Hiện đại hóa (HĐH) là tất yếu, hợp qui luật.
- HĐH là quá trình lâu dài; quá trình HĐH của văn học VN có đặc điểm riêng.
- Tính thiết yếu của việc tìm hiểu quá trình hiện đại hóa VH VN
75 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 926 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Quá trình hiện đại hóa văn học quốc ngữ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong bản chất của nó, mang tính nghi vấn, giả thuyết” (Nghệ thuật tiểu thuyết, tr 34)1) Đổi mới quan niệm về tiểu thuyết2) Mở rộng biên độ thể loại2.1. Biên độ thơ2.2. Biên độ văn xuôi nghệ thuật (tiểu thuyết, truyện ngắn, tản văn)2.3. Biên độ kịch2) Mở rộng biên độ thể loạia) Hướng đến một hiện thực đa chiều:Hiện thực đời thường trong sự vận động không ngừngHiện thực tâm tưởng ngoài/phi thời gian không gianb) Chiếm lĩnh những vùng hiện thực mới:Soi chiếu những góc khuất tối, vùng cấm (quá khứ: áp lực chính trị của đoàn thể đối với cá nhân tạo bi kịch)Giải phẫu những vấn nạn trong xã hội hiện tại (bệnh sùng quyền lực, thói cơ hội, bất cập trong quản lý; bệnh bàng quan; cn hình thức, giáo điều, đố kị; bệnh công thần;)2) Mở rộng biên độ thể loạib) Chiếm lĩnh những vùng hiện thực mới:Soi chiếu những góc khuất tối, vùng cấm (quá khứ: áp lực chính trị của đoàn thể đối với cá nhân tạo bi kịch)Giải phẫu những vấn nạn trong xã hội hiện tại (bệnh sùng quyền lực, thói cơ hội, bất cập trong quản lý; bệnh bàng quan; cn hình thức, giáo điều, đố kị; bệnh công thần, thích hưởng thụ,Miêu tả đời sống tình dục bằng cảm xúc nhân văn; khám phá thân xác bằng ngôn ngữ thân xácMiêu tả đời sống tâm linh (ntin siêu nhiên)2) Mở rộng biên độ thể loạic) “Phi sử thi hóa” và khám phá con người trên nhiều bình diện“Phi sử thi hóa”?Con người “chưa từng biết”Con người “tổn thương tinh thần”/ di chấn tinh thầnd) Đa dạng hóa các kiểu hình nhân vật tiểu thuyếtNhân vật đa nhân cáchNhân vật tha hóaNhân vật tự nhận thức, phản tỉnhNhân vật dị biệt2) Mở rộng biên độ thể loại3) Những cách tân nghệ thuật (tiểu thuyết)a) Nghệ thuật xây dựng nhân vật thông quaXây dựng “tình huống tiềm năng”Sử dụng thủ pháp “tương chiếu”Phát huy các chức năng của các loại diễn ngôn tự sự/ diễn ngôn thơ & xu hướng liên văn bảnXây dựng “chân dung đối nghịch”b) Đa phương hóa thời gian nghệ thuậtĐảo tuyến thời gianSong tuyến thời gianĐan cài các tuyến thời gianc) Đa dạng hóa kết cấu tiểu thuyếtc) Đa dạng hóa kết cấu tiểu thuyếtLắp ghép và che dấu Lồng truyện và tổng hợp thể loại- Biểu tượng và liên kết biểu tượng4) Tiếp cận hiện thực bằng thủ pháp “huyền thoại hóa”Sử dụng các motif truyền thuyết và huyền thoại cổ:“Cái chết – ma hiện hồn”“Lễ cầu hôn”“Lặp lại và thay thế”“Giấc mơ”4) Tiếp cận hiện thực bằng thủ pháp “huyền thoại hóa”Sử dụng các motif truyền thuyết và huyền thoại cổ“Huyền thoại hóa” bằng các biểu tượngBT“Vật” BT“Nước”c) Xây dựng các nhân vật mang “kích thước huyền thoại”Nhân