực hiện công tác kế hoạch hoá trong toàn Tổng công ty.
Hướng dẫn các đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm.
Tổng hợp kế hoạch tài chính của Tổng công ty.
Phối hợp với Ban Kế hoạch thị trường giao kế hoạch tài chính hàng năm cho các đơn vị thành viên phù hợp với chỉ tiêu Nhà nước giao cho Tổng công ty.
Tổ chức theo dõi và đôn đốc các đơn vị thành viên thực hiện tốt kế hoạch đã được Nhà nước giao cho Tỏng công ty.
Công tác quản lý vốn và tài sản :
Trên cơ sở dự án mẫu của Tổng công ty đã được Bộ Tài chính thông qua, hướng dẫn và xem xét qui chế tài chính của các đơn vị thành viên, các đơn vị phụ thuộc, các trung tâm, các Ban Quản lý dự án để trình Tổng giám đốc phê duyệt.
Xây dựng dự án nhận vốn và các nguồn lực khác của Nhà nước, phương án giao vốn và các nguồn lực cho các đơn vị thành viên, phương án điều hoà vốn và nguồn lực giữa các đơn vị thành viên trong Tổng công ty để trình TGĐ trình HĐQT phê duyệt.
Thực hiện giao vốn cho các đơn vị thành viên, giám sát và quản lý vốn của các đơn vị thành viên, phát hiện kịp thời những lệch lạc trong việc quản lý vốn nhằm giúp các đơn vị thành viên bảo toàn và phát triển vốn được giao.Thực hiện việc cấp phát và điều hoà vốn cũng như điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên phù hợp với tình hình thực tế và phương án đã được HĐQT thông qua.
Tham mưu theo dõi và hướng dẫn việc thanh lý, nhượng bán tài sản của các đơn vị thành viên theo qui đinh của Bộ tài chính, sự phân cấp của Tổng công ty cục quản lý Doanh nghiệp và chủ trương của Tổng giám đốc.
Tham gia thẩm định các dự án đầu tư - liên doanh liên kết của các đơn vị thành viên và của cơ quan Tổng công ty – Xây dựng phương án huy động vốn, thẩm định các dự án vay vốn của các đơn vị thành viên để xem xét trình Lãnh đạo TCTy phê duyệt, bảo lãnh hoặc cho phép các đơn vị được thế chấp tài sản theo yêu cầu của Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Tổ chức việc theo dõi và quản lý phần vốn góp liên doanh và phần vốn nhà nước tại các Công ty cổ phần.
Tham gia xây dựng các qui chế tiền lương, các định mức tiền lương cho các đơn vị thành viên.
Tham gia xây dựng các điều lệ tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên.
Xử lý các vướng mắc về tài chính của các đơn vị thành viên.
Tổng hợp báo cáo tài chính hàng quí, sáu tháng, hàng năm để trình HĐQT và báo cáo với các cơ quan Nhà nước theo qui định.
Công tác giá :
Tham mưu Hội đồng giá của TCTy để xem xét định giá tài sản góp vốn liên doanh của các đơn vị thành viên, cơ quan Tổng công ty, giá của tài sản thanh lý – khung giá hàng xuất – hàng nhập.
Công tác kế toán :
Tổ chức theo dõi việc thực hiện công tác kế toán ở các đơn vị thành viên.
Tổ chức việc kiểm toán nội bộ của Tổng công ty và các đơn vị thành viên, chỉ đạo công tác kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất, tổng hợp và báo cáo kiểm kê theo định kỳ của Nhà nước.
Tổ chức kiểm tra công tác kế toán, xét duyệt báo cáo quyết toán Sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản và Sự nghiệp cho các đơn vị thành viên theo qui định.
Tổng hợp báo cáo quyết toán của toàn Tổng công ty theo qui định của Nhà nước.
Từng bước hiện đại hoá công cụ hạch toán kế toán của toàn Tổng công ty.
Công tác tổ chức :
Phối hợp với Ban Tổ chức – Hành chính, Trung tâm đào tạo cán bộ quản trị doanh nghiệp tổ chức bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ kế toán trong toàn Tổng công ty.
Tham gia việc xác định giá trị doanh nghiệp đối với Công ty cổ phần.
Tham gia góp ý kiến để Tổng giám đốc Tổng công ty bổ nhiệm kế toán trưởng các đơn vị thành viên theo qui định của điều lệ kế toán Nhà nước.
Công tác khác :
Quản lý, vận hành tin học, thống kê (có sự phối hợp của Ban KHTT).
Đảm bảo hệ thống mạng của cơ quan Tổng công ty và toàn Tổng công ty.
Đảm bảo kỹ thuật hệ thống mạng
Hỗ trợ sử dụng, đào tạo và tư vấn về các hoạt động Tin học cho Văn phòng và các đơn vị thành viên.
2.1.3Nhiệm vụ thực hiện công tác tài chính, giá cả và hạch toán kế toán tại Văn phòng Tổng công ty và các đơn vị phụ thuộc.
Công tác tài chính giá cả :
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính của Văn phòng Tổng công ty và các đơn vị phụ thuộc.
Xây dựng phương án huy động và sử dụng vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lập và gửi báo cáo tài chính của Văn phòng Tổng công ty theo qui định.
Theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện chế độ tài chính của Văn phòng Tổng công ty.
Xây dựng kế hoạch và quản lý việc thực hiện các quỹ tập trung của Văn phòng Tổng công ty.
Theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện chế độ tài chính của các đơn vị phụ thuộc.
Công tác kế toán :
Tổ chức hạch toán toàn bộ hoạt động SXKD, đầu tư XDCB của Tổng công ty theo qui định của chế dộ kế toán Nhà nước.
Chỉ đạo công tác kế toán, tổ chức việc kiểm tra thực hiện công tác kế toán của các đơn vị phụ thuộc.
Lập báo cáo quyết toán quí, 6 tháng, năm củaTổng công ty theo chế độ Nhà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31.doc