I. Khái quát chung về quản lý hành chính tư pháp
1. Quan niệm về hoạt động tư pháp
Hoạt động tư pháp là một loại hoạt động
nhằm thực hiện quyền tư pháp của nhà nước
bao gồm hoạt động xét xử và các hoạt động tư
pháp khác.
Quyền tư pháp là quyền phán xét tính hợp
hiến, hợp pháp của các quyết định pháp luật và
hành vi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thông
qua hoạt động xét xử của tòa án.
56 trang |
Chia sẻ: hongha80 | Lượt xem: 656 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Quản lý hành chính - Tư pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề:
Quản lý hành chính - tư pháp
ThS. Trần Hữu Minh
P. Trưởng Khoa Nhà nước - Pháp luật
I. Khái quát chung về quản lý hành chính - tư pháp
1. Quan niệm về hoạt động tư pháp
Nhà nước quản lý xã hội
thông qua các hoạt động
Quyền
Lập pháp
Quyền
Hành pháp
Quyền
Tư pháp
I. Khái quát chung về quản lý hành chính - tư pháp
1. Quan niệm về hoạt động tư pháp
Tòa án
( xét xử ) Kiểm sát
( truy tố )
Thi
Hành án
Luật sư Điều tra
Giám định
Tư pháp
Công chứng
Hộ tịch
I. Khái quát chung về quản lý hành chính tư pháp
1. Quan niệm về hoạt động tư pháp
Hoạt động tư pháp là một loại hoạt động
nhằm thực hiện quyền tư pháp của nhà nước
bao gồm hoạt động xét xử và các hoạt động tư
pháp khác.
Quyền tư pháp là quyền phán xét tính hợp
hiến, hợp pháp của các quyết định pháp luật và
hành vi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thông
qua hoạt động xét xử của tòa án.
I. Khái quát chung về quản lý hành chính tư pháp
1. Quan niệm về hoạt động tư pháp
“ Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động
trọng tâm trong quá trình cải cách tư pháp ”
( Nghị quyết 49 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 )
I. Khái quát chung về quản lý hành chính tư pháp
1. Quan niệm về hoạt động tư pháp
Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định:
+ Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của
nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền
tư pháp.
+ Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công
lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.
“..... Đào tạo, phát triển đội ngũ luật sư đủ về số
lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình
độ chuyên môn. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm để
luật sư thực hiện tốt việc tranh tụng tại phiên tòa,
đồng thời xác định rõ trách nhiệm đối với luật sư.
Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý để phát huy
chế độ tự quản của tổ chức luật sự; đề cao trách
nhiệm các tổ chức luật sư đối với thành viên của
mình.”
( Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ chính trị về chiến
lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 )
• Quản lý hành chính – tư pháp được hiểu là:
Quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước đối với hoạt động
hành chính – tư pháp, dựa trên các quy luật
khách quan của đời sống kinh tế - xã hội,
nhằm phát triển kinh tế - xã hội, duy trì và bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm thực hiện
các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân,
đồng thời góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt
động tư pháp.
I. Khái quát chung về quản lý hành chính - tư pháp
2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về hành
chính - tư pháp.
+ Chính phủ
“ Chính phủ thống nhất quản lý công tác
hành chính – tư pháp, các hoạt động về luật
sư, giám định tư pháp, công chứng và bổ trợ
tư pháp; tổ chức quản lý công tác thi hành án,
quốc tịch, hộ khẩu, hộ tịch”.
( khoản 4 điều 18 Luật Tổ chức chính phủ )
+ Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng,
Bộ Ngoại giao, ..
Bộ tư pháp quản lý về luật sư và hành nghề luật
sư, thi hành án dân sự, công chứng, hộ tịch ..
