Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Do đó các vấn đề về xuất nhập khẩu, về đầu tư nước ngoài đang là những chủ điểm sôi nổi trong các cuộc hội thảo kinh tế ở Việt Nam. Làm sao để tăng cường giá trị xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư đó là vấn đề đáng quan tâm cho những nhà hoạch định chính sách. Nhìn nhận vấn đề xuất nhập khẩu, đầu tư chúng ta không thể bỏ qua vấn đề về tỷ giá hối đoái – một thước đo giá trị đồng tiền này bằng đồng tiền khác.
54 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1319 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Thực tập - Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường mỹ và nhật bản của công ty cổ phần dệt kim hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Do đó các vấn đề về xuất nhập khẩu, về đầu tư nước ngoài đang là những chủ điểm sôi nổi trong các cuộc hội thảo kinh tế ở Việt Nam. Làm sao để tăng cường giá trị xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư đó là vấn đề đáng quan tâm cho những nhà hoạch định chính sách. Nhìn nhận vấn đề xuất nhập khẩu, đầu tư chúng ta không thể bỏ qua vấn đề về tỷ giá hối đoái – một thước đo giá trị đồng tiền này bằng đồng tiền khác. Bên cạnh đó, trong hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý điều hành tỷ giá hối đoái lại là một nội dung quan trọng mà ngân hàng nhà nước phải quan tâm nhằm mục đích ổn định tỷ giá và để đạt được mục tiêu cuối cùng là giữ vững giá trị đồng tiền quốc gia. Không dừng ở đó, tỷ giá hối đoái còn có thể làm nâng cao vị thế và lợi ích của các quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế. Tỷ giá hối đoái còn là một công cụ vĩ mô hữu hiệu trong việc điều tiết cán cân thương mại quốc tế theo mục tiêu đã định trước của một quốc gia.
Như chúng ta đã thấy, cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ đang diễn ra rộng khắp gây ra những hậu quả nặng nề và ảnh hưởng sâu sắc tới nền kinh tế thế giới. Đặc biệt đối với một nền kinh tế còn khá non trẻ như Việt Nam khi vừa mới chập chững bước ra hòa nhập vào ngôi nhà chung của thế giới thì sự ảnh hưởng đó càng lớn. Do vậy sẽ có rất nhiều khó khăn và áp lực cho các nhà quản lý vĩ mô và các doanh nghiệp trong nước phải đối mặt. Nhất là đối với các doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu như Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội, sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ tác động trực tiếp tới kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận và thu nhập của công nhân. Do đó, đòi hỏi cần phải có những giải pháp cấp bách để hạn chế những tác động mà tỷ giá hối đoái đã gây ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác lập và tuyên bố vấn đề của đề tài
Với tiền thân là Nhà máy Sợi Hà Nội được thành lập vào ngày 28/10/1966 theo quyết định số 2374/QĐ-TCCQ của Ủy Ban Hành Chính Thành phố Hà Nội, Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội là một Công ty có nhiều thành công và uy tín trong việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm dệt kim, các sản phẩm may mặc trên thị trường nội địa và quốc tế.
Ngoài sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thuộc ngành dệt may đã và đang mang lại nhiều thành công cho Công ty, hiện nay Công ty còn mở rộng thêm một số ngành nghề kinh doanh khác nữa như:
- Nhập khẩu các thiết bị, nguyên liệu, vật tư phục vụ cho sản xuất của ngành Dệt may.
- Liên doanh, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài. Nhận ủy thác xuất nhập khẩu các sản phẩm ngành dệt may, ngành điện, điện máy và tư liệu tiêu dùng.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ du lịch.
- Kinh doanh bất động sản cho thuê trụ sở, văn phòng, nhà ở và cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
- Mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo đúng quy định của pháp luật.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, với sự đóng góp tích cực của tập thể CBCNV công ty, Đảng và Nhà nước đã tặng thưởng cho tập thể CBCNV công ty 3 huân chương lao động hạng 3, 1 huân chương lao động hạng nhì và huân chương chiến công hạng 3.
