Quá trình nền kinh tế nước ta chuyển biến theo cơ chế thị trường , có sự quản lý của Nhà nước . Đã đặt ra yêu cầu cấp bách , phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý kinh tế . Nói đến kinh doanh là nói đến sự chi phối của quy luật cung cầu , quy luật cạnh tranh . Do vậy, buộc các doanh nghiệp phải tự mình quản lý và vạch ra các chiến lược kinh doanh , sao cho đạt được hiệu quả cao nhất để có thể tồn tại và phát triển trên thương trường nhất là khi đã hội nhập vào WTO . Cùng với quá trình đổi mới , nổi lên hàng đầu là làm sao có các thông tin hữu ích về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Để cung cấp kịp thời và đưa ra các quyết định đúng đắn cho các doanh nghiệp hoạt động trong kinh tế thị trường .
Làm sao và làm bằng cách nào để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh ?
Đó là vấn đề quan trọng đặt ra hàng đầu cho các nhà quản lý kinh tế . Kinh doanh có hiệu quả , không những là bù đắp chi phí một cách đầy đủ mà còn phải đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên bằng chính những thu nhập từ các hoạt động kinh doanh , đồng thời còn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước , không ngừng tích luỹ và mở rộng quyền tự chủ về tài chính của các doanh nghiệp . Để thực hiện được các yêu cầu đặt ra thì doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về mình , hoạt động như thế nào ? Tình hình tài chính ra sao ? đối thủ cạnh tranh của mình là ai ? Hiểu rõ được các vấn đề như vậy doanh nghiệp phải thường xuyên thu nhập và tìm hiểu các thông tin có liên quan đến tình hình tài chính . Phải nắm bắt được tình hình tài chính của mình để xác định được các nguyên nhân , các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp . Trên cơ sở đó đề ra các phương án , biện pháp và cách giải quyết hữu hiệu để không ngừng nâng cao hiệu quả và chất lượng kinh doanh .
Mặt khác để giúp các nhà đầu tư , nhà kinh doanh có được các thông tin cần thiết để ra các quyết định thì việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết và thực sự quan trọng . Những thông tin trên báo cáo tài chính , đặc biệt là bảng cân đối kế toán nếu được phân tích sẽ là những thông tin rất quan trọng phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .
Như đã biết tình hình tài chính ra đời là do đòi hỏi của đời sống kinh tế xã hội cho nên sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội có ảnh hưởng lớn đến nội dung của phân tích kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, từ cơ chế hành chính bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hưởng xã hội chủ nghĩa, với hệ thống thị trường chưa hoàn chỉnh, môi trường kinh doanh (bao gồm các yếu tố chính trị, văn hoá, xã hội và pháp luật (còn có những yếu tố chưa ổn định đặc biệt là môi trường kinh tế và hệ thống pháp luật đã tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước). Chính những tác động này đòi hỏi phải hoàn thiện nội dung phân tích kinh tế trong doanh nghiệp. Đây là một trong những vấn đề mà các nhà khoa học cần quan tâm.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên , sau bốn năm học tập , nghiên cứu tại trường và nghiên cứu tình hình tài chính của Xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng . Em đã chọn đề tài : " Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và một số biện pháp củng cố tình hình tài chính doanh nghiệp " của Xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng " Làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp
50 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và một số biện pháp củng cố tình hình tài chính doanh nghiệp " của Xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang
Mục lục
Lời mở đầu
03
Chương I: Tình hình sản xuất kinh doanh tại XN 11 – Công ty XD 319 - BQP
06
I/ Giới thiệu tổng quan về XN 11 – Công ty XD 319
06
1/ Một số nét về quá trình hình thành và phát triển của XN 11 – Cty XD 319 - BQP
06
a/ Giai đoạn 1973 -1989
06
b/ Giai đoạn 1989 - 2002
07
II/ Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp
10
III/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp 11 – Công ty XD 319 – BQP
11
IV/ Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 11.
