Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các doanh nghiệp luôn phải hoạt động và chạy đua không ngừng trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt với những biến đổi nhanh chóng về khoa học, công nghệ, luôn xuất hiện những quy luật kinh tế, chính chính sách quản lý mới. Trước bối cảnh đó, để có thể có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, hay để có được sự phát triển lâu dài, bền vững, các doanh nghiệp đều phải kịp thời nhận biết những điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp. Điều này chỉ có thể được thực hiện khi các nhà quản lý doanh nghiệp có cái nhìn toàn cảnh về tình hình hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp mình. Phân tích báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp và toàn diện nhất giúp họ làm được việc đó.
Phân tích báo cáo tài chính nhằm đánh giá khái quát tình hình tài chính, tiềm năng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giữa hiện tại và quá khứ bằng cách xem xét, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên hệ thống báo cáo tài chính, để từ đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn, phù hợp khi điều hành hay đầu tư vào doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, tôi thấy công tác phân tích báo cáo tài chính tại công ty trong thời gian qua chưa thực sự được quan tâm đúng mực và do vậy việc phân tích báo cáo tài chính chưa phát huy hết tác dụng, chưa thực sự trở thành công cụ đắc lực giúp các nhà quản trị trong điều hành hoạt động kinh doanh. Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã chọn đề tài “ Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam” làm chuyên đề tốt nghiệp với mong muốn sẽ đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện tình hình phân tích báo cáo tài chính hiện nay tại công ty này để có thể cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà quản trị công ty và các nhà đầu tư quan tâm đến công ty.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam.
Chương 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam.
71 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Lời mở đầu………………………………………………………….......
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp...................................................
Báo cáo tài chính và ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính.................
Hệ thống báo cáo tài chính.................................................................
ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính....................................................
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính...........................................
Phương pháp so sánh...........................................................................
Phương pháp Dupont...........................................................................
Phương pháp liên hệ cân đối...............................................................
Phương pháp loại trừ...........................................................................
Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích...............................................
Nội dung phân tích báo cáo tài chính..................................................
Đánh giá khái quát tình hình tài chính................................................
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh...............
Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán..........................................
Phân tích hiệu quả kinh doanh............................................................
Dự báo nhu cầu tài chính....................................................................
Chương 2: thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại công ty vàng bạc, đá quý thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam…........................
2.1 Tổng quan về Công ty Vàng bạc, Đá quý thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam………………………............
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………....
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh…………………………………...
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán..........................
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý tài chính………………………………………………………..
2.2 Khái quát chung về phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Vàng bạc, Đá quý thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam………………………………………………............................
2.2.1 Về tổ chức phân tích………………………………………………..
2.2.2 Về phương pháp phân tích………………………………………….
2.1.3 Về nội dung phân tích………………………………………………
2.3 Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Vàng bạc, Đá quý thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
2.3.1 Phân tích hiệu quả kinh doanh……………………………………..
2.3.2 Phân tích cấu trúc tài chính…………………………………………
2.3.3 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán………………………..
2.3 Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Vàng bạc, Đá quý thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ………………………………………………..............................
2.3.1 Về tổ chức phân tích………………………………………………..
2.3.2 Về nội dung phân tích………………………………………………
2.3.3 Về phương pháp phân tích………………………………………….
Chương 3: Quan điểm và giảI pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại công ty vàng bạc, đá quý thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam………………………………………..................................................
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Vàng bạc, Đá quý thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam …………………………………………...................
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Vàng bạc, Đá quý thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam…………………………………………………............................
3.1.2 Quan điểm hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Vàng bạc, Đá quý thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam………………………………………………………..
3.2 Giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Vàng bạc, Đá quý thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam …………………………………………..............................
3.2.1 Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích……………………………...
3.2.2 Hoàn thiện nội dung phân tích…………………………………......
3.2.3 Hoàn thiện phương pháp phân tích…………………………………
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích…………………………………………………………….
3.3.1 Về phía Nhà nước…………………………………………………...
3.3.2 Về phía Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam...............................................................................................................