Cũng như các Doanh nghiệp Dệt may khác, Công ty cũng gặp phải những khó khăn chung của ngành Dệt may trong nước, đó là giá vật tư nguyên liệu đầu vào tăng cao, chi phí BHXH, BHYT tăng theo lương tối thiểu, trong khi giá bán sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước ngày càng cạnh tranh theo xu hướng giảm… Bên cạnh những khó khăn chung đó, Công ty cũng gặp phải khó khăn giống như bao doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu khác đó là vấn đề bán phá giá, sự cạnh tranh về thị trường tiêu thụ, về chất lượng sản phẩm,…đặc biệt là sự biến động của tỷ giá hối đoái đã ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phần lớn vật tư, nguyên liệu dùng trong sản xuất, Công ty phải nhập khẩu, bị động về thời gian và làm tăng giá bán của sản phẩm. Do đó, làm giảm sức cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu của Công ty so với Trung Quốc và các nước xuất khẩu khác. Thêm nữa, tốc độ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị của Công ty chưa theo kịp với nhu cầu, năng lực sản xuất làm hạn chế việc phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty đã có nhiều điều chỉnh cũng như giải pháp trong việc hạn chế các ảnh hưởng do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây ra. Song Công ty vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong công việc này. Do đó, việc sản xuất, kinh doanh chưa đạt hiệu quả cao.
Với những kiến thức đã được tích lũy trong quá trình học tập tại trường kết hợp với thực tiễn thực tập tại Công ty cổ phần dệt kim Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật Bản của Công ty cổ phần dệt kim Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình.
Các mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu các lý luận về tỷ giá hối đoái cùng với thực tiễn điều hành chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam sẽ phát hiện ra những tồn tại và vướng mắc để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong hoạch định và điều hành chính sách tỷ giá hối đoái để ổn định cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế và phát triển kinh tế đất nước.
Về phía doanh nghiệp, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tỷ giá hối đoái sẽ giúp các doanh nghiệp né tránh, khắc phục đồng thời tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế ở mức thấp nhất các tác động tiêu cực mà chúng gây ra cho doanh nghiệp, nhất là với các doanh nghiệp chuyên doanh về xuất nhập khẩu như Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu
Đây là một đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng và liên quan đến nhiều vấn đề, nhưng trong khuôn khổ của một luận văn tốt nghiệp, em chỉ tập trung nghiên cứu vào những vấn đề lý luận của tỷ giá hối đoái và tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu của một doanh nghiệp. Do quỹ thời gian hạn hẹp nên em chỉ phân tích tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần dệt kim Hà Nội trong 3 năm gần đây.
Với đề tài là “Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật Bản của Công ty cổ phần dệt kim Hà Nội”, em sẽ tập trung đi nghiên cứu sản phẩm Tất Dệt Kim, bởi đây là một mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong năng lực xuất khẩu của Công ty. Và sẽ đi sâu vào nghiên cứu hai thị trường xuất khẩu lớn của Công ty đó là thị trường Mỹ và Nhật Bản.
Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, phụ lục,… luận văn bao gồm 4 chương:
* Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
* Chương 2: Một số lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoái.
* Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật Bản của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội.
* Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật Bản của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội.
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
2.1. Tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại hối
2.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Trong điều kiện của một nền kinh tế mở, thương mại quốc tế trở thành phổ biến, việc thanh toán giữa các quốc gia nhất thiết phải sử dụng tiền tệ nước này hay nước khác. Để thực hiện việc trao đổi tiền giữa các nước, các quốc gia phải dựa vào tỷ giá hối đoái (thông thường được gọi tắt là tỷ giá).
Thông thường tỷ giá hối đoái được hiểu là số lượng đơn vị nội tệ cần thiết để mua một đơn vị ngoại tệ trên thị trường ngoại hối; là hệ số quy đổi của một đồng tiền này sang một đồng tiền khác được xác định bởi mối quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ.
* Tỷ giá nội tệ (e) là lượng ngoại tệ cần thiết để mua một đồng nội tệ.
* Tỷ giá ngoại tệ (E) là lượng nội cần thiết để mua một đồng ngoại tệ.
* Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ lệ mà tại đó đồng tiền của một nước được đổi lấy một đồng tiền của nước khác.
