Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, chính sách, chế độ về tài chính – kế toán không ngừng được đổi mới, hoàn thiện để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội trong nước và hợp tác, hội nhập quốc tế. Là một sinh viên chuẩn bị rời xa mái ghế nhà trường để bước vào một cuộc sống mới với bao trăn trở về vấn đề lập nghiệp và tạo dựng cuộc sống, em càng thấm thía câu nói bất hủ về môi trường kinh doanh của chúng ta – những người kinh doanh tương lai sẽ phải đón nhận đó là: “Thương trường cũng như chiến trường”. Phải chăng môi trường kinh doanh đó đầy khó khăn, khắc nghiệt, đòi hỏi sự thử thách cao ở mỗi con người. Bất cứ ai khi bước chân vào kinh doanh thì vấn đề đầu tiên phải tính đến là lợi nhuận và làm cách nào có thể tăng lợi nhuận đến mức tối đa mà giảm được chi phí đến mức tối thiểu, cho nên ở đó không có chỗ dành cho tình cảm, bao dung, độ lượng mà đó là cuộc cạnh tranh gay gắt quyết liệt giữa các doanh nghiệp với nhau. Nói như vậy thì việc các nhà quản trị tìm ra phương hướng kinh doanh và quản lý tốt các khoản chi phí là công việc cực kỳ quan trọng. Làm thế nào để 1 đồng vốn bỏ ra ngày hôm nay phải thu được nhiều lợi nhuận trong tương lai.
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang dần mở cửa với sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế và chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng được ghi nhận sau công cuộc cải cách kinh tế từ năm 1986. Tuy nhiên sự phát triển của nền kinh tế thị trường đó một mặt đã tạo ra những cơ hội to lớn, mặt khác lại mang đến những khó khăn cho các doanh nghiệp, như: Những khó khăn về vốn, khó khăn về khoa học, công nghệ mới, Do đó, câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp là phải làm sao để có thể tận dụng được mọi nguồn lực sẵn có của mình nhằm tiết kiệm được chi phí một cách tối ưu nhất và đó là chìa khoá của việc tăng lợi nhuận.
Khi nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích và quản lý chi phí trong doanh nghiệp, qua thời gian thực tập ở công ty trách nhiệm hữu hạn máy tính Hà Nội cùng với việc kết hợp giữa kiến thức lý luận và kiến thức thực tế mà em thu nhận, học hỏi được qua thời gian thực tập đó, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình hình thực hiện chi phí và các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí” tại công ty trách nhiệm hữu hạn máy tính Hà Nội làm chuyên đề tốt nghiệp
cho mình.
Tuy nhiên, với điều kiện thời gian cho phép và phần kiến thức còn nhiều
hạn chế, cho nên bản chuyên đề còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo trong trường cũng như các cô chú anh chị trong phòng tài chính kế toán để bản chuyên đề này được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lê Hoài Phương đã trực tiếp hướng dẫn em cùng các cô chú anh chị trong phòng tài chính kế toán đã giúp em hoàn thiện bản chuyên đề này.
Đề tài được nghiên cứu chia làm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích tình thực hiện chi phí kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn máy tính Hà Nội.
Chương III: Một số biện pháp và ý kiến đề xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất.
Sau đây là nội dung chính của từng chương.