3.3.3 Về phía Công ty Vàng bạc, Đá quý……………...............................
Kết luận
Phụ lục
Trang
1
4
4
4
5
7
8
9
9
9
12
13
13
16
20
25
29
32
32
32
33
34
36
41
41
41
41
42
42
48
54
58
58
59
60
61
61
61
62
63
63
64
83
83
83
84
85
87
Danh mục các từ viết tắt
NHNo & PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
TS : Tài sản
TSCĐ : Tài sản cố định
PGD : Phòng giao dịch
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Nguồn tài trợ tài sản
Bảng 1.2 : Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình đảm bảo nguồn vốn
Bảng 1.3 : Phân tích tình hình công nợ
Bảng 1.4 : Hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình thanh toán
Bảng 1.5: Phân tích khả năng thanh toán
Bảng 1.6 : Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh qua sức sản xuất
Bảng 1.7 : Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh qua sức sinh lợi
Bảng 1.8 : Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh qua suất hao phí
Bảng 1.9 : Bảng dự báo giá trị các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Sơ đồ 1.1: Bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.2: So đồ bộ máy tổ chức
Bảng 2.1: Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phản ánh suất sinh lời
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch năm 2007
Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu tài sản
Bảng 2.5: Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2.6: Phân tích các khoản phải trả
Bảng 2.7: Phân tích các khoản phải thu
Bảng 2.8: Phân tích khả năng thanh toán
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính
Bảng 3.2: Phân tích chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính
Bảng 3.3: Nguồn tài trợ tài sản
Bảng 3.4: Phân tích chỉ tiêu vốn hoạt động thuần
Bảng 3.5: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Bảng 3.6: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Bảng 3.7: Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng hoá
Bảng 3.8: So sánh hiệu quả kinh doanh của công ty với công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ)
Bảng 3.9: Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro tài chính qua cấu trúc nguồn vốn và khả năng thanh toán lãi vay
Bảng 3.10: Hệ số chi trả lãi vay
Lời mở đầu
Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các doanh nghiệp luôn phải hoạt động và chạy đua không ngừng trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt với những biến đổi nhanh chóng về khoa học, công nghệ, luôn xuất hiện những quy luật kinh tế, chính chính sách quản lý mới. Trước bối cảnh đó, để có thể có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, hay để có được sự phát triển lâu dài, bền vững, các doanh nghiệp đều phải kịp thời nhận biết những điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp. Điều này chỉ có thể được thực hiện khi các nhà quản lý doanh nghiệp có cái nhìn toàn cảnh về tình hình hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp mình. Phân tích báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp và toàn diện nhất giúp họ làm được việc đó.
Phân tích báo cáo tài chính nhằm đánh giá khái quát tình hình tài chính, tiềm năng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giữa hiện tại và quá khứ bằng cách xem xét, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên hệ thống báo cáo tài chính, để từ đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn, phù hợp khi điều hành hay đầu tư vào doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, tôi thấy công tác phân tích báo cáo tài chính tại công ty trong thời gian qua chưa thực sự được quan tâm đúng mực và do vậy việc phân tích báo cáo tài chính chưa phát huy hết tác dụng, chưa thực sự trở thành công cụ đắc lực giúp các nhà quản trị trong điều hành hoạt động kinh doanh. Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã chọn đề tài “ Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam” làm chuyên đề tốt nghiệp với mong muốn sẽ đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện tình hình phân tích báo cáo tài chính hiện nay tại công ty này để có thể cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà quản trị công ty và các nhà đầu tư quan tâm đến công ty.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam.
Chương 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam.
Chương 1: Tổng quan về công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý – ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
1.1. Đặc điểm hoạt động và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty kinh doanh mỹ nghệ (KDMN) vàng bạc đá quý – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam - gọi tắt là AJC, được thành lập theo Quyết định số 131/QĐ-NHNo ngày 28/09/1994 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam uỷ quyền cho Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam ra quyết định.
Khi thành lập, Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý là đơn vị hạch toán phụ thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, năm 2002 Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam đã xây dựng đề án trình Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xin phép chuyển Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý trở thành đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam và ngày 27/01/2003, Thủ tướng chính phủ đã có Công văn chấp thuận số 436/VPCP-ĐMDN cho phép chuyển Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý trở thành đơn vị hạch toỏn độc lập trực thuộc Ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển Nụng thụn Việt Nam. Ngày 10/03/2003 Thống đốc Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam đó cú văn bản số 222/NHNN-CNH uỷ quyền cho Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn Việt Nam ký quyết định số 44/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/03/2003 thành lập Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý là đơn vị hạch toỏn độc lập trực thuộc Ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển Nụng thụn Việt Nam. Ngày 12 thỏng 06 năm 2003 Thống đốc Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam đó ra Quyết định số 893/QĐ-NHNH xếp Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý là doanh nghiệp hạng I.