Ví dụ: nếu 15900 đồng đổi lấy được 1 đô la Mỹ thì tỷ giá hối đoái danh nghĩa là 15900 đồng một đô la Mỹ, hay 0,000063 đô la Mỹ trên 1 đồng.
* Tỷ giá hối đoái thực tế là tỷ lệ mà tại đó một người trao đổi hàng hóa và dịch vụ của nước này lấy hàng hóa dịch vụ của nước khác.
Vì các nhà kinh tế quan tâm tới đến nền kinh tế với tư cách một tổng thể, nên họ chú ý tới mức giá chung chứ không xem xét từng loại giá riêng biệt. Như vậy, để tính tỷ giá hối đoái thực tế cần sử dụng chỉ số giá của mỗi nước, tức là:
2.1.2. Thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối là thị trường quốc tế trong đó đồng tiền quốc gia này có thể đổi lấy đồng tiền của quốc gia khác. Tỷ giá hối đoái được xác định dựa vào cung – cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
* Cầu về tiền trên thị trường ngoại hối
Có cầu về tiền của nước A trên thị trường ngoại hối khi dân cư từ các nước khác mua các sảnh phẩm được sản xuất ra tại nước A. Một nước xuất khẩu càng nhiều thì cầu đối với đồng tiền nước đó càng lớn trên thị trường ngoại hối.
Đường cầu về một loại tiền là hàm của tỷ giá hối đoái của nó dốc xuống phía bên phải, điều này cho thấy nếu tỷ giá hối đoái càng cao thì hàng hoá của nước ấy càng trở lên đắt hơn đối với những người nước ngoài và ít hàng hoá xuất khẩu hơn.
* Cung về tiền trên thị trường ngoại hối
Để nhân dân nước A mua được các sản phẩm sản xuất ra ở nước B họ phải mua một lượng tiền đủ lớn của nước B, bằng việc dùng tiền nước A để trả. Lượng tiền này của nước A khi ấy bước vào thị trường quốc tế.
Đường cung về tiền là một hàm của tỷ giá hối đoái của nó, dốc lên trên về phía phải. Tỷ giá hối đoái càng cao thì hàng hoá nước ngoài càng rẻ và hàng hoá ngoại được nhập khẩu ngày càng nhiều.
Hình 2.1: Cung – cầu ngoại tệ và tỷ giá cân bằng
Trong đó: * Q2Q3 là mức dư cung ngoại tệ
* Q1Q4 là mức dư cầu ngoại tệ
Qua hình vẽ ta thấy, tỷ giá hối đoái cân bằng tại E thì tại đó lượng cung ngoại tệ bằng lượng cầu ngoại tệ.
2.2. Một số lý thuyết về chính sách tỷ giá hối đoái
2.2.1. Chính sách tỷ giá hối đoái cố định
Tỷ giá hối đoái cố định là tỷ giá không biến động thường xuyên không phụ thuộc vào quy luật cung – cầu, phụ thuộc vào ý chí chủ quan của chính phủ. Nếu tỷ giá hối đoái bắt đầu dao động quá nhiều, các chính phủ có thể can thiệp để duy trì tỷ giá hối đoái trong một phạm vi nhất định.
- Ưu điểm của chính sách tỷ giá cố định:
+ Thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế.
+ Buộc các chính phủ phải hoạch định và thực thi các chính sách vĩ mô.
+ Thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế.
- Hạn chế của chính sách tỷ giá cố định:
+ Chế độ tỷ giá cố định làm mất tính chủ động của chính sách tiền tệ, khiến cho NHTW gặp khó khăn trong việc thay đổi lượng tiền cung ứng.
+ Làm cho các quốc gia dễ rơi vào trạng thái “nhập khẩu lạm phát” không mong muốn.
2.2.2. Chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi
Chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi là một chính sách mà trong đó tỷ giá hối đoái được xác định và vận động một cách tự do theo quy luật của thị trường. Tỷ giá hối đoái trong cơ chế này được hình thành trên cơ sở cung – cầu ngoại tệ trên thị trường. NHTW không có bất kỳ một tuyên bố hay cam kết nào về chỉ đạo, điều hành tỷ giá trong chế độ.