vật “hóa thân”Nhân vật “đến từ thế giới siêu nhiên”Nhân vật “thầy mo”Miêu tả, so sánh kết cấuThiên sứ: 17 chươngCửa sổ - Mưa – Bé Hon – Tủ sách – Chuyển động Brown; Mô hình I (nv Quang “lùn”); Lễ cầu hôn; Đám cưới; Ván bài; Mô hình II (nv Hùng, chức năng “dấu gạch nối”, “chương trình hóa cuộc đời trên bậc thang công danh”); Người đàn bà công dân, Hành trình Magellan; Hóa thân của Homo – A,Sự bất tử (M. Kundera)Khuôn mặt; Sự bất tử; Homo; Sentimentalis; Sự ngẫu nhiên; Mặt số đồng hồ; Lễ mừng; Chiếc kính râm; Cơ thể; Phép nhân và phép trừ; Con lừa 100%; Sự lập lờ nước đôi;Miêu tả, so sánh kết cấuNgười sông Mê (Châu Diên): 3 phần Kiếp ảo – Kiếp gốc – Kiếp thực và các “khúc”: Kiếp hương Hoa, Kiếp cô đơn, Kiếp tiếc thương, Kiếp rừng, Kiếp họa, Kiếp lặng, Gốc một-Nhất gốc, Gốc đôi-hai gốc,Phần thứ hai: NHỮNG CUỘC CÁCH TÂN QUAN TRỌNG2.1. Nhìn chung về quá trình HĐH văn học quốc ngữ Việt Nam hơn 100 năm2.2. Cuộc cách tân thứ nhất: Chuyển đổi phạm trù văn học trung đại sang phạm trù văn học hiện đại (từ trước đến 1945)2.3. Cuộc cách tân thứ hai: Chuyển đổi tư duy văn học 2.4. Kết hợp đồng thời hiện đại hóa và hậu hiện đại hóaNhững so sánh:Chí Phèo (Nam Cao) – Cún (Nguyễn Huy Thiệp)Kính gửi Cụ Nguyễn Du (Tố Hữu) – Đàn Ghi ta của Lorca (Thanh Thảo)Bà má Hậu Giang/ Mẹ Tơm (Tố Hữu) – Đò Lèn/ Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa (Nguyễn Duy)Hồn Trương Ba, da hàng thịt (cổ tích – Lưu Quang Vũ)SỰ KHÁC BIỆT GIỮA TRUYỆN HIỆN ĐẠI VÀ TRUYỆN MANG YẾU TỐ HẬU HIỆN ĐẠI“KHÁT VỌNG LÀM NGƯỜITRONG CHÍ PHÈO CỦA NAM CAOVÀ CÚN CỦA NGUYỄN HUY THIỆP”- Cả hai đều bắt đầu từ ý thức, quan niệm về ranh giới giữa con người và con vật, nhưng:- Một bên: nhân vật đi tìm và cố gắng vạch một ranh giới dứt khoát; một bên: nhân vật khắc khoải trong ranh giới nhòe mờ và tình trạng lưỡng thể; - Một bên là bi kịch (nghiêm túc), một bên là bi hề kịch (cười cợt, hài hước)- Hai phong cách, hai vẻ đẹp mang tinh thần thời đại.Ngày 25/04Tốt: nhóm tr bày Nguyễn Huy Thiệp bộ ba tr lịch sửPhần thứ ba: TƯƠNG TÁC THỂ LOẠI TRONG HIỆN ĐẠI HÓA VĂN HỌC3.1. Tương tác như là động lực và quy luật phát triển văn học2.2. “Lược đồ” văn học quốc ngữ VN nhìn từ quá trình tương tác thể loại2.3. Tương tác thể loại qua truyện ngắn mini 2.4. Thơ hiện đại VN từ lãng mạn đến tượng trưng, siêu thựcTRỮ TÌNHKỊCHTP CỰC NGẮNTỰ SỰ CỠ LỚNTR.NGẮN DÀITIỂU THUYẾT HÓATRỮ TÌNH HÓATRUYỆN MINISỬ THI HÓATRUYỆN NGẮNKỊCH HÓATIỂU THUYẾTTRUYỆN KÍSỬ THITR.LỊCH SỬTP ĐÓNGTP MỞFiles: Tương tác thể loại và “lược đồ” vh quốc ngữ VN; “Trường Đại học Sư phạm TP HCM” => Cơ cấu tổ chức -> Khoa Ngữ văn Tương tác sử thi hóa; kí hóa; kịch hóa; tiểu thuyết hóa; trữ tình hóa Truyện ngắn mini: yếu tố thơ/ tiểu thuyết/ kịch hóa; cấu trúc biểu tượng Xuân Diệu (Hàn Mặc Tử, Bích Khê): Thơ mới- Nguyễn Tuân (Tùy bút, truyện ngắn: cái tôi, cái nhìn)- Thạch Lam (truyện ngắn trữ tình hóa) Nam Cao (chất