Thực hiện quyết định số 98/2003/QĐTTg ngày 14/05/2003 của Thủ tướng Chớnh phủ phờ duyệt đề ỏn tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Ngõn hàng Nhà nước giai đoạn 2003-2005. Ngày 25/06/2003 Thống đốc Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 655/2003/QĐ-NHNN sỏp nhập Tổng cụng ty Vàng bạc đỏ quý Việt Nam vào Ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn Việt Nam và Ngõn hàng Đồng bằng Sụng Cửu Long. Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý – Ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn Việt Nam được tiếp nhận 03 Cụng ty Vàng Bạc Đỏ quý thuộc Tổng Cụng ty Vàng Bạc Đỏ quý Việt Nam là: Cụng ty Vàng bạc đỏ quý Hà Nội (doanh nghiệp hạng I); Cụng ty Vàng bạc đỏ quý Hà Tõy; Cụng ty Chế tỏc Vàng Trang sức I (2 doanh nghiệp hạng II).
Từ khi thành lập đến nay, Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý (gọi tắt là AJC) đó trải qua nhiều bước thăng trầm do sự biến động phức tạp của thị trường vàng bạc đá quý trong nước và quốc tế. Với sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết của Ban Giám đốc và nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong AJC, đến nay AJC đó khẳng định được vị thế của mạnh là đơn vị kinh doanh vàng bạc đá quý hàng đầu trong cả nước.
AJC có trụ sở chính tại số 196 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội, vốn điều lệ là 110 tỷ đồng. AJC ra đời là kết quả của một trong những chiến lược hàng đầu của NHNo&PTNT Việt nam, chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng các dịch vụ, nghiệp vụ kinh doanh vàng bạc đá quý.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Là một doanh nghiệp nhà nước, được thành lập theo quyết định số 44/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/03/2003 của NHNo & PTNT Việt Nam, Công ty KDMN vàng bạc đá quý có ngành nghề kinh doanh là: mua, bán, xuất nhập khẩu vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng nguyên liệu, vàng miếng, bạc, đá quý, kim khí quý, và hàng mỹ nghệ; nhận ký gửi, làm đại lý, vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, hàng mỹ nghệ cho các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước; làm dịch vụ cho thuê két sắt, nhận giữ hộ vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, vật có giá; nhận uỷ thác, làm đại lý trong các hoạt động ngân hàng của NHNo & PTNT Việt Nam; đào tạo kỹ thuật và nghiệp vụ kinh doanh vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, hàng trang sức mỹ nghệ; đào tạo công nhân, thợ kỹ thuật gia công chế tác vàng, bạc kim khí quý, hàng trang sức mỹ nghệ; kinh doanh kho ngoại quan vàng bạc đá quý...
Hiện nay, hoạt động kinh doanh tại công ty gồm hai mảng chính là kinh doanh vàng bạc đá quý và hoạt động ngân hàng. Kinh doanh vàng bạc đá quý là hoạt động kinh doanh chính của công ty, chiếm đến trên 90% tổng doanh của công ty, hoạt động tài chính tuy doanh thu chỉ chiếm dưới 10% tổng doanh thu của công ty nhưng lợi nhuận mang lại không nhỏ.
Công ty có lĩnh vực kinh doanh rộng, mặt hàng kinh doanh là vàng, bạc, đá quý có giá trị lớn, chịu ảnh hưởng nhiều từ các yếu tố bên ngoài như các chính sách vĩ mô, vi mô của nhà nước, tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới. Vì vậy, công ty cần tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hợp lý, phù hợp với yêu cầu khách quan.