- Ưu điểm của chính sách tỷ giá thả nổi:
+ Giúp cán cân thanh toán cân bằng
+ Đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ.
+ Góp phần ổn định kinh tế, tránh được những cú sốc bất lợi từ bên ngoài, vì khi giá cả nước ngoài tăng sẽ làm cho tỷ giá tự điều chỉnh theo cơ chế PPP để ngăn ngừa các tác động ngoại lai.
- Hạn chế của chế độ tỷ giá thả nổi:
+ Là nguyên nhân gây nên sự bất ổn do các hoạt động đầu cơ làm méo mó, sai lệch thị trường, có khả năng gây nên lạm phát cao và tăng nợ nước ngoài.
+ Hạn chế các hoạt động đầu tư và tín dụng do tâm lý lo sợ sự biến động theo hướng bất lợi của tỷ giá.
Trong chế độ tỷ giá thả nổi tự do, chính phủ giữ thái độ thụ động để cho thị trường quyết định giá trị đồng tiền nước mình. Thực tế, ít có nước nào thả nổi tự do mà trái lại, chính phủ can thiệp bằng những công cụ tài chính – tiền tệ (lãi suất, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở), điều chỉnh dự trữ ngoại tệ, chính sách kinh tế, kể cả các giải pháp hành chính (mua bán ngoại tệ phải làm đơn xin mua ngoại tệ,…). Vậy trên thực tế, không tồn tại một chế độ tỷ giá hối đoái hoàn toàn thả nổi, mà thường chỉ tồn tại một chế độ tỷ giá hỗn hợp giữa “cố định” và “thả nổi”.
2.2.3. Chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý của nhà nước (bán thả nổi)
Đây là chế độ tỷ giá hối đoái có sự can thiệp của hai chế độ cố định và thả nổi. Ở đó, tỷ giá được xác định và hoạt động theo quy luật thị trường, chính phủ chỉ can thiệp khi có những biến động mạnh vượt quá mức độ cho phép.
Hiện nay, chế độ tỷ giá hối đoái bán thả nổi có nhiều tính ưu việt hơn và được nhiều nước sử dụng, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là "thả nổi" ở mức độ bao nhiêu? nên gần với “thả nổi” hay gần với “cố định” hơn? biên độ dao động là bao nhiêu? Rất khó để đưa ra một câu trả lời chung cho mọi quốc gia mà phải tuỳ thuộc vào điều kiện thực tiễn và mục tiêu của từng quốc gia theo đuổi.
Như vậy, trong chế độ bán thả nổi, việc can thiệp dẫn đến những biến động tỷ giá trên thị trường còn tùy thuộc vào tầm nhìn của các nhà điều hành chính sách khi đánh giá các biến số, các mục tiêu của nền kinh tế. Do đó, thị trường rất khó có những dự báo đúng về xu hướng vận động của tỷ giá.
2.2.4. Chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong những năm gần đây
Hiện nay, nhà nước đang áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý của nhà nước nhưng trước đó việc quản lý và điều hành tỷ giá của nhà nước trong từng năm có khác nhau, cụ thể:
* Giai đoạn thả nổi tỷ giá (1989 – 1992).
Việt nam trong thời kì này đang chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng một cấp chuyển sang hệ thống ngân hàng hai cấp, từ chế độ độc quyền ngoại hối chuyển sang chế độ quản lý thống nhất ngoại hối cho nên chế độ tỷ giá hối đoái cần có sự thay đổi nhằm từng bước gắn liền với cơ chế kinh tế thị trường. Trong giai đoạn này, nhà nước đã sử dụng chính sách tỷ giá thả nổi. Khả năng kiểm soát của nhà nước là hạn chế.
Thời kì thả nổi tỷ giá từ năm 1989 đến năm 1992 đã làm cho tỷ giá USD/VND giảm mạnh, giá trị của đồng USD tăng liên tục kèm theo cơn sốt về vàng, ngoại tệ và những đột biến trong tỷ giá.
* Giai đoạn cố định tỷ giá (1993 – 1996).