77 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1005 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình thực hiện chi phí và các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí tại công ty trách nhiệm hữu hạn máy tính Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục lục
Lời nói đầu 3
Danh mục các chữ viết tắt 5
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích chi phí kinh
doanh trong doanh nghiệp……………………………..6
I. Những vấn đề chung về chi phí kinh doanh ……...……………………….. 6
1. Khái niệm, phân loại chi phí kinh doanh…………………………………6
1.1. Khái niệm chi phí kinh doanh……….……………………………….…6
1.2. Phân loại chi phí kinh doanh ………………………………….……….8
1.3. Đặc điểm một số ngành kinh tế………………………………….……10
1.4. Nội dung chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp………………….…15
2. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí kinh doanh…….…………………17
II. Nội dung và phương pháp phân tích…………………………………….…18
1. Nội dung…………………………………………….…………………..18
1.1. Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu…………………………………………………….……………18
1.2. Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng của chi phí…………….18
1.3. Phân tích chi phí kinh doanh theo yếu tố chi phí……………………..19
1.4. Phân tích một số khoản mục chi phí chủ yếu……….………………...19
2. Phương pháp phân tích………………………………………………….20
2.1. Phương pháp so sánh……….…………………………………………20
2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch…..…..23
2.3. Phương pháp cân đối……………………………………………….….25
2.4. Các phương pháp khác…………………………………………….…..25
III. Nguồn tài liệu……….……………………………………………………26
Chương II: Phân tích tình hình thực hiện chi phí
kinh doanh……..…..………...……………………………..27
I. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty…….………………..27
1. Quá trình hình thành và phát triển………….…………………………...27
2. Chức năng và nhiệm vụ…………………..……………………………..29
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh……...……….………………30
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty…………..………..34
5. Một vài chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh…………….………………...36
II. Nội dung công tác quản lý chi phí……………………..………………….40
III. Phân tích tình hình thực hiện chi phí kinh doanh………..……………….42
1. Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí…………….………………42
2. Phân tích tổng hợp chi phí theo chức năng hoạt động……….………….44
3. Phân tích tình hình thực hiện chi phí quản lý……………….…………..45
4. Phân tích tình hình thực hiện chi phí giá vốn hàng hoá…….…………..47
5. Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí tiền lương…….…………...51
Chương III: Nhận xét, đánh giá và
các giải pháp ………………...……….……………………57
I. Nhận xét, đánh giá………………………….……………………………...57
1. Mặt mạnh……………….……………………………………………….57
2. Tồn tại ………………….……………………………………………….59
2.1. Chi phí khấu hao tài sản cố định………….…………………………...59
2.2. Chi phí tiền lương………………………..…………………………….59
2.3. Chi phí mua hàng………………………..……………………………..60
II. Biện pháp nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí………………………………...60
1. Biện pháp chung nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí………..………………61
1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí…………….……………………...61
1.2. Biện pháp chung làm giảm chi phí……………..……………………...61
2. Biện pháp nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí………..……………………...62
2.1. Mở rộng thị trường kinh doanh………………..………………………62
2.2. Nâng cao trình độ của người lao động………..………………………..65
2.3. Có phương hướng kinh doanh hợp lý……..……………………………65
3. Những đề xuất nhằm hạ thấp chi phí………..…………………………...66
3.1. Chi phí mua hàng (trị giá hàng mua, chi phí thu mua)…..…………….66
3.2. Chi phí tiền lương…………………………………………..………….66
3.3. Chi phí khấu hao tài sản cố định……………………………..………...67
3.4. Chi phí quản lý………………………………………………..………..67
Kết luận 70
Tài liệu tham khảo 71
Nhận xét của đơn vị thực tập 72
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, chính sách, chế độ về tài chính – kế toán không ngừng được đổi mới, hoàn thiện để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội trong nước và hợp tác, hội nhập quốc tế. Là một sinh viên chuẩn bị rời xa mái ghế nhà trường để bước vào một cuộc sống mới với bao trăn trở về vấn đề lập nghiệp và tạo dựng cuộc sống, em càng thấm thía câu nói bất hủ về môi trường kinh doanh của chúng ta – những người kinh doanh tương lai sẽ phải đón nhận đó là: “Thương trường cũng như chiến trường”. Phải chăng môi trường kinh doanh đó đầy khó khăn, khắc nghiệt, đòi hỏi sự thử thách cao ở mỗi con người. Bất cứ ai khi bước chân vào kinh doanh thì vấn đề đầu tiên phải tính đến là lợi nhuận và làm cách nào có thể tăng lợi nhuận đến mức tối đa mà giảm được chi phí đến mức tối thiểu, cho nên ở đó không có chỗ dành cho tình cảm, bao dung, độ lượng mà đó là cuộc cạnh tranh gay gắt quyết liệt giữa các doanh nghiệp với nhau. Nói như vậy thì việc các nhà quản trị tìm ra phương hướng kinh doanh và quản lý tốt các khoản chi phí là công việc cực kỳ quan trọng. Làm thế nào để 1 đồng vốn bỏ ra ngày hôm nay phải thu được nhiều lợi nhuận trong tương lai.