1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty được lập theo mô hình tập trung.Theo đặc điểm hoạt động của công ty thì đây là một bộ máy tổ chức gọn nhẹ nhưng đòi hỏi chất lượng cũng như chuyên môn nghiệp vụ cao. Mọi nghiệp vụ phát sinh đều được xử lý tài phòng kế toán. Ngoài Kế toán trưởng, là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của phòng và tham mưu cho Ban Giám đốc còn có các kế toán viên đảm nhiệm các phần hành kế toán bao gồm: 1 phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, kế toán tài sản cố định, kế toán tiền lương, kế toán thuế, kế toán vật tư, hàng hóa và kế toán thanh toán.
Có thể khái quát bộ máy kế toán tại công ty như sau:
Sơ đồ 1.1: Bộ máy kế toán tại công ty :
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phú phũng ktoỏn kiờm kế toỏn TH
Kế toỏn thanh toỏn
Kế toỏn theo dừi cỏc chi nhỏnh
Kế toỏn
TSCĐ
Kế toỏn vật tư hàng hoỏ
Kế toỏn thuế
Cỏc chi nhỏnh HT phụ thuộc
Kế toỏn trưởng Chi nhỏnh
Kế toỏn PGD, trung tõm
Các kế toán viên
Hình thức áp dụng sổ kế toán tại công ty là hình thức chứng từ ghi sổ. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trên máy vi tính và được tuân thủ theo đúng chế độ, chuẩn mực kế toán của nhà nước. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc để ghi theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế theo đúng quan hệ đối ứng tài khoản kế toán được nhập vào máy tính, phần mềm kế toán sẽ xử lý số liệu, tạo ra các loại sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, các loại báo cáo theo đúng quy định.
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ trên máy vi tính theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Ghi hằng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Đặc điểm tổ chức bộ mỏy quản lý hoạt động kinh doanh và phõn cấp quản lý tài chớnh
Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp đó được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật doanh nghiệp và Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 45/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/03/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị- NHNo&PTNT Việt Nam.
Công ty KDMN vàng bạc đá quý có tổ chức quản lý theo kiểu tham mưu trực tuyến có nghĩa là các phòng ban tham mưu cho giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp cho ban giám đốc có những quyết định kịp thời đúng đắn, có lợi cho công ty. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Giám đốc , các phó tổng giám đốc, các phòng ban chức năng được khái quát theo sơ đồ 1.3( trang bên)
Ban giám đốc công ty bao gồm Giám đốc và 02 Phó giám đốc. Giám đốc công ty là người đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam và trước pháp luật về điều hành hoạt động của công ty và là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Các Phó giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về những nhiệm vụ được phân công.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ trong công ty bao gồm: Phòng kế toán ngân quỹ, phòng kinh doanh, phòng tín dụng, phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, phòng hành chính nhân sự. Ngoài ra, trực thuộc công ty còn có 05 chi nhánh và kho ngoại quan. Năm chi nhánh trực thuộc công ty bao gồm: Chi nhánh Vàng bạc đá quý Hà nội, Chi nhánh Vàng Thủ đô, Chi nhánh Vàng bạc đá quý Hà tây, Chi nhánh Vàng bạc đá quý Bắc Miền Trung, Chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà nội. Các chi nhánh thuộc công ty lại bao gồm các trung tâm, phòng giao dịch. Bên cạnh đó công ty còn mở 5 đại lý bán vàng bạc đá quý tại các tỉnh: Hải phòng, Quảng ninh, Lạng Sơn, Bắc Giang, Đà nẵng.
Chức năng, nhiệm vụ của Ban Giám đốc và các phòng ban trong công ty cụ thể như sau:
Ban Giỏm đốc Cụng ty: Giỏm đốc phụ trỏch chung cụng việc của Cụng ty thụng qua chương trỡnh, kế hoạch cụng tỏc sản xuất, kinh doanh hàng năm của Cụng ty để thường xuyờn chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc triển khai, thực hiện cụng việc của cỏc Phú Giỏm đốc, đồng thời cú trỏch nhiệm phối hợp với cỏc Phú Giỏm đốc để thực hiện nhiệm vụ của toàn Cụng ty. Giỏm đốc chịu trỏch nhiệm tiếp nhận thụng tin và truyền đạt cho cỏc Phú Giỏm đốc biết được cỏc chủ trương, chớnh sỏch của Đảng, Nhà nước và của ngành liờn quan đến hoạt động kinh doanh của Cụng ty và chuyển tải đầy đủ kịp thời cỏc yờu cầu biện phỏp, chỉ đạo của Ngõn hàng Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam đối với hoạt động của cụng ty đến cỏc Phú Giỏm đốc tại cỏc cuộc giao ban hàng thỏng và cỏc cuộc họp khỏc.