Vào thời điểm cuối năm 1992, do kết quả sự can thiệp của Ngân hàng Nhà nước vào thị trường ngoại tệ, tỷ giá dần ổn định, tình hình cung – cầu ngoại tệ đã được cải thiện so với cùng kỳ những năm trước, đồng USD có xu hướng giảm giá. Trước những tồn tại của việc”thả nổi” mất kiểm soát tỷ giá, trong giai đoạn này Chính phủ đã sử dụng cơ chế tỷ giá cố định.
Tuy nhiên, có thể nói đây là giai đoạn tăng giá mạnh của đồng tiền Việt Nam. Chính điều này là nguyên nhân gây ra tình trạng thâm hụt lớn trong ngoại thương của Việt Nam. Một lần nữa, Chính phủ đã phải thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của mình.
* Giai đoạn tỷ giá thả nổi có sự quản lý của nhà nước (1997 đến nay).
Như ta đã biết, một chính sách tỷ giá cố định sẽ tốt hơn cho các mục tiêu ổn định giá cả, thúc đẩy hoạt động XNK (mặc dù không đồng nghĩa với việc thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài và cân bằng Ngoại thương). Trong khi đó, một chính sách tỷ giá thả nổi dù có khả năng đương đầu với những cú sốc có nguồn gốc từ thị trường hàng hóa, giúp cho cân bằng Ngoại thương lại có thể là nguồn gốc của những cơn siêu lạm phát và tình trạng tăng nợ nước ngoài. Mỗi chế độ trên đều có những ưu, nhược điểm riêng mà thực tiễn đã chỉ ra rằng: nếu chỉ dựa vào một trong hai thì sớm hay muộn, nền Kinh tế cũng phải trả một giá đắt.
Hiện nay, Việt Nam đang duy trì chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết của nhà nước là phù hợp với tình hình đất nước, tuy nhiên ràng buộc lớn nhất của nó là mức dự trữ ngoại tệ của Nhà Nước quá eo hẹp. Về dài hạn nó sẽ tiếp tục hoàn thiện thêm nếu được tăng thêm tính linh hoạt, qua đó quy luật cung – cầu phát huy tác dụng rõ nét hơn. Chính vì vậy, chúng ta phải nhanh chóng đưa ra các giải phát nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động XK, tăng mức dự trữ ngoại tệ trong nước để từ đó Nhà nước có thêm sức mạnh điều hành chính sách tỷ giá theo hướng tăng tính linh hoạt và giảm bớt mức chênh lệch kinh giữa cung và cầu ngoại tệ trong nước.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của các công trình năm trước
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế phức tạp và rất nhạy cảm. Kinh tế thị trường thường xuyên vận động thì tỷ giá hối đoái cũng giống như những hiện tượng kinh tế khác biến động là lẽ tất nhiên. Sự biến động của tỷ giá hối đoái đã khiến cho nhiều nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn. Do đó việc hoạch định một chính sách tỷ giá hối đoái với những giải pháp hữu hiệu là một vấn đề cực kỳ quan trọng và được sự chú ý đặc biệt của các học giả, các nhà kinh tế, các nhà chính trị và nó đã trở thành một chủ đề thảo luận sôi nổi không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên của về đề tài tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế. Song đây là một vấn đề có thể nói vẫn còn mới mẻ và phức tạp đối với Việt Nam nên chưa thấy được nghiên cứu một cách quy mô, đầy đủ.
Trong quá trình nghiên cứu, trao đổi và thu thập tài liệu phục vụ cho việc hoàn thành luận văn tốt nghiệp, em đã gặp và tham khảo khá nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả là sinh viên, giảng viên, nhà nghiên cứu,… trong nước về đề tài tỷ giá hối đoái. Nổi trội trong số đó là: sách tham khảo “Tỷ giá hối đoái – những vấn đề lý luận và thực tiễn điều hành của Việt Nam” của TS. Lê Quốc Lý-NXB Thống Kê Hà Nội năm 2004, hay cuốn sách “Một số vấn đề về chính sách tỷ giá hối đoái cho mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam” của đồng tác giả GS. TS. Lê Văn Tư và TS. Nguyễn Quốc Khanh-NXB Thống Kê, và một số tiểu luận và luận văn của các sinh viên trong các trường thuộc khối kinh tế nữa như: Tình hình tỷ giá và giải pháp hoàn thiện chế độ quản lý tỷ giá ở Việt Nam, một số vấn đề về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam hiện nay,… Trong các công trình nghiên cứu trên, các tác giả chủ yếu đi sâu làm sáng tỏ và phát triển thêm về lý thuyết tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá hối đoái, thực trạng về việc hoạch định và thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái cho mục tiêu phát triển kinh tế tại Việt Nam.