tiểu thuyết & phân tích tâm lí)- Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Thi (Điểm nhìn nhân vật sử thi)- Nguyễn Minh Châu/ Nguyễn Khải (Điểm nhìn nhân vật thế sự)Hoạt động của sinh viên:1. Nhận định chung về các cuộc cách tân văn học2. Miêu tả so sánh về các phạm trù văn học.3. So sánh văn học sử thi–tiếng nói của cộng đồng và văn học thế sự–tiếng nói của cá nhân.4. Trình bày, nhận định về đóng góp của văn học VN 1900-1945.5. Trình bày, nhận định về đóng góp của văn học VN 1945-1975.6. Trình bày đóng góp của văn học VN sau 1975.7. Chọn, giới thiệu, đánh giá về vai trò đóng góp của một tác giả trong việc hiện đại hóa vh.8. Yếu tố cách tân trong một/một số sáng tác hđ.ỨNG DỤNG:Lưu ý: * Đặc điểm loại thể của tác phẩm* Biểu hiện của tính hiện đại của tác phẩm 1. So sánh Chí Phèo (NC) và Cún (NHT)2. Thơ hiện đại tượng trưng, siêu thực và mấy điểm đặc sắc trong Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo): - Yếu tố tượng trưng, siêu thực- Yếu tố liên văn bản3. Hàn Mặc Tử Đây thôn Vĩ Dạ và một số bài Thơ mới (Vội vàng, Tràng giang, Tương tư,)4. Biểu tượng Chữ trong Chữ người tử tù nhìn từ cá tính nghệ thuật của Nguyễn Tuân5. Nguyễn Nhược Pháp – tự sự thơ; 6. Nghệ thuật kể chuyện (trần thuật) trong truyện hiện đại: điểm nhìn, vai kể, cách kể- Rừng xà nu, Những đứa con trong gia đình- Chiếc thuyền ngoài xa, Một người Hà Nộia) Tính uyên bác và cách điệu hóa: Uyên bác vì đây là văn chương “bác học” của trí thức Hán học. Cách điệu hóa ở đây hiểu theo nghĩa đối lập với tả thực. Theo đó, “thế giới hiện thực dù là con người hay cảnh vật thiên nhiên, đi vào văn chương thời ấy đều mỹ hóa, lý tưởng hóa, tạo thành một thế giới riêng cũng bắt nguồn từ hiện thực. Thế giới ấy chỉ có toaøn giai nhân tài tử, anh hùng với gái thuyền quyên, tất cả đều như rồng phượng, ăn nói văn hoa, đi đứng như trên sân khấu vũ đạo, cây cối thì toàn là mai, lan, trúc, đường đi thì đẹp tuyệt vời: Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi Dặm liễu sương sa khách bước dồn (Bà huyện Thanh Quan)”b) Tính sùng cổ: Gốc của quan niệm này là sự cảm thụ thời gian tuần hoàn (cyclique) và quay về nguồn của người xưa (thời Nghiêu Thuấn). Người xưa trọng quá khứ, xem chuẩn mực của chân lý và cái đẹp là những gì cổ nhân đã sáng tạo, thuộc về quá khứ xa xưa. Từ đó hình thành thói quen dùng điển tích điển cố, vay mượn thi liệu, văn liệu của người xưa.c) Tính phi ngã (impersonnel: phi cá nhân, cá thể):Vì giá trị của cá nhân gắn liền với danh dự của đẳng cấp cao sang, dòng họ cao quý, nên “sự độc đáo của cá nhân chưa được xem là đẹp là tài”.- Quan niệm về quan hệ giữa con người và thiên nhiên“Thiên nhân nhất thể”, con người là một yếu tố, một mảnh của thiên nhiên vũ trụ. - Quan niệm về hệ thống thể loạiVăn được hiểu rất rộng và “văn sử triết bất phân”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_de_hdh_van_hoc_v4_09_731.ppt