Công ty có 02 Phó Giám đốc, một phụ trách hoạt động tài chính, một phụ trách hoạt động kinh doanh của công ty. Phú Giỏm đốc là người giỳp Giỏm đốc điều hành một số lĩnh vực nghiệp vụ chuyờn mụn của Cụng ty theo sự phõn cụng của Giỏm đốc và thực hiện giải quyết cỏc cụng việc đột xuất khỏc do Giỏm đốc giao. Phú Giỏm đốc chịu trỏch nhiệm trước Giỏm đốc và phỏp luật về cỏc quyết định của mỡnh trong phạm vi cụng việc được giao.
Phũng kinh doanh:
Phũng kinh doanh đối ngoại: Chịu trỏch nhiệm giỳp việc cho Ban giỏm đốc cụng ty trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu vàng, kinh doanh vàng trờn tài khoản, kinh doanh thu đổi ngoại tệ đạt kết quả lợi nhuận cao và đảm bảo an toàn. Xõy dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, phối hợp chặt chẽ thường xuyờn với cỏc Chi nhỏnh, Trung tõm trực thuộc cụng ty để thực hiện cỏc chiến lược kinh doanh, xuất nhập khẩu, quan hệ đối ngoại trong nước và quốc tế. Hàng năm xõy dựng chiến lược quảng cỏo, tiếp thị quảng bỏ thương hiệu AJC của cụng ty và Vàng miếng 3 chữ A, mở rộng thị trường, thị phần của cụng ty.
Phũng kinh doanh kỹ thuật: Giỳp việc cho Ban giỏm đốc cụng ty mua bỏn vàng miếng, vàng trang sức, quản lý sản xuất, chế tỏc vàng miếng và hàng trang sức điều chỉnh giỏ vàng mua vào, bỏn ra hàng ngày cho phự hợp với thị trường và thụng bỏo giỏ kịp thời cho cỏc đơn vị trong cụng ty khi được Giỏm đốc duyệt. Phối hợp chặt chẽ với phũng kinh doanh đối ngoại, cỏc chi nhỏnh, Trung tõm vàng bạc đỏ quý, Phũng Giao dịch, cửa hàng và cỏc đơn vị để tham mưu cho Ban Giỏm đốc chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Tham gia chỉ đạo và trực tiếp kiểm định chất lượng, trọng lượng và giỏ trị vàng, bạc, hàng trang sức, thường xuyờn phối hợp với Phũng kiểm tra kiểm soỏt nội bộ để kiểm tra chất lượng hàng hoỏ vàng bạc đá quý, hàng trang sức, mỹ nghệ của toàn cụng ty nhất là vàng miếng 3 chữ A.
Phũng kế hoạch - tớn dụng: Trờn cơ sở chiến lược kinh doanh của cụng ty, phối hợp với cỏc Phũng xõy dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trỡnh Ban Giỏm đốc cụng ty phờ duyệt. Tổng hợp cỏc chỉ tiờu kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch cụng tỏc hàng năm của cụng ty, phõn bổ và theo dừi kết quả thực hiện cỏc chỉ tiờu kế hoạch trờn của tất cả cỏc đơn vị; Cõn đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với cỏc Chi nhỏnh, Trung tõm kinh doanh, Phũng Giao dịch, Cửa hàng trờn địa bàn. Thẩm định, đề xuất cho vay cầm cố, cầm đồ, cho vay vàng cỏc cỏ nhõn, tổ chức kinh tế theo phõn cấp uỷ quyền đảm bảo an toàn, tổ chức thu nợ đạt kết quả cao nhất. Quản lý và thường xuyờn theo dừi cỏc hoạt động ngõn hàng của cỏc đơn vị trực thuộc, hàng thỏng bỏo cỏc Ban Giỏm đốc cụng ty. Cựng với Phũng Kiểm tra kiểm soỏt nội bộ là đầu mối thực hiện thụng tin phũng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tớn dụng, phõn loại nợ, phõn tớch nợ quỏ hạn, tỡm nguyờn nhõn và đề xuất phương ỏn khắc phục. Tổ chức thực hiện cỏc nghiệp vụ uỷ thỏc, đại lý huy động vốn.