Vấn đề tỷ giá hối đoái thông thường gắn liền với vấn đề xuất nhập khẩu. Do đó, bên cạnh các công trình nghiên cứu về tỷ giá hối đoái cũng có khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề xuất nhập khẩu hàng hóa, trong đó xuất nhập khẩu hàng dệt kim có khá nhiều. Các đề tài về xuất nhập khẩu dệt kim chủ yếu đề cập tới các vấn đề như: xúc tiến mở rộng thị trường, hiệu quả kinh doanh, thu hút vốn, vấn đề về nguồn nguyên liệu, nguồn nhân lực, lạm phát, lãi suất,… nhưng nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu dệt kim thì chưa có đề tài nào đề cập tới. Đây là một vấn đề mà doanh nghiệp cần chú trọng tới, bởi việc các doanh nghiệp nắm vững các vấn đề liên quan tới tỷ giá, từ góc độ lý thuyết, nhận thức quy luật đến góc độ tập luyện kỹ năng phản ứng kinh doanh trước xu hướng biến động của tỷ giá, sẽ giúp không nhỏ trong thực hiện các kế hoạch kinh doanh. Từ lý do này, việc nghiên cứu về tác động và hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất khẩu hàng dệt kim là việc rất cần thiết.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
2.4.1. Vai trò của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội của mỗi nước, là công cụ để đo lường giá trị giữa các đồng tiền và do vậy có tác động như một công cụ cạnh tranh trong thương mại quốc tế, một công cụ quản lý kinh tế, có ảnh hưởng mạnh mẽ tới giá cả, tới mọi hoạt động kinh tế - xã hội của nước đó và các nước có liên quan. Cụ thể ta có thể xác định vai trò của tỷ giá như sau:
Thứ nhất, tỷ giá là đại lượng xác định quan hệ về mặt giá trị, so sánh sức mua giữa các đồng tiền với nhau, hình thành nên tỷ lệ trao đổi giữa các đồng tiền khác nhau với nhau để thuận tiện cho các giao dịch quốc tế.
Thứ hai, tỷ giá có tác động to lớn đến cán cân thanh toán quốc tế, xuất - nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của một nước với nước khác.
Ví dụ: Một người Việt Nam mua một cái áo của Mĩ với giá 10USD và nếu tỷ giá là 15.000VND mỗi USD thì người Việt Nam đó phải mất 150.000VND nhưng nếu sau đó tỷ giá tăng lên 16.000VND cho mỗi USD thì giá nội địa của cái áo đó vẫn là 10USD nhưng giá cái áo đó ở Việt Nam đã là 160.000VND, tăng lên 10.000VND so với giá cũ và ta thấy rằng khi tỷ giá ngoại tệ tăng (hay tỷ giá nội tệ giảm xuống) thì giá cả hàng hoá của Mĩ ở Việt Nam trở nên đắt hơn và ngược lại.
Qua đây, chúng ta thấy rằng, khi tỷ giá ngoại tệ tăng (hay tỷ giá nội tệ giảm) thì hàng hoá của nước đó tại nước ngoài sẽ trở nên rẻ hơn, còn hàng hoá của nước ngoài tại nước đó sẽ trở nên đắt hơn. Ngược lại khi tỷ giá ngoại tệ giảm (tỷ giá nội tệ tăng) thì hàng hoá của nước đó tại nước ngoài sẽ đắt hơn, còn hàng hoá của nước ngoài tại nước đó sẽ rẻ hơn. Như vậy, khi có sự thay đổi về tỷ giá làm giá trị đồng tiền của một nước giảm đi sẽ làm cho những nhà sản xuất trong nước đó thuận lợi hơn trong việc bán hàng của họ ở nước ngoài do đó sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh, kích thích xuất khẩu và gây khó khăn cho những nhà sản xuất nước ngoài khi bán hàng tại nước đó và khiến nhập khẩu bị hạn chế. Ngược lại khi tỷ giá thay đổi làm tăng giá đồng tiền của một nước sẽ hạn chế xuất khẩu và kích thích xuất khẩu.