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang dần mở cửa với sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế và chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng được ghi nhận sau công cuộc cải cách kinh tế từ năm 1986. Tuy nhiên sự phát triển của nền kinh tế thị trường đó một mặt đã tạo ra những cơ hội to lớn, mặt khác lại mang đến những khó khăn cho các doanh nghiệp, như: Những khó khăn về vốn, khó khăn về khoa học, công nghệ mới,… Do đó, câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp là phải làm sao để có thể tận dụng được mọi nguồn lực sẵn có của mình nhằm tiết kiệm được chi phí một cách tối ưu nhất và đó là chìa khoá của việc tăng lợi nhuận.
Khi nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích và quản lý chi phí trong doanh nghiệp, qua thời gian thực tập ở công ty trách nhiệm hữu hạn máy tính Hà Nội cùng với việc kết hợp giữa kiến thức lý luận và kiến thức thực tế mà em thu nhận, học hỏi được qua thời gian thực tập đó, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình hình thực hiện chi phí và các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí” tại công ty trách nhiệm hữu hạn máy tính Hà Nội làm chuyên đề tốt nghiệp
cho mình.
Tuy nhiên, với điều kiện thời gian cho phép và phần kiến thức còn nhiều
hạn chế, cho nên bản chuyên đề còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo trong trường cũng như các cô chú anh chị trong phòng tài chính kế toán để bản chuyên đề này được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lê Hoài Phương đã trực tiếp hướng dẫn em cùng các cô chú anh chị trong phòng tài chính kế toán đã giúp em hoàn thiện bản chuyên đề này.
Đề tài được nghiên cứu chia làm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích tình thực hiện chi phí kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn máy tính Hà Nội.
Chương III: Một số biện pháp và ý kiến đề xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất.
Sau đây là nội dung chính của từng chương.
Danh mục các chữ viết tắt
Trách nhiệm hữu hạn: TNHH
Tài sản cố định: TSCĐ
Nguồn vốn chủ sở hữu: NVCSH
Năng suất lao động: NSLĐ
Tỷ lệ: TL
Tỷ trọng: TT
Tỷ suất: TS
Chương I
Cơ sở lí luận về phân tích
Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp
I. Những vấn đề chung về chi phí kinh doanh
1. Khái niệm, phân loại chi phí kinh doanh
1.1. Khái niệm chi phí kinh doanh
Trong cuộc sống hàng ngày, nhu cầu của con người là vô tận. Để thoả mãn nhu cầu của mình, con người phải nỗ lực phấn đấu và bỏ sức ra làm với mong muốn lợi ích thu được là cao nhất.
Với các doanh nghiệp cũng vậy, để tồn tại và phát triển một cách bền vững trong nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lời. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản xuất, xây dựng, thương mại dịch vụ,..., là để sản xuất và cung cấp hàng hoá - dịch vụ cho người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu kinh doanh đó, nhất thiết doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định.
Tuy nhiên, dù ở bất cứ loại hình nào thì doanh nghiệp cũng luôn phải đổi mới phương thức kinh doanh, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm,…, đảm bảo sức cạnh tranh. Có một học giả người Mỹ đã cho rằng: “Công việc kinh doanh chỉ là vấn đề đô la. Nếu anh ta không kiếm được đô la thì công việc kinh doanh chỉ là vô nghĩa”.
Nói như vậy, việc kinh doanh có lợi nhuận đó không phải là điều đơn giản và việc tính toán, xác định chính xác giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra còn phụ thuộc rất nhiều vào tài kinh doanh của nhà quản trị. Vậy chi phí là gì? làm thế nào để tiết kiệm được chi phí?