12
V/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp - trong 3 năm 2004-2005-2006
16
VI/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp 11 – Công ty XD 319 – BQP
17
1/ Một vài nét chung về đội ngũ cán bộ CNV của Xí nghiệp
17
2/ Tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp
18
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp 11 – Công ty XD 319
20
Chương II: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
25
I/ Phần nguồn vốn đã phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp bao gồm phản ánh các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp
25
1/ Bảng cân đối kế toán trong hai năm 2005-2006
25
2/ Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
27
3/ Các chỉ tiêu phản ánh khả năng hiệu quả sử dụng vốn
28
4/ Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
31
5/ Phân tích tình hình chiếm dụng vốn
35
6/ Để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính hay không ta cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu
37
Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính ở XN11 – Công ty XD 319
40
I/ Dự báo nhu cầu tài chính.
40
II/ Mục tiêu, phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính ở Xí nghiệp 11 – Công ty XD 319
40
1/ Mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
40
2/ Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
41
III/ Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính ở Xí nghiệp 11 – Công ty XD 319
43
1/ Một số kiến nghị với nhà nước
43
2/ Kiến nghị với Xí nghiệp
43
Kết luận
51
Tài liệu tham khảo
52
Lời mở đầu
Quá trình nền kinh tế nước ta chuyển biến theo cơ chế thị trường , có sự quản lý của Nhà nước . Đã đặt ra yêu cầu cấp bách , phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý kinh tế . Nói đến kinh doanh là nói đến sự chi phối của quy luật cung cầu , quy luật cạnh tranh . Do vậy, buộc các doanh nghiệp phải tự mình quản lý và vạch ra các chiến lược kinh doanh , sao cho đạt được hiệu quả cao nhất để có thể tồn tại và phát triển trên thương trường nhất là khi đã hội nhập vào WTO . Cùng với quá trình đổi mới , nổi lên hàng đầu là làm sao có các thông tin hữu ích về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Để cung cấp kịp thời và đưa ra các quyết định đúng đắn cho các doanh nghiệp hoạt động trong kinh tế thị trường .
Làm sao và làm bằng cách nào để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh ?
Đó là vấn đề quan trọng đặt ra hàng đầu cho các nhà quản lý kinh tế . Kinh doanh có hiệu quả , không những là bù đắp chi phí một cách đầy đủ mà còn phải đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên bằng chính những thu nhập từ các hoạt động kinh doanh , đồng thời còn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước , không ngừng tích luỹ và mở rộng quyền tự chủ về tài chính của các doanh nghiệp . Để thực hiện được các yêu cầu đặt ra thì doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về mình , hoạt động như thế nào ? Tình hình tài chính ra sao ? đối thủ cạnh tranh của mình là ai ? Hiểu rõ được các vấn đề như vậy doanh nghiệp phải thường xuyên thu nhập và tìm hiểu các thông tin có liên quan đến tình hình tài chính . Phải nắm bắt được tình hình tài chính của mình để xác định được các nguyên nhân , các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp . Trên cơ sở đó đề ra các phương án , biện pháp và cách giải quyết hữu hiệu để không ngừng nâng cao hiệu quả và chất lượng kinh doanh .
Mặt khác để giúp các nhà đầu tư , nhà kinh doanh có được các thông tin cần thiết để ra các quyết định thì việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết và thực sự quan trọng . Những thông tin trên báo cáo tài chính , đặc biệt là bảng cân đối kế toán nếu được phân tích sẽ là những thông tin rất quan trọng phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .
Như đã biết tình hình tài chính ra đời là do đòi hỏi của đời sống kinh tế xã hội cho nên sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội có ảnh hưởng lớn đến nội dung của phân tích kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, từ cơ chế hành chính bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hưởng xã hội chủ nghĩa, với hệ thống thị trường chưa hoàn chỉnh, môi trường kinh doanh (bao gồm các yếu tố chính trị, văn hoá, xã hội và pháp luật (còn có những yếu tố chưa ổn định đặc biệt là môi trường kinh tế và hệ thống pháp luật đã tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước). Chính những tác động này đòi hỏi phải hoàn thiện nội dung phân tích kinh tế trong doanh nghiệp. Đây là một trong những vấn đề mà các nhà khoa học cần quan tâm.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên , sau bốn năm học tập , nghiên cứu tại trường và nghiên cứu tình hình tài chính của Xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng . Em đã chọn đề tài : " Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và một số biện pháp củng cố tình hình tài chính doanh nghiệp " của Xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng " Làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Với đề tài trên chuyên đề của em gồm ba phần chính :
Chương I : Giới thiệu về xí nghiệp .