+ Ủy ban nhân dân các cấp (cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã)
I. Khái quát chung về quản lý hành chính - tư pháp
3. Nội dung quản lý hành chính - tư pháp
- Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Hoạt động xây dựng và tổ chức thực hiện
chính sách, kế hoạch, định hướng về hoạt
động hành chính - tư pháp;
- Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật;
• Quản lý hệ thống tổ chức, hoạt động của cơ
quan;
• Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ;
• Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi
phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động hành chính tư pháp;
• Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện
cho một số hoạt động hành chính tư pháp;
• Hợp tác quốc tế về hành chính tư pháp;
• Tổng kết hoạt động hành chính tư pháp;
• Báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về hoạt
động hành chính tư pháp.
II. Nội dung quản lý hành chính tư pháp
trong một số lĩnh vực cụ thể
1. Quản lý nhà nước về công chứng
2. Quản lý nhà nước về chứng thực
3. Quản lý nhà nước về hộ tịch
4. Quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, thi
hành án hình sự
5. Quản lý nhà nước về giám định tư pháp
6. Quản lý nhà nước về luật sư
7. Quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ
sở
II. Nội dung quản lý hành chính tư pháp
trong một số lĩnh vực cụ thể
1. Quản lý nhà nước về công chứng
a. Khái niệm
Công chứng là việc công chứng viên chứng
nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp
đồng, giao dịch bằng văn bản mà theo quy
định của pháp luật phải công chứng hoặc cá
nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
• Công chứng là việc công chứng viên của một
tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận
tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao
dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính
xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của
bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang
tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài
sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật
phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự
nguyện yêu cầu công chứng.
• Công chứng viên được chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy
tờ, văn bản.
Cảnh xếp hàng chờ đợi thường thấy ở các Phòng công chứng
trước khi có Luật Công chứng
Tình trạng quá tải ở các phòng công chứng
trước khi Luật Công chứng có hiệu lực.
Cảnh chờ đợi tại một Phòng Công chứng.
II. Nội dung quản lý hành chính tư pháp
trong một số lĩnh vực cụ thể
1. Quản lý nhà nước về công chứng
b. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng
• 1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được
công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành
nghề công chứng.
• 2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực
thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp
bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình
thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo
quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham
gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
• 3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị
chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng,
giao dịch được công chứng không phải chứng minh,
trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
b. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng
II. Nội dung quản lý hành chính tư pháp
trong một số lĩnh vực cụ thể
1. Quản lý nhà nước về công chứng
c. Công chứng viên
• Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và
có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ
nhiệm công chứng viên:
• 1. Có bằng cử nhân luật;
• 2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên
tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân
luật;
• 3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc
hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng;
• 4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
công chứng;
• 5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Đào tạo nghề công chứng
• 1. Người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa
đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề
công chứng.
• 2. Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng.
• Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công
chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp
giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công
chứng.
• 3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về cơ sở
đào tạo nghề công chứng, chương trình khung đào
tạo nghề công chứng và việc công nhận tương
đương đối với những người được đào tạo nghề công
chứng ở nước ngoài.
Miễn đào tạo nghề công chứng
• 1. Những người sau đây được miễn đào tạo
nghề công chứng:
• a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm
sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
• b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
• c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật,
tiến sĩ luật;
• d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành
tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát;
chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp,
giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
• 2. Người được miễn đào tạo nghề công chứng
phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành
nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành
nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công
chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng
viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là
03 tháng.
• Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp
giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng
nghề công chứng.
Tập sự hành nghề công chứng
• Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12
tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt
nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06
tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi
dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự
hành nghề công chứng được tính từ ngày
đăng ký tập sự.
II. Nội dung quản lý hành chính tư pháp
trong một số lĩnh vực cụ thể
1. Quản lý nhà nước về công chứng
d. Tổ chức hành nghề công chứng
Hình
Thức
Tổ
Chức
Hành
Nghề
Công
Chứng
Phòng Công Chứng
Văn Phòng Công Chứng
Nguyên tắc thành lập tổ chức hành nghề công chứng
• 1. Việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng
phải tuân theo quy định của pháp luật và phù hợp với
Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề
công chứng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
• 2. Phòng công chứng chỉ được thành lập mới tại
những địa bàn chưa có điều kiện phát triển được
Văn phòng công chứng.