Khi định nghĩa về chi phí, có rất nhiều khái niệm khác nhau. Tuy nhiên tuỳ từng lĩnh vực hoạt động, tính chất, đặc điểm, lĩnh vực kinh doanh mà chi phí được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung, chi phí phát sinh hàng ngày, hàng giờ, đa dạng phức tạp.
ở lĩnh vực hoạt động kinh tế của doanh nghiệp thương mại: Các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trước hết là các chi phí cho việc sản xuất sản phẩm. Trong khi tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, các công cụ dụng cụ. Doanh nghiệp còn thực hiện trả tiền lương (hay tiền công) cho người lao động. Như vậy có thể thấy chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm.
Doanh nghiệp ngoài việc sản xuất chế biến, còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những chi phí nhất định, như chi phí về bao gói sản phẩm, vận chuyển, bảo quản sản phẩm. Ngoài ra, để giới thiệu rộng rãi sản phẩm cho người tiêu dùng, cũng như để hướng dẫn tiêu dùng, điều tra khảo sát thị trường để có quyết định đối với việc sản xuất thì doanh nghiệp còn phải bỏ ra những chi phí về nghiên cứu, tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm hay bảo hành sản phẩm. Tất cả những chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm gọi là chi phí tiêu thụ hay còn gọi là chi phí lưu thông sản phẩm.
Ngoài chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong kinh doanh, doanh nghiệp còn phải nộp những khoản tiền gián thu cho nhà nước theo luật thuế đã quy định như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp,… Đối với doanh nghiệp, những khoản tiền thuế phải nộp trên là những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kinh doanh, vì thế nó mang tính chất khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy chi phí sản xuất – kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm và các khoản tiền thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất - kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Các khoản chi phí này đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ.
Chi phí doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị thành phẩm, giá trị sản phẩm bao gồm 3 bộ phận: C, V, M và được biểu hiện bằng công thức:
G = C + V + M
Trong đó:
M: Giá trị mới do lao động sáng tạo ra.
C: Toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao như khấu hao tài sản cố định, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
V: Chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào
quá trình sản xuất.
Các khoản chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục, gắn liền với quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng cần phải phân biệt sự khác nhau giữa chi phí và chi tiêu. Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được sử dụng vào mục đích gì.Tổng chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi phí mua sắm vật tư hàng hoá), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, cho công tác quản lý,…). Chi tiêu là cơ sở của chi phí: Không có chi tiêu thì không có chi phí, nhưng có những khoản chi tiêu kỳ này chưa được tính vào chi phí (chi phí mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước).
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định, đồng thời được bù đắp từ doanh thu kinh doanh trong kỳ.
1.2. Phân loại chi phí kinh doanh
1.2.1. Sự cần thiết phải phân loại chi phí kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nó bao gồm nhiều loại, với tính chất kinh tế, mục đích, công dụng khác nhau. Do đó, để đảm bảo yêu cầu quản lý và đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí một cách hiệu quả nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh nhất thiết phải phân loại chi phí. Việc làm này có ý nghĩa vô cùng to lớn, một mặt nó giúp cho nhà hoạch định theo dõi được tình hình chi phí đang diễn ra, mặt khác nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên, việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh phải dựa trên những cơ sở khoa học đúng đắn và theo nhiều tiêu thức khác nhau. Có như vậy mới phân tích và đánh giá chính xác chi phí của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại chi phí kinh doanh
* Căn cứ vào mức độ tham gia vào các hoạt động kinh doanh, chi phí kinh
doanh được phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các bộ phận phân xưởng, tổ đội sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Trong đó, nguyên vật liệu trực tiếp là loại nguyên vật liệu chủ yếu tạo nên thực thể sản phẩm. Nhân công trực tiếp là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, sức lao động của họ hao phí trực tiếp cho sản phẩm mà họ sản xuất ra. Ngoài ra, nó cũng là những chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm phát sinh trong quá trình chuyển sản phẩm từ doanh nghiệp sản xuất đến người mua gồm các chi phí:
+ Chi phí đóng gói sản phẩm để tiêu thụ: Là những chi phí bao gói sản phẩm thành từng lô, từng kiện, chi phí vận chuyển sản phẩm đến kho của người mua, chi phí bảo quản sản phẩm kể từ lúc xuất kho gửi đi bán, chi phí bốc dỡ.