Chương II : Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tại Xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 .
Chương III: Dự báo nhu cầu tài chính và Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tình hình tài chính ở Xí nghiệp 11 - Công ty XD 319
Chương I
Tình hình tài chính tại
xí nghiệp 11 - Công ty XD 319 - Bộ quốc phòng
-------------------
I. giới thiệu tổng quan về Xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng .
1. Một số nét về quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 - BQP.
a. Giai đoạn 1973 - 1989:
Trong những năm 70 do cuộc chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ nhiều công trình công nghiệp bị phá hoại nặng nề, gây khó khăn cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, lực lượng Quân đội vừa phải tập trung giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. ở miền Bắc thực hiện Nghị quyết TW2 của Bộ chính trị một số đơn vị Quân đội làm kinh tế được hình thành nhằm khôi phục những công trình trọng điểm bị địch phá hoại. Đó là thời điểm lịch sử dẫn đến việc Quân khu 3 quyết định thành lập Đoàn 11 ( Trung đoàn 11) nay là Xí nghiệp 11 ngày 25/11/1973 tại xã Hùng Vương - Huyện An Hải - TP. Hải Phòng với nhiệm vụ huấn luyện quân dự bị địa phương và tăng cường vào chiến trường trong thời gian chiến tranh.
Tháng 3 - 1974 Trung đoàn được giao nhiệm vụ xây dựng nhà máy gạch Tiêu Giao, Cuối năm 1977 - Trung đoàn trực thuộc Sư đoàn 329 - Sư đoàn làm kinh tế của Quân khu 3. Nhiệm vụ chính lúc này là xây dựng nhà máy gạch Yên Mỹ và xây dựng đền Đình Vũ - Cát Hải.
Năm 1979 Trung đoàn được giao nhiệm vụ tham gia xây dựng nhà máy nhiệt điện Phả Lại, công trình trọng điểm của Nhà nước. trung đoàn được giao một số hạng mục quan trọng như: Trạm bơm bờ sông, hệ thống băng tải, khu công nhân, đường tải xỉ, kênh thải hở... những hạng mục công trình trung đoàn đảm nhiệm đúng yêu cầu kỹ thuật được Bộ xây dựng, đoàn chuyên gia Liên Xô đánh giá cao. Đơn vị đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Năm 1987, Trung đoàn chuyển về Lại Khê - Kinh Môn - Hải Hưng với công việc là vừa xây dựng cơ bản vừa sản xuất vật liệu cung cấp cho các công trình xây dựng của đơn vị.
b. Giai đoạn 1989 - 2002:
Tháng 9 - 1989 theo quyết định số 79 của Bộ Quốc Phòng Trung đoàn 11 trở thành Xí nghiệp 11 thuộc Công ty xây dựng 319 - Quân khu 3 ( Gọi theo đơn vị sản xuất kinh doanh) còn về Quân đội vẫn là Trung đoàn 11 trực thuộc Sư đoàn 319.
Tháng 11 - 1989 trụ sở Xí ghiệp chuyển lên Hà Nội đóng tại trường Đại học Mỹ Thuật Hà Nội.
Từ tháng 1 - 1991 cho đến nay , trụ sở xí nghiệp đóng tại ái Mộ , Thị trấn Gia Lâm - Hà Nội. Nhân kỷ niệm 25 năm ngày truyền thống của đơn vị (25/11/1973 - 25/11/1998) được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng nhì.
Xí nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập và chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng .
Trong những năm qua Xí nghiệp 11 với sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi Đảng bộ, Ban giám đốc xí nghiệp cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên trong toàn đơn vị đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh sản lượng năm sau cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao, phúc lợi xã hội được đảm bảo, nội bộ đoàn kết thống nhất. Xí nghiệp đã thi công và tham gia thi công nhiều công trình , hạng mục công trình lớn trên địa bàn khắp cả nước. Xí nghiệp đã thi công nhiều công trình lớn có giá trị lớn đạt chất lượng cao tạo được uy tín với các chủ đầu tư là các cơ quan của Nhà nước như các công trình :
- Nhà ở học viên sỹ quan học viện kỹ thuật quân sự.
- Giảng đường Học viện Hậu Cần
- Giảng đường Học viện Quốc Phòng
- Viện Quân y 108
- Ký túc xáTrường Đại học Cần Thơ
- Nhà đón tiếp quân chủng Không Quân.
- Tỉnh uỷ Vĩnh Long tỉnh Vĩnh Long.
- Nhà Thi đấu đa năng Bàu Trũng thành phố Vũng Tầu.
- Kho bạc Long An.
- Ngân hàng nông nghiệp Bắc Giang.
- Bệnh viện quân y 354.
- Bảo tàng lực lượng vũ trang Quân khu 2.
- Giảng đường trường Đại học văn hoá Hà Nội.
- Khu liên hiệp thể dục thể thao Đồng Tháp.
- Đài truyền hình Bến Tre.
- Nhà hội trường Tổng cục N4 - K6 cơ quan Tổng cục 2.
- Viện âm nhạc Việt Nam
- Cục biểu diễn nghệ thuật.
- Trường múa Việt Nam
- Trại sáng tác Hoà Bình
- Tượng đài Trần Hưng Đạo Nam Định
- Dự án 678 - Tổng cục kỹ thuật
- Đường 5 kéo dài
- Đường dẫn cầu Vĩnh Tuy
- Quốc Lộ 18
- Quốc Lộ II
- Đường cao tốc cầu rẽ Ninh Bình.
- Nút giao thông hầm chui - Láng Hoà Lạc.
- Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng...
Trong quá trình hoạt động kinh doanh , nhiều công trình và hạng mục công trình Xí nghiệp thi công đạt yêu cầu về kỹ, mỹ thuật được chủ đầu tư đánh giá cao được Bộ Xây dựng và công đoàn ngành xây dựng Việt Nam tặng thưởng Huy chương vàng như công trình: Giảng đường đại học Văn Hoá Hà Nội, Nhà hội trường Tổng cục N4 - k6 cơ quan tổng cục 2, Nhà bảo tàng Quân khu 2, Kho bạc Long An - tỉnh Long An, tỉnh uỷ Vĩnh Long, Bệnh viện 354, Ngân hàng nông nghiệp Bắc Giang - Tỉnh bắc Giang.... Giá trị sản lượng không ngừng nâng cao năm sau cao hơn năm trước từ 10 - 15%, lợi nhuận thuần đạt từ 1,8 - 2% .
II. Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp
Xí nghiệp 11 là một đơn vị xây dựng dân dụng, công nghiệp với các chức năng nhiệm vụ cơ bản được phép kinh doanh các ngành nghề theo quyết định số 564/QĐ-BQP ngày 22/4/1996 của Bộ Quốc Phòng:
- Thi công xây lắp công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, đường dây trạm điện.
- Khảo sát, thiết kế các công trình xây dựng
- Kinh doanh bất động sản.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Lắp đặt thiết bị dây chuyền công nghệ.
- Sản xuất nước uống có cồn và không cồn.
- Khai thác và kinh doanh đất sét cao lãnh.
- Khảo sát, dò mìn, xử lý bom mìn vật nổ.
- Thi công xây lắp nhà máy nước.
- Kinh doanh vận tải đường thuỷ.
- Sản xuất và kinh doanh các ngành nghề khác theo nhu cầu phát triển sau khi được cấp có thẩm quyền cho phép.
Địa bàn hoạt động của Xí nghiệp rộng khắp các tỉnh như: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Giang, Thanh Hoá, Tuyên Quang, Hải Dương, Quảng Ninh, Phú Thọ, Hưng Yên, Thành Phố Hồ Chí Minh, Long An, và các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long... Hầu hết các công trình của Xí nghiệp được sản xuất theo các hợp đồng kinh tế ký kết với bên A và được bàn giao ngay sau khi công trình hoàn thành với chất lượng, kỹ, mỹ thuật, khả năng thu hồi vốn nhanh thường từ 79 – 99% giá trị công trình.
III. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp 11 - Công ty XD 319 - BQP
Xí nghiệp 11 là Xí nghiệp xây lắp chuyên xây dựng các công trình xây dựng cơ bản , giao thông , thuỷ lợi ... có kết cấu phức tạp , thời gian thi công kéo dài . Các sản phẩm hoàn thành của Xí nghiệp là các công trình có chất lượng và giá trị thẩm mỹ cao được các chủ đầu tư tín nhiệm .
Để đạt được điều đó các công trình của Xí nghiệp đều được xây dựng theo một quy trình công nghệ hiện đại , đồng bộ với sự giám sát chặt chẽ của các nhân viên kỹ thuật . Quy trình công nghệ xây dựng bao gồm các máy móc thiết bị xây dựng , các thiết bị thi công công trình và phương tiện vận tải như máy ép cọc, khoan cọc nhồi, trạm trộn bê tông thương phẩm, cẩu tháp, vận thăng lồng nâng người, vận thăng nâng hàng, máy móc dụng cụ phục vụ thi công như máy trộn bê tông , máy đảo vữa , máy đầm , máy hàn , máy bơm nước , máy phun sơn , ôtô vận tải , cần cẩu các loại và xưởng thiết kế . Máy móc thiết bị đó có đặc điểm chung là chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố môi trường và sự tác động của công trình xây dựng , vì nó dễ bị hư hỏng trong một thời gian nhất định nên cần phải tính khấu hao , bảo dưỡng sửa chữa định kỳ , sửa chữa thường xuyên nhằm đảm bảo và phục hồi chức năng nhiệm vụ của chúng trong quá trình thi công , tận dụng tối đa công suất cho phép , tăng tốc độ thi công và tăng năng suất lao động . Nhìn chung quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp được khái quát theo sơ đồ :
Xây dựng thô các công trình
Bàn giao thanh toán
Xử lý nền móng
Khảo sát
Thiết kế
Lập dự án
Hoàn thiện
Xây lắp máy móc thiết kế
Quy trình thi công công trình
IV. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 11.
1. Môi trường bên ngoài:
- Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là phân tán, sản phẩm đơn chiếc, địa bàn trải rộng khắp nơi, xa trung tâm chỉ huy điều hành do vậy rất khó cho công tác điều hành của Ban giám đốc. Việc quản lý, theo dõi, chỉ đạo phụ thuộc rất nhiều vào từng chỉ huy đội, chỉ huy công trường, việc đi lại gặp không ít khó khăn, chi phí tốn kém. Bên cạnh đó cạnh tranh gay gắt trên thị trường là sức ép không nhỏ trong việc tìm kiếm công ăn việc làm của Xí nghiệp. Đặc thù của ngành xây dựng không giống với các ngành khác trong nền kinh tế Quốc dân, nó nó mang nét rất riêng biệt: Sản phẩm là đơn chiếc, khó có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, giá trị công trình lớn. Do vậy việc tiếp cận được thị trường xây dựng và khai thác thông tin là không phải chuyện dễ dàng. Xí nghiệp thường khai thác các nguồn thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng để tìm thông tin của Nhà nước về các chương trình đầu tư cho nền kinh tế ở những ngành nào, lĩnh vực nào Nhà nước sẽ và sắp đầu tư, quy mô của nó. Tiếp đến khai thác các nguồn thông tin từ các mối quan hệ với các bộ, ngành, lĩnh vực mà đơn vị quan tâm để xem năm nay vốn của bộ, ngành là bao nhiêu, mức đầu tư như thế nào, khả năng và mức độ tham gia của đơn vị đến đâu.
