Các doanh nghi ệp muốn tồn tại trong thị tr ờng phải luôn vận động, biến
đổi để tạo cho mình một vị trí và chiếm lĩnh những phần thị tr ường nhất định.
Sự cạnh tranh gay gắt đ òi hỏi họ phải xây dựng cho đ ược một chiến l ược cạnh
tranh có hi ệu quả để đứng vững, v à cạnh tranh không chỉ với công ty trong n ước
mà cả với các công ty nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh mẽ. Trong nền
kinh tế thị trường của một quốc gia nói ri êng và trên toàn th ề giới nói chung, vấn
đề cạnh tranh không phải l à vấn đề mới nhưng nó luôn là v ấn đề mang tính thời
sự, cạnh tranh khiến th ương trường ngày càng trở nên nóng bỏng.
Đối với công ty cổ phần ô tô Trường Hải cũng khô ng thể nằm ngo ài quy
luật cạnh tranh của thị tr ường. Vì vậy để đảmbảo cho công ty có chổ đứng,ban
lánh đ ạo công ty cần có những chính sách thích hợp đ ể giúp công ty có th ể đứng
vững và có thể vươn xa hơn. Nh ận thấy đ ược sức cạnh tranh gay g ắt của thị
trường ô tô Việt Nam trong những năm qua n ên em đó chọn đề tài này làm
chuyên đề báo cáothực tập của mình.
Trong chuyên đ ề, với mong muốn vận dụng những kiến thức đ ã học vào thực
tế đề làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề cạnh tranh v à nâng cao kh ả năng cạnh
tranh. Nghiên c ứu thực trạng cạnh tranh ở công ty để thấy đ ược mức độ ảnh h ư-ởng của cạnh tranh t ới sự tồn tại v à phát triển của công ty. Qua đó đ ưa ra một số
phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh ở công ty trong
qúa trình công nghi ệp hoá, hiện đại hoá đất n ước.
Ngoài phần mở đầu, kết luận . Nội dung v à kết cấu chuyên đề gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Chương 2: Phân tích th ực trạng khả năng cạnh tranh của công ty .
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty cổ phần ô tôTrường Hải chi nhánh Đ à Nẵng
54 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1045 | Lượt tải: 1
Nội dung tài liệu Chuyên đề Thực trạng và Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần ô tô Trường Hải chi nhánh Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Văn Ngọc Đàn
SVTH: Nguyễn Thanh Ngọc Trang: 1
LỜI MỞ ĐÂU
Các doanh nghiệp muốn tồn tại trong thị trờng phải luôn vận động, biến
đổi để tạo cho mình một vị trí và chiếm lĩnh những phần thị trường nhất định.
Sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi họ phải xây dựng cho được một chiến lược cạnh
tranh có hiệu quả để đứng vững, và cạnh tranh không chỉ với công ty trong n ước
mà cả với các công ty nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh mẽ. Trong nền
kinh tế thị trường của một quốc gia nói riêng và trên toàn thề giới nói chung, vấn
đề cạnh tranh không phải là vấn đề mới nhưng nó luôn là vấn đề mang tính thời
sự, cạnh tranh khiến thương trường ngày càng trở nên nóng bỏng.
Đối với công ty cổ phần ô tô Trường Hải cũng không thể nằm ngoài quy
luật cạnh tranh của thị trường. Vì vậy để đảm bảo cho công ty có chổ đứng, ban
lánh đạo công ty cần có những chính sách thích hợp đ ể giúp công ty có thể đứng
vững và có thể vươn xa hơn. Nhận thấy được sức cạnh tranh gay gắt của thị
trường ô tô Việt Nam trong những năm qua n ên em đó chọn đề tài này làm
chuyên đề báo cáo thực tập của mình.
Trong chuyên đề, với mong muốn vận dụng những kiến thức đ ã học vào thực
tế đề làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề cạnh tranh v à nâng cao khả năng cạnh
tranh. Nghiên cứu thực trạng cạnh tranh ở công ty để thấy đ ược mức độ ảnh hư-
ởng của cạnh tranh tới sự tồn tại và phát triển của công ty. Qua đó đưa ra một số
phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh ở công ty trong
qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ngoài phần mở đầu, kết luận . Nội dung và kết cấu chuyên đề gồm 3 chương
Chương 1 : Lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Chương 2 : Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty .
Chương 3 : Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty cổ phần ô tô Trường Hải chi nhánh Đà Nẵng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Văn Ngọc Đàn
SVTH: Nguyễn Thanh Ngọc Trang: 2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ SỨC CẠNH TRANH CỦA HÀNG
HOÁ
1.1. Khái niệm, vai trò, phân loại cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh sức, cạnh tranh.
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.
Ở mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế x ã hội khái niệm về cạnh tranh được
nhiều tác giả trình bày dưới những góc độ khác nhau.
Theo Các Mác“ Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nh à tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi tro ng sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để
thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo cuốn từ điển rút gọn về kinh doanh th ì: cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình
địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm cùng giành một loại tài nguyên sản
xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình.
Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam th ì: cạnh tranh là hoạch động ganh đua
giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thường nhân, các nhà kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm gi ành được điều kiện sản
xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Theo cuốn Kinh tế học của P.Samuelson th ì: cạnh tranh là sự kình dịch giữa các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường.
Theo cuốn Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát
độc quyền kinh doanh th ì: cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc
giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách h àng nhằm nâng cao vị thế của m ình trên thị
trường, để đạt được mục tiêu kinh doanh cụ thể. .
Có rất nhiều quan điểm về cạnh tranh song có thể đ ưa ra một khái niệm tổng quát
như sau: cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau t ìm
mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt đ ược mục tiêu kinh doanh của mình,
thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện
sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối c ùng của các nhà kinh tế là nhằm tối đa
hóa lợi ích. Đối với người kinh doanh là lợi nhuận, còn người tiêu dùng là lợi ích tiêu
dùng và sự tiện lợi.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Văn Ngọc Đàn
SVTH: Nguyễn Thanh Ngọc Trang: 3
1.1.1.2. Khái niệm sức cạnh tranh.
Theo Fafchamps, sức cạnh tranh của doanh nghiệp l à khả năng doanh nghiệp đó
có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung b ình thấp hơn giá của nó trên thị
trường có nghĩa là doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra sản phẩm tương tự như
sản phẩm doanh nghiệp khác, nh ưng với chi phí thấp hơn thì được coi là có khả năng
cạnh tranh.
Theo Ralldall sức cạnh tranh của doanh nghiệp l à khả năng giành được và duy trì
thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định.
Theo Dunning thì sức cạnh tranh là khả năng cung ứng sản phẩm của chính
doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau mà không phân biệt nơi bố trí doanh
nghiệp đó.
Theo Philip Lasser thì sức cạnh tranh của một công ty trong một lĩnh vực đ ược
xác định bằng những thế mạnh mà công ty có hoặc huy động được để có thể cạnh
tranh thắng lợi.
Có rất nhiều khái niệm nói về sức cạnh tranh nh ưng có thể tóm lại như sau: sức
cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với
các đối thủ khác trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích
ngày càng cao cho doanh nghi ệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài
nước.
1.1. 2. Vai trò của cạnh tranh.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cạnh tranh luôn diễ n ra liên tục và được hiểu
như cuộc chạy đua không ngừng giữa các đối thủ. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt
Nam hiện nay đang từng bước khẳng định những ưu thế của mình, môi trường cạnh
tranh ngày càng hoàn ch ỉnh hơn đặt ra cho các doanh nghiệp những c ơ hội và thách
thức. Doanh nghiệp nào hiểu biết đối thủ, biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu
khách hàng so với đối thủ cạnh tranh, biết giành thế chủ động với người cung cấp các
nguồn hàng và tận dụng được lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp đó sẽ tồn tại , ngược lại
doanh nghiệp không có tiềm lực cạnh tranh hoặc không “nuôi d ưỡng” tiềm lực cạnh
tranh tất yếu sẽ thất bại.
Vì thế các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, đón tr ước cạnh tranh và sẵn
sàng sử dụng các công cụ cạnh tranh hữu hiệu của m ình. Điều này nhận thấy rõ nhất ở
vai trò của cạnh tranh .
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Văn Ngọc Đàn
SVTH: Nguyễn Thanh Ngọc Trang: 4
- Cạnh tranh cho phép sử dụng các nguồn t ài nguyên một cách tối ưu.
- Khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
- Thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động v à hiệu quả kinh
tế.
- Hơn nữa cạnh tranh còn làm cho giá cả hàng hoá, dịch vụ giảm xuống nhưng
chất lượng lại được nâng cao, kích thích sức mua, l àm tăng tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế.