Thứ ba, do tỷ giá có tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ và sự cạnh tranh giữa các nước với nhau trên thị trường quốc tế nên chính phủ các nước đã lợi dụng tác động này của tỷ giá để điều tiết nền kinh tế hay nói cách khác tỷ giá được sử dụng với vai trò là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước.
2.4.2. Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái
Về dài hạn có 4 nhân tố tác động tới tỷ giá: Cán cân thương mại, dòng vận động của vốn, tỷ lệ lạm phát tương đối và đầu cơ tích trữ ngoại tệ.
* Cán cân thương mại: Trong các điều kiện khác không đổi khi xuất khẩu ròng tăng khiến tỷ giá hối đoái thực tế giảm, đường cung về tiền của nước ấy sẽ dịch chuyển về phía bên phải. Và ngược lại.
Hình 2.2: Tác động của cán cân thương mại đến tỷ giá hối đoái
Trong đó: S và I lần lượt là tài khoản vốn và tài khoản vãng lai trên thị trường ngoại tệ. Và NX(ε)=S-I
* Sự vận động của vốn: khi người nước ngoài mua tài sản tài chính, lãi suất có ảnh hưởng mạnh. Khi lãi suất của một nước tăng lên một cách tương đối so với nước khác thì các tài sản của nó tạo ra tỷ lệ tiền lời cao hơn và có nhiều người dân nước ngoài muốn mua tài sản ấy. Điều này làm cho đường cầu về tiền của nước đó dịch chuyển sang phải và làm tăng tỷ giá hối đoái của nó. Đây là một trong những ảnh hưởng quan trọng nhất tới tỷ giá ở các nước phát triển cao.
* Tỷ giá lạm phát tương đối: nếu tỷ lệ lạm phát của một nước cao hơn tỷ lệ lạm phát của một nước khác thì nước đó sẽ cần nhiều tiền hơn để mua một lượng tiền nhất định của nước kia. Điều này làm cho cung tiền dịch chuyển sang phải và tỷ giá hối đoái giảm xuống.
* Đầu cơ tích trữ ngoại tệ: tất cả đều có thể làm dịch chuyển đường cung và cầu tiền tệ. Đầu cơ có thể gây ra những thay đổi lớn về tiền, đặc biệt trong điều kiện thông tin liên lạc hiện đại và công nghệ máy tính hiện đại có thể trao đổi hàng tỷ USD giá trị tiền tệ mỗi ngày.
2.4.3. Các phương pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái
* Chính sách chiết khấu:
Đây là chính sách mà NHTW bằng cách thay đổi lãi suất cho vay chiết khấu của mình để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường.
Khi muốn cho tỷ giá hối đoái giảm xuống, NHTW nâng cao lãi suất chiết khấu, làm cho lãi suất trên thị trường tăng lên, kết quả là làm cho các nguồn vốn ngắn hạn trên thị trường quốc tế chạy vào trong nước để thu lợi tức cao. Lượng vốn nước ngoài chạy vào sẽ góp phần làm dịu sự căng thẳng của cầu vượt cung ngoại hối, do đó làm cho tỷ giá giảm xuống. Ngược lại, muốn cho tỷ giá hối đoái tăng lên thì NHTW sẽ giảm lãi suất chiết khấu xuống.
* Chính sách hối đoái:
Đây là chính sách mà NHTW can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách mua bán ngoại hối trên thị trường. Cụ thể:
Khi tỷ giá lên cao, NHTW tăng cường bán ngoại hối ra thị trường làm cung ngoại hối trên thị trường tăng lên do đó làm giảm bớt căng thẳng về cung cầu ngoại hối trên thị trường và kéo tỷ giá tụt xuống. Còn khi tỷ giá giảm xu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_dong_cua_ty_gia_hoi_doai_den_xnk_nganh_det_may_.doc