+ Chi phí mua hàng, chi phí bán hàng.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí khác liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Loại chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nhân công phân xưởng (lao động gián tiếp nghĩa là lao động phục vụ quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh).
+ Chi phí vật liệu gián tiếp.
+ Chi phí công cụ dụng cụ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Nó cũng là khoản chi phí phát sinh phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh như chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Căn cứ vào biến đổi chi phí, chi phí được phân thành chi phí khả biến (biến phí) và chi phí cố định (định phí):
- Chi phí khả biến: Là những khoản chi phí biến đổi phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất, hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ. Chi phí này bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, chi phí đóng gói bao bì,…
Đặc điểm của chi phí khả biến là khi khối lượng sản phẩm sản xuất, hàng hoá mua vào, bán ra thay đổi thì chi phí khả biến thay đổi theo chiều tỷ lệ thuận. Nhưng chi phí khả biến cho một đơn vị doanh thu thì không đổi.
- Chi phí cố định: Là những khoản chi phí tương đối ổn định, không phụ thuộc vào khối lượng sản xuất, hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên quản lý,… Đây là loại chi phí mà doanh nghiệp phải thanh toán, phải trả không phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm nhiều hay ít, thậm chí đôi khi không kinh doanh cũng phải trả. Vì vậy ngay cả khi doanh nghiệp không sản xuất kinh doanh gì cả cũng phải chi trả tiền thuê nhà đất để xe, lương bảo vệ TSCĐ.
Đặc điểm của loại chi phí này là khi khối lượng sản phẩm sản xuất, hàng hoá mua vào bán ra thay đổi thì chi phí bất biến không đổi. Nhưng chi phí bất cho một đơn vị sản phẩm doanh thu thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ nghịch.
* Căn cứ vào chức năng hoạt động của doanh nghiệp: Chi phí được phân thành chi phí mua hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chí phí mua hàng là chi phí phát sinh liên quan đến số hàng hoá mua về nhập kho để bán của doanh nghiệp trong kỳ, là những khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản gắn liền với quá trình mua vật tư hàng hoá. Chi phí mua hàng là những khoản chi phí từ khi giao dịch ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng được thực hiện, hàng hoá đã nhập kho, hoặc đã chuyển đến địa điểm chuẩn bị bán ra, thuộc nhóm này bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, lương cán bộ công nhân viên chuyên trách ở khâu mua hàng hoá, thuế, lệ phí, hoa hồng ở khâu mua hàng hoá và các chi phí về bảo hành hàng hoá, tiền thuê kho bãi,… phát sinh ở khâu mua hàng hoá của doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ trong kỳ. Trong các doanh nghiệp thương mại chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối cao bởi vì đó là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh thương mại khi quy mô kinh doanh được mở rộng doanh thu tăng thì tỷ trọng chi phí bàn hàng cũng tăng. Nó bao gồm toàn bộ các chi phí gắn liền với quá trình phục vụ bán hàng và quy trình bán hàng của doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu, bao bì là các chi phí về vật liệu bao bì xuất dùng phục vụ cho quá trình bảo quản, tiêu thụ bốc dỡ và vận chuyển hàng hoá, vật liệu, sửa chữa TSCĐ.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ bán hàng như dụng cụ đồ dùng, phương tiện làm việc tính toán,…
+ Chi phí khấu haoTSCĐ ở bộ phận bảo quản hàng hoá, kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, kiểm nghiệm.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí như thuê người sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi.