1.1.3. Phân loại cạnh tranh.
Dưới góc độ các chủ thể kinh tế tham gia thị tr ường, có cạnh tranh giữa những
người sản xuất(người bán) với nhau, giữa những ng ười mua và người bán,người sản
xuất và người tiêu dùng, và giữa những người mua với nhau. ở đây cạnh tranh xoay
quanh vấn đề: chất lượng hàng hóa, giá cả và điều kiện dịch vụ.
Xét theo quy mô của cạnh tranh có: cạnh tranh của sản phẩm, cạnh tranh của
doanh nghiệp và cạnh tranh của quốc giá.
Xét theo tích chất phương thức cạnh tranh có: cạnh tranh hợp pháp hay cạnh
tranh lành mạnh( biện pháp cạnh tranh phù hợp với luật pháp, tập quán, đạo đức kinh
doanh) và cạnh tranh bất hợp pháp hay cạnh tranh không l ành mạnh( biện pháp cạnh
tranh dùng các thủ đoạn).tính cạnh tranh trong đó giá cả của một loại h àng
Xét theo hình thái cạnh tranh: cạnh tranh hoàn hảo, hay thuần túy- đây là tình
trạng cạnh tranh trong đó giá cả một loại h àng hóa là không thay đổi trong toàn bộ địa
danh của thị trường, bởi vì người mua và người bán đều biết tường tận về các điều
kiện thị trường; và cạnh tranh không hoàn hảo- đây là hình thức cạnh tranh chiếm ưu
thế trong các ngành sản xuất mà ở đó người bán hàng hoặc sản xuất có đủ sức mạnh và
thế lực có thể chi phối được giá cả sản phẩm của m ình trên thị trường. trong cạnh tranh
không hoàn hảo có hai loại: độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính độc quyền.
Dưới góc độ các công đoàn sản xuất: cạnh tranh trước khi bán hàng, trong quá
trình bán hàng và sau khi bán hàng. C ạnh tranh này được thực hiện bằng phương thức
thanh toán và dịch vụ.
Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể trong cạnh tranh, có cạnh tranh trong
nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
Xét theo phạm vi lãnh thổ, có cạnh tranh trong nước và cạnh tranh quốc tế.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Văn Ngọc Đàn
SVTH: Nguyễn Thanh Ngọc Trang: 5
1.2. Các yếu tố cấu thành và các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh cuả công ty.
1.2.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của công ty.
1.2.1.1. Chiến lược kinh doanh công ty.
Muốn cạnh tranh trên thị trường không phải là ngày một ngày hai mà đòi hỏi
doanh nghiệp phải có chiến lược cụ thể và lâu dài.
Chiến lược cạnh tranh là một trong những phương pháp nhằm đạt được những ưu thế
về sản phẩm, thị trường và các nguồn lực của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Sau đây là một số chiến lược cơ bạn mà doanh nghiệp thường áp dụng.
a. Chiến lược dẫn đạo chi phí.
Các chiến lược dẫn đạo chi phí thấp là tổng thể các hành động nhằm cung cấp các
sản phẩm hay dịch vụ có các đặc tính m à khách hàng chấp nhận với chi phí thấp nhất
trong mối quan hệ với tất cả các đối thủ cạnh tranh. Nói cách khác, chiến l ược dẫn đạo
chi phí dựa trên khả năng của doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hay dịch vụ với mức
chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Mục đích của ng ười đang theo đuổi chiến lược dẫn
đạo chi phí là làm tốt hơn các đối thủ cạnh tranh, sao cho chi phí để sản xuất v à cung
cấp mọi sản phẩm hay dịch vụ mà nó có thể làm thấp hơn đối thủ. Hàm ý của người
theo đuổi chiến lược dẫn đạo chi phí là giành được một lợi thế chi phí đáng kể so với
các đối thủ khác, để cuối cùng chuyển thành các công cụ hấp dẫn khách hàng giành thị
phần lớn hơn. Với chiến lược này người dẫn đạo chi phí sẽ có hai lợi thế cạnh tranh:
Thứ nhất, người dẫn đạo có thể đòi hỏi mức giá thấp hơn so với đối thủ cạnh
tranh mà vẫn có được cùng mức lợi nhuận, bởi v ì chi phí của nó thấp hơn. Nếu các
công ty trong ngành cùng đòi hỏi một mức giá tương tự cho sản phẩm của họ, người
dẫn đạo chi phí vẫn có lợi nhuận cao h ơn các đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai, người dẫn đạo có thể trụ vững hơn so với các đối thủ cạnh tranh, khi các
số đối thủ trong ngành tăng và buộc công ty phải cạnh tranh giá, b ởi nó có chi phí thấp
hơn.
b. Chiến lược tạo sự khác biệt.