• 3. Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định
của Chính phủ.
Phòng công chứng
• 1. Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập.
• 2. Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản
riêng.
• Người đại diện theo pháp luật của Phòng công
chứng là Trưởng phòng. Trưởng phòng công chứng
phải là công chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
• 3. Tên gọi của Phòng công chứng bao gồm cụm từ
“Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự thành lập và
tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
Phòng công chứng được thành lập.
Văn phòng công chứng
• Các công chứng viên thành lập Văn phòng
công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng gửi Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng gồm đơn đề
nghị thành lập và đề án thành lập Văn
phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần
thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi,
nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật
chất và kế hoạch triển khai thực hiện; bản sao
quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham
gia thành lập Văn phòng công chứng.
Luật sư Trần Công Trục
Nguyên Trưởng Ban Biên giới Chính phủ
Ông Nguyễn Đức Chính – Giám đốc Sở Tư pháp TP.HCM
trao quyết định thành lập cho các văn phòng công chứng.
Văn phòng công chứng tư ra đời đã giải quyết được tình trạng
quá tải của các Phòng công chứng nhà nước.
Những khách hàng đầu tiên tới công chứng tại
VPCC Hà Nội ở A38 phố Hoàng Ngân, Trung Hòa, Cầu Giấy
Công chứng tư tìm cách chinh phục khách hàng
trước hết bằng vẻ ngoài thân thiện.
Trưởng VPCC Hà Nội, tiến sỹ luật Lê Quốc Hùng:
"Ai phục vụ tốt hơn sẽ có nhiều khách hàng hơn".
Văn phòng Công chứng ở Đà Nẵng
1. Văn phòng công chứng Bảo Nguyệt
Địa chỉ: 50 đường Hoàng Văn Thụ, quận Hải Châu
2. Văn phòng công chứng Trọng Tâm
Địa chỉ: 197 đường Nguyễn Văn Linh, quận Thanh
Khê
3. Văn phòng công chứng Ngọc Yến
Địa chỉ: 42 đường Tôn Đức Thắng, quận Liên
Chiểu
Văn phòng Công chứng ở Đà Nẵng
4. Văn phòng công chứng Phước Nhân
Địa chỉ: Số 696 đường Nguyễn Hữu Thọ, quận
Cẩm Lệ, ĐN
5. Văn phòng công chứng Quốc Thái
Địa chỉ: 498 đường Lê Văn Hiến, phường Hòa
Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
6. Văn phòng công chứng An Phát
Địa chỉ: Khu phố chợ Túy Loan, thôn Dương Lâm,
xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng
Văn phòng Công chứng ở Đà Nẵng
7. Văn phòng công chứng Tâm Tín
Địa chỉ: Lô số 04.B2-13 Khu DT 602, thôn An Ngãi
Đông, xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, thành phố Đà
Nẵng
8. Văn phòng công chứng Pháp Chứng
Địa chỉ:Thôn Cồn Mong, xã Hòa Phước, huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
9. Văn phòng công chứng Phạm Văn Khánh
Địa chỉ: 980 đường Ngô Quyền, phường An Hải
Tây, quận Sơn Trà, Đà Nẵng
Phòng Công chứng ở Đà Nẵng
+ Phòng Công chứng số 1
Địa chỉ: 09 đường Trần Phú, quận Hải Châu, ĐN
+ Phòng Công chứng số 2
Địa chỉ: 209 đường Điện Biên Phủ, quận Thanh Khê, ĐN
+ Phòng Công chứng số 3
Địa chỉ: 39 đường Ngũ Hành Sơn, quận Sơn Trà, ĐN
II. Nội dung quản lý hành chính tư pháp
trong một số lĩnh vực cụ thể
1. Quản lý nhà nước về công chứng
e. Thẩm quyền quản lý nhà nước về công chứng.