+ Các chi phí khác là các chi phí bằng tiền phát sinh ở các khâu bán ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách,…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá phát sinh ở bộ phận quản lý chung cả doanh nghiệp.
Đây là khoản chi phí quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp kinh doanh nào nên để tồn tại và hoạt động các doanh nghiệp buộc phải có bộ máy quản lý để điều hành hoạt động kinh doanh của mình, nó bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Là khoản tiền doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân vỉên quản lý như tiền lương, phụ cấp và các khoản tính theo lương.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Là toàn bộ giá trị vật liệu xuất dùng trong công tác quản lý như giấy, mực, bút,…, vật liệu sửa chữa cho TSCĐ, công cụ đồ dùng trong công tác quản lý.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý.
+ Thuế, phí và lệ phí.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Căn cứ nội dung kinh tế và yêu cầu hạch toán, chi phí được phân thành các khoản mục như: Chi phí nhân viên, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ,…
+ Chi phí nhân công gồm tiền lương chính, lương phụ của người lao động,
công nhân viên trong doanh nghiệp do quỹ tiền lương sản xuất kinh doanh chi trả và khoản bảo hiểm xã hội tính theo tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định trên cơ sở tiền lương được hưởng.
+ Chi phí nguyên vật liệu gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật phụ và nhiên liệu. Trong đó nguyên vật liệu chính là nguyên vật liệu sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu chính gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến. Nguyên vật liệu phụ là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, kết hợp vật liệu chính làm thay đổi mầu sắc hình dáng, mùi vị. Nhiên liệu gồm những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như xăng dầu, khí đốt.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm số khấu hao TSCĐ hữu hình và TSCĐ
vô hình phục vụ cho việc lưu thông hàng hoá,…
+ Chi phí dich vụ mua ngoài là các chi phí trả cho các tổ chức cá nhân ngoai doanh nghiệp về các dịch vụ như: Tiền điện nước điện thoại, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài,…
+ Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí ngoài các khoản trên: thuế môn bài, nhà đất,…
Mỗi cách phân loại khác nhau, chi phí kinh doanh cũng khác nhau. Song dù phân loại theo tiêu thức nào thì đều có ý nghĩa tích cực. Nó giúp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý. Từ đó góp phần hạ thấp chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
1.3. Đặc điểm chi phí của một số ngành kinh tế
Mỗi ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, thương mại dịch vụ,…, đều có những đặc điểm kinh tế – kĩ thuật riêng. Những đặc điểm đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể thấy ảnh hưởng của đặc điểm kinh tế, kĩ thuật mỗi ngành sản xuất- xã hội đến chi phí sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành đó như sau:
+ Ngành công nghiệp:
Điểm nổi bật của sản xuất sản phẩm trong ngành công nghiệp là chu kỳ sản xuất nói chung tương đối ngắn (trừ ngành đóng tàu và một số ngành công nghiệp khác). Sản xuất công nghiệp ít lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên và khí hậu. Bởi vậy, phần lớn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp phụ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý và sự cố gắng của bản thân doanh nghiệp. Cơ cấu chi phí thường ổn định. Tuy nhiên, việc hoàn thiện kĩ thuật và nâng cao năng suất lao động để làm giảm một cách có hệ thống tỷ lệ chi phí tiền lương và chi phí vật chất, chi phí quản lý khác, chỉ có thể thực hiện dần dần chứ không thể thay đổi đột biến trong cơ cấu chi phí sản xuất.