Mục tiêu của chiến lược đó là để đạt được lợi thế cạnh tranh của công ty bằng
cách tạo ra sản phẩm mà được khách hàng nhận thấy là độc đáo về một vài đặc tính
quan trọng. Công ty tạo sự khác biệt cố thỏa mãn nhu cầu khách hàng theo cách thức
mà đối thủ không thể làm với ý định đò hỏi mức giá tăng thêm. Khả năng tạo ra thu
nhập bằng cách yêu cầu một mức giá tăng thêm cho phép người tạo sự khác biệt làm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Văn Ngọc Đàn
SVTH: Nguyễn Thanh Ngọc Trang: 6
tốt hơn đối thủ cạnh tranh của nó và giành được mức lợi nhuận trên mức trung bình
ngành. Mức gia tăng thêm của người tạo sự khác biệt về thực chất th ường cao hơn
mức giá mà người dẫn đạo chi phí đòi hỏi, và khách hàng sẵn lòng trả điều đó vì họ tin
vào chất lượng được khác biệt hóa của sản phẩm l à do giá trị phân biệt. Do đó sản
phẩm được định giá trên cơ sở những giá mà thị trường sẽ chịu đựng.
c. Chiến lược tập trung.
Là chiến lược hướng trực tiếp vào phục vụ nhu cầu của nhóm hay phân đoạn
khách hàng hạn chế. Một chiến lược tập trung sẽ hướng vào khe hở thị trường cụ thể
mà nó có thể xác định về phương diện địa lý, loại khách hàng, hay bởi phân đoạn của
tuyến sản phẩm. Bằng chiến lược tập trung công ty sẽ tập trung v ào các sản phẩm theo
khách hàng với khối lượng nhỏ, mà nó có lợi thế về chi phí và để lại thị trường tiêu
chuẩn hóa với khối lượng lớn cho người dẫn đạo chi phí. Đặc điểm của chiến l ược
này là thị trường thường hẹp, do vậy doanh nghiệp cần phải hiệu r õ khách hàng của
mình và phản ứng nhanh với các sự thay đổi của họ. Việc theo đuổi chiế n lược này
khó cho phép doanh nghiệp cắt giảm chi phí mạnh mẽ do thị tr ường quá hẹp cũng
chính điều này làm cho sở thích và nhu cầu thường thay đổi.
1.2.1.2. Nguồn lực của công ty.
Yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, nguồn vốn v à trình
độ khoa học công nghệ. Nhân lực l à một nguồn lực rất quan trọng v ì nó đảm bảo
nguồn sáng tạo trong mọi tổ chức. Tr ình độ nguồn nhân lực thể hiện tr ình độ quản lý
của các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư
tưởng văn hóa của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ
tạo ra những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao , thể hiện trong kết cấu kỹ thuật sản
phẩm, mẫu mã , chất lượng…và từ đó uy tín danh tiếng của sản phẩm sẽ ng ày càng
tăng, doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí vững chắc của m ình trên thương trường và trong
lòng công chúng, hướng tới sự phát triển bền vững.
Bên cạnh nguồn nhân lực vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng l ực cạnh tranh cao là doanh nghiệp
có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn khi cần thiết, có nguồn vốn
huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển lợi nhuận v à phải
hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính xác. Nếu không có
nguồn vốn dồi dào thì hạn chế sẽ rất lớn tới kết quả hoạt động doanh nghiệp nh ư hạn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Văn Ngọc Đàn
SVTH: Nguyễn Thanh Ngọc Trang: 7
chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc đ ào tạo nâng cao trình độ cán bộ và
nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị trường, hạn chế
hiện đại hóa hệ thống quản lý… trong thực tế không có doanh nghiệp n ào tự có đủ vốn
để triển khai tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của m ình. Vì vậy điều quan
trong nhất là doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn ph ù hợp và phải có chiến lược
đa dạng hóa nguồn cung vốn.