( điều 69 và điều 70 Luật công chứng 2014)
II. Nội dung quản lý hành chính tư pháp
trong một số lĩnh vực cụ thể
2. Quản lý nhà nước về chứng thực
a. Khái niệm
Chứng thực là việc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã xác nhận sao y giấy tờ, hợp
đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân trong
các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các
giao dịch của họ theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý nhà nước về chứng thực
b. Giá trị pháp lý của việc chứng thực
- Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao
được chứng thực từ bản chính theo quy định
của pháp luật có giá trị pháp lý được sử dụng
thay cho bản chính trong các giao dịch.
- Chữ ký được chứng thực theo quy định
của pháp luật có giá trị chứng minh người yêu
cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để
xác định trách nhiệm của người ký về nội dung
của giấy tờ, văn bản.
2. Quản lý nhà nước về chứng thực
c. Thẩm quyền chứng thực
c1. Thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
c2. Thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp xã.
c3. Thẩm quyền chứng thực của Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài.
d. Thẩm quyền quản lý nhà nước về chứng thực.
(Nghị định 79 năm 2007 của Chính phủ)
II. Nội dung quản lý hành chính - tư pháp
trong một số lĩnh vực cụ thể
3. Quản lý nhà nước về hộ tịch
a. Những vấn đề chung về hộ tịch
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình
trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến
khi chết. Đó là các sự kiện:
Các sự kiện hộ tịch
• Khai sinh;
• Kết hôn;
• Giám hộ;
• Nhận cha, mẹ, con;
• Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân
tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
• Khai tử.
Các sự kiện hộ tịch
• Thay đổi quốc tịch, xác định cha, mẹ, con;
• Xác định lại giới tính;
• Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
• Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công
nhận việc kết hôn;
• Công nhận giám hộ;
• Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố 1 người mất tích,
đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
• Với mối vấn đề hộ tịch thì có giấy tờ về vấn đề
đó, gọi là giấy tờ về hộ tịch.
• Giấy tờ về hộ tịch do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp. Đó là cơ sở pháp lý chứng
minh các quyền và nghĩa vụ cá nhân phát sinh
từ sự kiện hộ tịch.
• Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi
cá nhân, do vậy, tất cả các loại giấy tờ về hộ
tịch đều phải thống nhất với giấy khai sinh của
cá nhân người đó.
Quản lý nhà nước về hộ tịch là 1 trong
những vấn đề quan trọng trong quản lý nhà
nước về hành chính - tư pháp
• Thông qua quản lý nhà nước về hộ tịch, nhà
nước quản lý đối với dân cư của mình.
• Mặc khác, thông qua quản lý nhà nước về hộ
tịch, nhà nước theo dõi được thực trạng và
những biến động của dân cư như: sinh, tử, kết
hôn, ly hôn ..
II. Nội dung quản lý hành chính tư pháp
trong một số lĩnh vực cụ thể
3. Quản lý nhà nước về hộ tịch
b. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch
• Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch.
• Tổ chức tuyên truyền phổ biến, vận động nhân
dân chấp hành các quy định của pháp luật về
hộ tịch.
• Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn về hộ tịch.
• Ban hành, quản lý và hướng dẫn việc sử dụng
thống nhất các sổ sách, biểu mẫu về hộ tịch.
• Đăng ký, thống kê, báo cáo, lưu trữ sổ sách,
hồ sơ về hộ tịch.
• Giải quyết khiếu nại – tố cáo về hộ tịch theo
thẩm quyền.
• Thanh tra, kiểm tra, thực hiện khen thưởng và
xử lý vi phạm về công tác hộ tịch.
c. Thẩm quyền quản lý nhà nước về hộ tịch
Điều 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71 Luật hộ tịch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quanlyhanhchinhtuphap_7769.pdf