Phũng kế toỏn ngõn quỹ: Giỳp việc cho Ban giỏm đốc cụng ty tổ chức hạch toỏn kế toỏn trong toàn cụng ty, kiểm tra, tổng hợp cỏc số liệu Bỏo cỏo quyết toỏn của văn phũng cụng ty và của cỏc chi nhỏnh, Trung tõm, Phũng giao dịch, của hàng trờn cơ sở đú lập bỏo cỏo quyết toỏn chung cho toàn cụng ty theo đỳng quy định. Tham mưu cho Ban Giỏm đốc trong việc xõy dựng chỉ tiờu kế hoạch tài chớnh, quyết toỏn kế hoạch thu chi tài chớnh, quỹ tiền lương đối với cỏc chi nhỏnh và đơn vị trực thuộc hàng năm. Thực hiện việc quản lý tài chớnh, quản lý kho tiền đảm bảo an toàn kho quỹ theo chế độ hiện hành của Nhà nước và ngành Ngõn hàng.
Phũng kiểm tra kiểm soỏt nội bộ: Xõy dựng chương trỡnh kiểm tra kiểm soỏt năm, quý của cụng ty phự hợp với chương trỡnh cụng tỏc kiểm tra, kiểm toỏn của NHNo&PTNT Việt Nam. Tổ chức kiểm tra, xỏc minh, tham mưu cho Ban giỏm đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền. Làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho Ban giỏm đốc trong hoạt động chống tham nhũng, tham ụ, lóng phớ và thực hành tiết kiệm tại cụng ty. Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyờn đề theo định kỳ hàng quý, 6 thỏng, năm. Tổng hợp và bỏo cỏo kịp thời cỏc kết quả kiểm tra kiểm soỏt việc chỉnh sửa cỏc tồn tại thiếu sút của cỏc Chi nhỏnh, Trung tõm, Cửa hàng, Phũng giao dịch với Ban Giỏm đốc.
Phòng Hành chính – Nhân sự: Giúp việc cho Ban giám đốc công ty về công tác hành chính, văn phòng, nhân sự của toàn công ty. Tư vấn phỏp chế trong việc thực thi cỏc nhiệm vụ cụ thể về hoạt động tố tụng, tranh chấp dõn sự, hỡnh sự, kinh tế, lao động, hành chớnh liờn quan đến cỏn bộ cụng nhõn viờn trong cụng ty. Đề xuất định mức lao động, giao khoỏn quỹ tiền lương đến cỏc Chi nhỏnh, Đơn vị trực thuộc. Tham mưu cụng tỏc quy hoạch cỏn bộ, đề xuất cử cán bộ công nhân viên đi học trong nước và nước ngoài. Đề xuất, hoàn thiện quy trỡnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật cỏn bộ, nhõn viờn trong phạm vị quyền hạn của cụng ty. Trực tiếp quản lý hồ sơ về tổ chức nhõn sự, hợp đồng lao động... hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cỏn bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước.
Về phân cấp quản lý: được chia làm 2 cấp: công ty và các đơn vị thành viên.
Công ty KDMN vàng bạc đá quý chịu sự quản lý của Nhà nước, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam. Công ty có quyền quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên và và các nguồn lực khác do Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam giao. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty giao tài sản, vốn, thiết bị cho các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. Các đơn vị được giao tài sản, vốn có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả đồng thời bảo toàn và phát triển vốn. Công ty thực hiện việc quản lý tài chính ở các mặt: tự huy động vốn để sản xuất kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu, sử dụng các quỹ và vốn của mình để phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo tồn và có hiệu quả, đồng thời, công ty sử dụng phần lợi nhuận còn lại sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, được lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác theo quy định để chia cho người lao động dựa vào kết quả kinh doanh hàng năm
Còn đối với các đơn vị thành viên, công ty đưa ra các quy chế quản lý tài ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112491.doc