Một nguồn lực nữa là trình độ công nghệ. Công nghệ là phương pháp bí mật, là
công thức tạo ra sản phẩm. Để có năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải đ ược trang bị
bằng công nghệ hiện đại. Công nghệ hiện đại sử d ụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản
phẩm ngắn, tiêu hao năng lượng và nhiên liệu thấp, năng xuất cao ,tính linh hoạt cao,
chất lượng sản phẩm tốt, ít gây ô nhiễm môi tr ường. Sử dụng công nghệ hiện đại giúp
doanh nghiệp tăng năng xuất lao động, giảm giá t hành, chất luợng sản phẩm tốt do đó
làm cho năng lực cạnh tranh sản phẩm tăng. Doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ
thích hợp, nắm bắt được chu kỳ sống của công nghệ, thời gian ho àn vốn phải ngắn,
đào tạo đội ngũ nhân viên có đủ trình độ để điều khiển và kiểm soát công nghệ nhằm
phát huy tối đa năng xuất.
1.2.1.3. Trình độ tổ chức quản lý.
Trình độ tổ chức quản lý được thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, bộ máy quản
trị, hệ thống thông tin quản lý, bầu không khí v à đặc biệt là nề nếp hoạt động của
doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp biết tập hợp sức mạnh đ ơn lẻ của các thành viên và biến thành
sức mạnh tổng hợp thông qua tổ chức doanh nghiệp đó sẽ tận dụng đ ược những lợi thế
tiềm ẩn của tổ chức mình. Đây là một đòi hỏi đối với các nhà quản trị cấp cao. Không
thể nói doanh nghiệp có được một cấu trúc tốt nếu không có một sự nhất quán trong
cách nhìn nhận về cơ cấu doanh nghiệp.
Một cơ cấu tốt đồng nghĩa với việc có đ ược một cơ cấu phòng ban hợp lý, quyền
hạn và trách nhiệm được xác định rõ ràng. Bên cạnh đó ở mỗi phòng ban việc thực
hiện tốt nề nếp tổ chức cũng ảnh h ưởng rất lớn tới phương thức thông qua quyết định
của nhà quản trị, quan điểm của họ đối với các chiến l ược và điều kiện môi trường của
doanh nghiệp. Một nề nếp tốt có thể dẫn dắt mọi ng ười tích cực hơn trong công việc và
lôi cuốn họ vào quá trình đạt tới những mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Văn Ngọc Đàn
SVTH: Nguyễn Thanh Ngọc Trang: 8
1.2.1.4. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Khả năng cảnh tranh của sản phẩm: năng lực cạnh tranh của sản phẩm l à khả
năng sản phẩm đó bán được nhiều và nhanh chóng trên thị trường có sản phẩm tương
tự. Nó bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: chất lượng, dịch vụ đi kèm, điều kiện mua bán,
danh tiếng và uy tín… khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của m ình, doanh nghiệp
cần nhận định đầy đủ về các mức độ của sản phẩm. mức cơ bản nhất là lợi ích cốt lõi,
chính là dịch vụ hay lợi ích cơ bản mà khách hàng thực sự mua. Doanh nghiệp phải
biến lợi ích cốt lõi thành sản phẩm chung. Ở mức độ tiếp theo, doanh nghiệp chuẩn bị
một sản phẩm mong đợi, tức là tập hợp những thuộc tính và điều kiện mà người mua
thường mong đợi và chấp thuận khi họ mua sản phẩm đó. Sau đó doanh nghiệp chuẩn
bị một sản phẩm hoàn thiện thêm với những dịch vụ và lợi ích phụ thêm làm cho sản
phẩm khác với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
1.2.1.5. Marketing.
Chiến lược marketing có thể tác động mạnh mẽ đến hiệu quả v à cấu trúc chi phí
của một doanh nghiệp. Qua chiến l ược marketing, công ty công ty gi ành được vị thế
nhờ phối trí các hoạt động định giá, xúc tiến, quảng cáo, thiết kế sản phẩm v à phân
phối. Nó có thể đóng vai trò chủ yếu làm tăng hiệu quả của công ty.
1.2.1.6. Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp.