- Do đặc điểm của địa lý có những công trình thi công gặp rất nhiều khó khăn như vùng núi, hải đảo, địa bàn phức tạp, thời tiết khó khăn cho việc thi công, tập kết nguyên vật liệu. Mặt khác các công trình đều đòi hỏi tiến độ thi công gấp đó là những yếu tố tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Bên cạnh đó các chủ đầu tư đều có cách quản lý khác nhau và thường không am hiểu nhiều về lĩnh vực xây dựng cơ bản, nhiều chủ đầu tư còn gây khó dễ cho đơn vị trong quá trình nghiệm thu, thanh quyết toán. Việc thanh toán, quyết toán khối lượng thi công các chủ đầu tư cho bên B (Thi công) có lẽ là vấn đền nan giải nhất hiện nay. Vốn vừa chậm, thủ tục rườm rà, thời gian chờ đợi lâu, có công trình làm xong, bàn giao đưa vào sử dụng từ rất lâu nhưng vẫn không quyết toán được là do các thủ tục hành chính. Quy chế đấu thầu trong xây dựng về bản chất là cách quản lý tốt nhưng bên cạnh đó không ít tiêu cực, nhiều khi công tình giảm giá rất thấp mới trúng thầu, hoặc rất thấp nhưng vẫn không trúng thầu.
Những yếu tố cơ bản trên đang từng ngày từng giờ tác động đến hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp.
2. Tác động của môi trường bên trong.
- Xí nghiệp 11 xét về cơ cấu, năng lực chỉ ở quy mô vừa, do vậy Xí nghiệp cũng chỉ thi công những công trình đòi hỏi kỹ thuật không phức tạp lắm. Như vậy có bất lợi về vốn và trang thiết bị thi công không đáp ứng được năng lực đấu thầu những công trình lớn, như vậy cơ hội bị bỏ lỡ nhiều hơn. Mặt khác Xí nghiệp 11 là đơn vị thành viên của Công ty xây dựng 319 chịu sự điều phối của chủ doanh nghiệp do vậy không thể tự chủ hoàn toàn trong sản xuất kinh doanh được mà vẫn phải chịu sự chi phối chung của công ty.
- Xét về tốc độ tăng trưởng hàng năm khá nhanh nhưng xét về khía cạnh quản lý chưa đáp ứng được với yêu cầu chung. Lực lượng cán bộ tương đối dồi dào có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhưng còn thiếu những chuyên gia giỏi.
3. ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào.
- Do các công tình thường là đấu thầu là chủ yếu như vậy lợi thế về giá còn rất ít, do phải giảm giá để trúng thầu. Sự cạnh tranh vô cùng quyết liệt, chi phí tìm kiếm, khai thác để có công trình tăng lên, xác suất trúng thầu giảm, thị trường do cạnh tranh quyết liệt khiến doanh nghiệp phải khai thác thị trường mới, mở rộng thị trường, chi phí tăng lên, bên cạnh đó những thị trường quen thuộc đã khó khăn hơn rất nhiều.
- Giá nguyên vật liệu, năng lượng trong những năm gần đây có nhiều biến động ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xậy dựng luôn có tác động không nhỏ làm chi phí tăng lên. Đặc điểm của ngành xây dựng là thời gian thi công dài, công trình đấu thầu vấn đề về giá cả nguyên vật liệu, năng lượng tăng ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Trong xây dựng chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 70-80% giá thành sản phẩm. Xi măng, thép, gạch, đá, cát, sỏi, đều tăng mạnh, thị trường xây dựng sôi động, những cơn sốt xi măng, thép là những vật tư chủ yếu kết cấu lên công trình tạo nên sức ép rất lớn đối với các doanh nghiệp xây dựng.
- Ngày nay một trong mục tiêu của đẩu thầu là giảm thời gian thi công, sớm đưa công trình vào sử dụng tạo nên sức ép với các đơn vị thi công, với điều kiện khắc nghiệt của thời tiết, ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh tác động đến tiến độ thi công các công trình, rất nhiều phát sinh không lường trước được trong thi công.