+ Ngành nông nghiệp:
Đặc điểm nổi bật của sản xuất nông nghiệp là lệ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu và tự nhiên. Doanh nghiệp nông nghiệp ít có khả năng lựa chọn thay đổi sản phẩm để sản xuất như ngành công nghiệp, do đó, chi phí sản xuất cùng một loại sản phẩm nhưng ở những khu vực khác nhau có sự chênh lệch tương đối lớn. Chu kỳ sản xuất tương đối dài, hơn nữa, thời gian làm việc chỉ là một phần tương nhỏ so với chu kỳ sản xuất. Sản xuất mang tính thời vụ, kể cả việc thu hoạch và tiêu thụ, bởi vậy, có thời gian chỉ bỏ chi phí mà không có doanh thu, có thời gian doanh thu rất ít không đủ bù đắp chi phí. Chính vì vậy, việc phát triển nghề phụ trong thời gian nhàn rỗi có ý nghĩa quan trọng đối vối việc điều hoà thu nhập trong nông nghiệp. Sự không ăn khớp giữa năm sản xuất và năm công lịch làm cho một lượng lớn chi phí sản xuất của năm công lịch này chuyển sang năm công lịch sau, cũng gây khó khăn cho việc xác định chi phí sản xuất. Để khai thác tiềm năng, khắc phục tính thời vụ và nâng cao hiệu quả sản xuất, thông thường việc tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp được thực hiện theo hướng chuyên môn hoá sản xuất kết hợp với sản xuất kinh doanh tổng hợp. Vì thế, sản xuất- kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp thường bao gồm nhiều ngành sản xuất khác nhau và được chia thành ngành sản xuất chính và ngành sản xuất phụ.
Ngành sản xuất- kinh doanh chính như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến. Ngành sản xuất-kinh doanh phụ được tổ chức nhằm cung cấp sản phẩm và phục vụ cho ngành sản xuất chính và cũng bao gồm nhiều loại sản xuất như: Điện, nước, sửa chữa cơ khí, ô tô vận tải, máy kéo, gia súc làm việc và vận tải bằng sức kéo của chúng. Do đó, sự cấu thành chi phí sản xuất của doanh nghiệp nông nghiệp khá phức tạp.
+ Ngành xây dựng cơ bản:
Nếu so sánh việc sản xuất sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản với các ngành kinh tế khác thì về mặt tổ chức tài chính cũng như chi phí sản xuất gần giống với ngành công nghiệp. Sự khác biệt giữa chúng có xu hướng thu hẹp tuỳ theo trình độ cơ giới hoá mức độ lắp ghép của sản phẩm xây dựng cơ bản. Đặc điểm sản xuất của ngành này là chu kỳ sản xuất dài, cho nên thành phần và kết cấu chi phí sản xuất không những phụ thuộc vào từng loại công trình mà còn phụ thuộc vào tưng giai đoạn công trình. Trong thời kỳ thi công xây dựng, chi phí về tiền lương để sử dụng máy móc thi công chiếm tỷ trọng lớn trong số tổng chi phí. Thời kỳ tập trung thi công, chi phí về nguyên vật liệu, thiết bị tăng lên. Thời kỳ hoàn thiện công trình thì chi phí tiền lương lại lên cao. Trên thực tế, phần lớn chi phí của doanh nghiệp xây dựng cơ bản đều nằm ở công trình chưa hoàn thành. Vì thế quản trị tài chính phải biết tập chung tiền vốn, rút ngắn kỳ hạn thi
công, tăng thêm số công trình hoàn thành hàng năm.
Do điều kiện xây dựng mỗi công trình có những đặc điểm khác nhau, lại
phân tán trên nhiều địa điểm khác nhau, bị ảnh hưởng bởi thời tiết, phần lớn
công tác xây lắp phải làm ngoài trời, địa bàn và phạm vi hoạt động rộng lớn, phân tán, máy móc thiết bị và công nhân thường xuyên di động. Do đó, sẽ phát sinh thêm một số chi phí về điều động máy móc thiết bị, đưa công nhân tới địa điểm thi công, chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy móc, chi phí xây dựng và tháo dỡ những công trình tạm phục vụ cho xây dựng lán trại,… Ngoài ra, nếu phát sinh đi thuê máy còn phải thanh toán với bên thuê một khoản tiền thuê máy thi công.
+ Ngành thương mại - dịch vụ:
Đặc điểm kinh doanh ngành thương mại –
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 301.doc