Yếu tố uy tín thương hiệu của doanh nghiệp được hình thành trong cả một quá
trình lâu dài, kiên trì theo đuổi mục tiêu và chiến lược đúng đắn. Thương hiệu trước
hết được xây dựng bằng con đường chất lượng : chất lượng của hệ thống quản lý, của
từng con người trong doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất cung
cấp cho thị trường. Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều biện
pháp nhằm giành giật khách hàng về phía mình, đặc biệt thực hiện linh hoạt trong
khâu hợp đồng, thanh toán như: quy ước về giá cả, số lượng, kích cỡ, mẫu mã bằng
văn bản hoặc bằng miệng hay thanh toán với các h ình thức như bán trả góp, bán chịu,
bán gối đầu... Những hành vi này sẽ thực hiện được tốt hơn khi giữa doanh nghiệp và
khách hàng có lòng tin với nhau. Do vậy chữ tín trở th ành công cụ sắc bén trong cạnh
tranh, nó tạo ra cơ hội cho hàng hoá, tạo ra sức mạnh cho doanh nghiệp.những ng ười ít
vốn có điều kiện tham gia kinh doanh, do đó mở rộng được thị phần.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Văn Ngọc Đàn
SVTH: Nguyễn Thanh Ngọc Trang: 9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh công ty.
1.2.2.1. Thị phần.
Khi đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp ng ười ta đánh giá vào
thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh
thị trường của doanh nghiệp càng rộng. thông qua sự biến động của chỉ ti êu này người
ta có thể đánh giá được mức độ hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không.
Khi thị phần càng lớn thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh và doanh
lợi tiềm năng càng cao trong các cuộc đầu tư trong tương lai. Nếu doanh nghiệp có
một thị trường nhỏ hẹp thì chỉ số trên ở mức thấp, phản ánh t ình trạng doanh nghiệp
đang bị chèn ép bởi các đối thủ cạnh tranh. Bằn g chỉ tiêu thị phần doanh nghiệp doanh
nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành.
Tp=Ddn/ Di
Trong đó: Tp là thị phần.
Ddn là doanh thu của doanh nghiệp trên thị trường.
Di là tổng doanh thu của các doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.2.2. Tiềm lực tài chính.
Tài chính là chỉ tiêu lớn và tổng quát để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Một tiềm lực tài chính mạnh, hoạt động hiệu quả và linh hoạt tạo điều kiện cho
doanh nghiệp thiết lập và củng cố vị thế cạnh tranh của m ình.
Các chỉ tiêu cần đánh giá là :
-Tổng vốn và mức tăng trưởng vốn qua các năm theo chuẩn mực của ng ành:
Tổng NV1-Tổng NV0
= *100%
Tổng NV0
Trong đó : NV0, NV1 là tổng vốn năm phân tích và năm gốc.
- Cơ cấu nguồn vốn:
NPT
Hệ số nợ = *100%
TV
VCSH
Hệ số tài tài trợ = *100%
TV
- Các kênh huy động vốn và tài trợ vốn: mức đa dạng của kênh huy động vốn mà
doanh nghiệp có được, uy tín của họ và hạn mức tín dụng của họ đối với doanh
nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Văn Ngọc Đàn
SVTH: Nguyễn Thanh Ngọc Trang: 10
- Khả năng thanh toán: phản ánh khả năng phản ứng của doanh nghiệp với các
khoản nợ.
T ổng tài sản
Khả năng thanh toán hiện hành =
N ợ phải trả
Ti ền và các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ đến hạn
1.2.2.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn.
LN 1- LN0
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận = *100%
LN 0
LNST(TT)
Doanh lợi tổng vốn: ROA= *100%
Tổng vốn
LNST(TT)