- Mặt khác do sản lượng, doanh thu tăng khá nhanh, số lượng các công trình tăng lên, địa bàn hoạt động rộng hơn, mặt khác yêu cầu về kỹ, mỹ thuật, kiến trúc của các chủ đầu tư đòi hỏi cao hơn đối với các doanh nghiệp xây dựng, tốc độ xây dựng tăng nhanh, đòi hỏi công tác quản lý, điều hành, áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Với lực lượng cán bộ kỹ thuật còn mỏng và yếu về công tác quản lý chưa ngang tầm nhiệm vụ đặt ra. Như vậy cũng có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Chính vì lý do hoạt động trên diện rộng trải dài từ Bắc đến Nam, cho nên lực lượng lao động hết sức khó khăn khi điều chuyển công nhân lành nghề phải đầo tạo tuyển dụng tại địa phương. Cụ thể toàn bộ số cán bộ công nhân biên chế là 400 người. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất được liên tục và đồng bộ tiền lương của người lao động từng địa phương thanh toán ngoài mức lương chung của đơn vị quy định theo tay nghề bậc thợ các đội còn phải trợ giúp tiền ăn ca theo từng khu vực, mức lương bình quân qua ba năm đạt từ : Năm 2004 - 1.350.000 đồng, năm 2005 - 1.550.000 đồng và năm 2006 - 1.700.000 đồng.
- Đặc điểm của Xí nghiệp 11 là thi công dân dụng và giao thông làm nòng cốt, trải dài nhiều tỉnh thành trong cả nước cho nên vấn đề quản lý về tài sản cấp đội là hết sức khó khăn, Xí nghiệp đã chủ động giao cho các đội trực tiếp quản lý, bảo quản theo quy chế của đơn vị đề ra và tính khấu hao theo quy định của Nhà nước, hàng năm Xí nghiệp cử các phòng ban một năm hai kỳ để triển kiểm kê đánh giá về số lượng, chất lượng của đơn vị giao cho cấp được quản lý, ngoài ra Xí nghiệp còn luôn luôn đầu tư mới về tài sản để theo kịp khoa học kỹ thuật. Tổng tài sản của năm 2004: 9.150.000.000 đồng, năm 2005: 11.052.000 đồng, năm 2006: 13.430.000 đồng.
- Đảm bảo cho hoạt động sản xuất được liên tục và gối đầu công việc vấn đề nguồn vốn vay ngân hàng là hết sức quan trọng, được sự uỷ quyền của công ty xây dựng 319 đã cho Xí nghiệp 11 vay huy động tại hai ngân hàng với tổng nguồn vốn vay nằm trong hạn mức hai ngân hàng cho vay là: 50 tỷ đồng.
- Các doanh nghiệp xây dựng nói chung, Xí nghiệp 11 nói riêng kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay của Nhà nước, nhưng tình hình thanh toán khối lượng thi công, thu hồi vốn của các công trình gặp nhiều khó khăn, Xí nghiệp chịu sức ép về lãi vay hạn mức vay rất lớn, có công trình lợi nhuận không đủ bù đắp chi phí vay Ngân hàng, mặt khác đơn vị vẫn chịu sức ép từ đơn vị cung ứng đầu vào, từ tiến độ thi công công trình trong đấu thầu, từ ngân hàng về thời hạn cho vay.
V. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp 11 - trong 03 năm: 2004 - 2005 - 2006.
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Giá trị sản lượng
98.405.893.950
126.869.173.521
165.320.498.000
Doanh thu tiêu thụ
90.730.234.222
116.973.377.987
152.425.499.156
Giao nộp ngân sách(%)
100
100
100
Tiền lương bình quân
1.350.000
1.550.000
1.700.000
Lợi nhuận
1.814.603.684
2.339.467.560
3.047.509.983
Qua bảng tổng hợp trên có thể thấy:
- Giá trị sản lượng: Năm 2005/2004 tăng về giá trị tuyệt đối là 28.463.279.571 đồng tương ứng 22,4%; tương tự 2006/2005 giá trị tuyệt đối là 38.451.324.479 đồng tương ứng 23,3%, như vậy tốc độ tăng của giá trị sản lượng là tốt.
- Doanh thu: Năm 2005/2004 tăng về giá trị tuyệt đối là 26.243.143.765 đồng tương ứng 22,4%; tương tự 2006/2005 giá trị tuyệt đối là 35.452.121.169 đồng tương ứng 23,3%, như vậy tốc độ tăng của doanh thu cao.