Doanh lợi doanh thu = *100%
Doanh thu
1.2.2.4. Kênh Phân phối .
Kênh phân phối được coi là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức cạnh tranh
của doanh nghiệp, đặc biệt là của doanh nghiệp thương mại. bởi lẽ trong kinh doanh
hiện đại, sản phẩm và giá cả là hai yếu tố quyết định những giá tr ị cơ bản giành cho
khách hàng ở khâu sản xuất còn phân phối là yếu tố chủ yếu đem lại cho khách h àng
những giá trị gia tăng và cách đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng thông qua những
dịch vụ khách hàng. Với xu thế tiêu dùng hiên đại, mặc dù giá trị gia tăng không
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số giá trị gi ành cho khách hàng nhưng lại quyết định sự
hài lòng của khách hàng. Đến lượt nó mức độ hài lòng của khách hàng cao hơn so với
đối thủ cạnh tranh sẽ quyết định khả năng chiếm lĩnh thị tr ường của doanh nghiệp, tức
là quyết định sự thắng lợi trong cạnh tranh. Trong bối cảnh cạnh tranh hiện đại, mặc
dù giá cả và sản phẩm vẫn là những công cụ cạch tranh quan trọng nh ưng không còn
giữ vị trí thống trị như trước đây. Thực tế đã chỉ cho rằng, khả năng giữ vị trí dẫn đầu
về tiến bộ sản phẩm hoặc chất l ượng cao là rất khó khăn bởi vì sự chuyển đổi kỹ thuật
diễn ra rất nhanh chóng. Việc giữ lợi thế v à giá cả cũng rất hạn chế v ì những người
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Văn Ngọc Đàn
SVTH: Nguyễn Thanh Ngọc Trang: 11
cạnh tranh có thể điều chỉnh chi phí của họ bằng cách chuyển sang kinh doanh n hững
nơi có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Hơn thế nữa việc cạnh tranh bằng giá rất dễ
dàng bắt chước. tuy nhiên đối với công cụ phân phố lại khác. K ênh phân phối được
quan niệm là sự kết hợp hữu cơ giữa nhà sản xuất với các trung gian phân phối để đ ưa
sản phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Đây là sự tổ chức sắp xếp các mối quan
hệ bên ngoài doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu phân phối. Kênh phân phối
không phải là một phần cấu trúc nội bộ doanh nghiệp m à là sự liên kết của các tổ chức
độc lập với nhau. Quản lý kênh là sự quản lý các tổ chức. với bản chất nh ư vậy người
ta phải mất thời gian và rất khó khăn mới tạo ra được kênh phân phối mong muốn. vì
bắt thế kênh phân phối không dễ dàng và nhanh chóng b ị bắt chước bởi đối thủ.
1.2.2.5. Quản lý và lãnh đạo.
Đây là chỉ tiêu rất khó định lượng tuy nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến thành thành
công của doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo là đầu tàu định hướng cho doanh nghiệp. Các
quyết định của lãnh đạo chính xác, hiệu quả, kịp thời v à khoa học là nguồn lực lớn cho
doanh nghiệp. Yếu tố này luôn gắn chặt với yếu tố nhân lực v à văn hóa của doanh
nghiệp điều này thể hiện qua:
- Trình độ người quản lý và lãnh đạo.
- Tầm nhìn và hình ảnh.
- Mức độ chấp nhận rủi ro.
- Khả năng gắn kết các giá trị riêng lẽ thành chuỗi giá trị cho doanh nghiệp.
- Gần gũi và chia sẻ.
- Có phong cách lãnh đạo phù hợp.
Người quản lý tỏ ra uy quyền trong các quyết định của m ình bằng tính hiệu quả
trên cơ sở có sự phân cấp , phân tầng r õ ràng, tạo ra một cơ chế thúc đẩy và công nhận
giá trị.
1.2.2.6. Khả năng nắm bắt thông tin.
Chúng ta phải công nhận một điều thông tin l à yếu tố đầu vào quan trọng của
doanh nghiệp. Nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập, các thông tin thị trường
luôn biến đổi và chỉ có những doanh nghiệp nào nắm bắt thông tín nhanh chóng, chính
xác và phù hợp thì mới tận dụng được các cơ hội và tăng khả năng cạnh tranh. Điều
này được đánh giá thông qua mức độ quan tâm của doanh nghiệp đối với thông tin, các
kênh thông tin mà người lãnh đạo dùng để ra quyết định, mức độ chia sẻ và phản hồi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Văn Ngọc Đàn
SVTH: Nguyễn Thanh Ngọc Trang: 12
của các đối tượng có liên quan. Đặc biệt là các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có
được những thông tin phản hồi từ khách h àng và thị trường, thời gian mà thông tin bên
ngoài vào doanh nghiệp và ngược lại, từ bộ phận này tới bộ phận khác từ các cấp trong
doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng
1.3.1.Môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô chính là môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức tạp ảnh h ưởng đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó chính là tổng thể các nhân tố
cơ bản : Nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị v à pháp luật, nhân tố xã hội , nhân tố tự
nhiên, nhân tố công nghệ. Mỗi nhân tố này tác động và chi phối mạnh mẽ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan1nap_1_23_11_8187.pdf