- Tiền lương bình quân: Năm 2005/2004 tăng về giá trị tuyệt đối là 200.000 đồng tương ứng 12,9%; tương tự 2006/2005 giá trị tuyệt đối là 150.000 đồng tương ứng 8,8%, như vậy tốc độ tăng của tiền lương cao.
- Lợi nhuận: Năm 2005/2004 tăng về giá trị tuyệt đối là 524.863.876 đồng tương ứng 22,4%; tương tự 2006/2005 giá trị tuyệt đối là 708.042.423 đồng tương ứng 23,2%, về lợi nhuận tốc độ tăng như vậy là tín hiệu tốt đối với Xí nghiệp 11.
- Về giao nộp cấp trên: Chỉ tiêu này là chỉ tiêu pháp lệnh nên thường không thay đổi và ổn định, xí nghiệp giao nộp đầy đủ.
VI. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng .
1 - Một số nét chung về đội ngũ cán bộ CNV của Xí nghiệp 11
a.Quân số
Tính tới thời điểm hiện nay tổng số lao động của Xí nghiệp là 700 người :
- Sỹ quan : 38 người
- Quân nhân chuyên nghiệp : 51 người
- Công nhân Quốc phòng : 35 người
- Hợp đồng dài hạn : 276 người
Và khoảng 300 lao động hợp đồng ngắn hạn khác
b. Trình độ chuyên môn
Trên Đại học : 10 người
Kỹ sư xây dựng : 78 người
Cử nhân kinh tế : 40 người
Trung cấp : 150 người
+ Trung cấp Xây dựng : 100 người
+ Trung cấp kinh tế : 50 ngưòi
Lao động trực tiếp : 422 người .
2 - Tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp.
Xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 hoạt động theo mô hình trực tuyến chức năng, mỗi ban, đội hoạt động theo sự chỉ huy điều hành cao nhất là mảng quản lý riêng và chịu trách nhiệm trước giám đốc về hiệu quả công việc hoàn thành. Có thể nói bộ máy quản lý của Xí nghiệp 11 đã được tinh giảm một cách tối đa, đảm bảo cho guồng máy hoạt động của Xí nghiệp có hiệu quả hơn. Với chức năng của từng cán bộ được phân công rõ ràng và tự chịu trách nhiệm với cán bộ quản lý trực tiếp mọi kết quả của công việc mình làm. Do vậy đã tạo được tính tự chủ năng động của mọi cán bộ, công nhân viên, xây dựng được ý thức làm việc một cách khoa học, nói như vậy không phải đơn vị buông lỏng quản lý mà mỗi cấp quản lý phải tự chịu trách nhiệm với cấp trên của mình về những quyết định quản lý của mình. Địa bàn hoạt động của đơn vị trải dài trên cả nước nhưng công tác quản lý vẫn đảm bảo được tính thống nhất và hiệu quả. Với phương châm “ Giỏi một việc, biết nhiều việc” đã tạo nên đội ngũ cán bộ quản lý của Xí nghiệp 11 năng động, sáng tạo, đoàn kết, tự chủ trong thực thi nhiệm vụ của mình. trong công tác bố trí, sắp xếp lực lượng lao động Xí nghiệp luôn quan tâm đến năng lực của từng cán bộ, nhân viên, quan tâm đến sở trường để giao nhiệm vụ, do đó phát huy được hiệu quả trong bố trí, sắp xếp, sử dụng cán bộ. Bên cạnh đó Xí nghiệp thường xuyên mở lớp tập huấn, phổ biến, cập nhật những thông tin, cách quản lý mới có thể áp dụng trong công tác quản lý của đơn vị. Do đó công tác quản lý tại đơn vị ngày càng được hoàn thiện theo hướng tinh giảm tối đa bộ máy quản lý nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả công việc của mỗi tập thể, cá nhân.
Sơ đồ được thể hiện qua mô hình sau:
Sơ đồ 1: tổ chức bộ máy quản lý
tại Xí nghiệp 11 - Công ty XD 319
Giám đốc
Phó giám đốc Kỹ thuật
Phó giám Đốc chính trị
( Bí thư Đảng uỷ)
Ban chín
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 320.doc