Chuyên đề Những giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005 tỉnh Yên Bái

Qua 10 năm phát triển, kinh tế Yên Bái đã phát triển và tăng trưởng với nhịp độ khá cao và ổn định so với các tỉnh thuộc miền núi phía Bắc (tốc độ tăng trưởng GDP/người từ 1991-2000 đạt 7.81%) cơ cấu kinh tế có sư chuyển dịch tích cực, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện.

Bên cạnh những kết quả đạt được Yên Bái là tỉnh miền núi còn gặp nhiều khó khăn, điểm xuất phát nền kinh tế thấp, vẫn là tỉnh nghèo, kinh tế hàng hoá chậm phát triển.

Tình hình trên do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân đáng quan tâm là do chúng ta chưa xem xét đầy đủ đến một chiến lược phát triển toàn diện mà trong đó kế hoạch 5 năm đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc định hướng phát triển kinh tế xã hội.

Xuất phát từ luận cứ trên cùng với thời gian thực tập ở Cục Thống Kê Yên Bái, em đã tìm hiểu về chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh từ 2001-2010 cũng như kế hoạch 5 năm của tỉnh Yên Bái.

Từ đó em lựa chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp là:

“ Những giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005 tỉnh Yên Bái ”

 

doc55 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1134 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Những giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005 tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Qua 10 năm phát triển, kinh tế Yên Bái đã phát triển và tăng trưởng với nhịp độ khá cao và ổn định so với các tỉnh thuộc miền núi phía Bắc (tốc độ tăng trưởng GDP/người từ 1991-2000 đạt 7.81%) cơ cấu kinh tế có sư chuyển dịch tích cực, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Bên cạnh những kết quả đạt được Yên Bái là tỉnh miền núi còn gặp nhiều khó khăn, điểm xuất phát nền kinh tế thấp, vẫn là tỉnh nghèo, kinh tế hàng hoá chậm phát triển. Tình hình trên do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân đáng quan tâm là do chúng ta chưa xem xét đầy đủ đến một chiến lược phát triển toàn diện mà trong đó kế hoạch 5 năm đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc định hướng phát triển kinh tế xã hội. Xuất phát từ luận cứ trên cùng với thời gian thực tập ở Cục Thống Kê Yên Bái, em đã tìm hiểu về chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh từ 2001-2010 cũng như kế hoạch 5 năm của tỉnh Yên Bái. Từ đó em lựa chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp là: “ Những giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005 tỉnh Yên Bái ” Chương I. Cơ sở lý luận của kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội I. Vị trí của kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội trong hệ thống Kế Hoạch Hoá. Khái niệm và đặc điểm của Kế Hoạch Hoá. Việt Nam hiện nay đang trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường. Thưc chất của quá trình này là giảm bớt tính tập chung, tính mệnh lệnh và đồng thời tăng cường hơn tính thị trường có sự quản lý của nhà nước. Cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước có nghĩa là: - Trước hết nền kinh tế phải được vận động và phát triển theo cơ chế thị trường . Thị trường tham gia vào việc giải quyết các vấn đề sản suất cái gì ? sản xuất như thế nào ? sản xuất cho ai? Nhờ vậy các nguồn lực khan hiếm của xã hội được phân bổ một cách có hiệu quả. - Bên cạnh những ưu điểm nổi bật thì thị trường cũng chứa đựng bên trong nó nhiều khuýêt tật để hạn chế những khuyết tật của thị trường đòi hỏi nhà nước phải can thiệp vào nền kinh tế . Điều này cũng có nghĩa là Nhà nước phải tham gia vào việc giải quyết các vấn đề kinh tế Vì vậy Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế là một tất yếu khách quan. Nhà nước thường sử dụng các công cụ sau để điều tiết thị trường đó là : kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, luật pháp các chính sách kinh tế các đòn bẩy kinh tế , lực lượng kinh tế của Nhà nước. Trong hệ thống các công cụ nói trên kế hoạch phát triển Kinh Tế -Xã Hội có nhiệm vụ xác định mục tiêu phương hướng phát triển toàn bộ nền Kinh Tế Quốc Dân và đề ra các giải pháp để thực hiện dước các mục tiêu và phương hướng đó. Dựa vào định hướng phát triển kinh tế xã hội nhà nước sử dụng đồng bộ các công cụ khác nhau nhằm thực hiện định hướng đã vạch ra với hiệu qủa kinh tế cao. a .Khái niệm Kế hoạch hoá là sự thể hiện ý đồ phát triển của chủ thể quản lý đối với 1 đối tượng quản lý và phương thức tác động để đạt được các mục tiêu đặt ra: làm gì? làm như thế nào? khi nào? ai làm ? Kế hoạch phát triển Kinh Tế- Xã Hội là một phương thức quản lý nhà nước bằng mục tiêu. Nó thể hiện ở việc chính phủ xác định về các mục tiêu kinh tế xã hội cần phải hướng đến trong một thời kỳ nhất định (trong một năm, 5 năm) và cách thức để đạt được mục tiêu đó thông qua các chính sách, các biện pháp và định hướng cụ thể . Kế hoạch phát triển Kinh Tế Xã Hội là một trong những công cụ chính sách quan trọng nhất của Nhà nước nhằm tác động ,hướng dẫn , kiểm soát (một số) hoạt động của tư nhân để đảm bảo sự thống nhất của khu vực tư nhân với các mục tiêu phát triển dài hạn. Nó thể hiện sự cố gắng có ý thức của chính phủ trong việc thiết lập các mối quan hệ giữa nhu cầu của Xã Hội và các giới hạn nguồn lực để chọn một phương án nhằm đáp ứng tối đa được nhu cầu của Xã Hội trong điều kiện sử dụng có hiệu quả hiệu quả nhất các yếu tố nguồn lực hiện có. Nó bao gồm 2 vấn đề : - Lập kế hoạch: là quá trình lựa chọn các phương án có thể có để xác định một phương án tối ưu cho quá trình phát triển. Điều đó có nghĩa là chúng ta phải xây dựng nhiều phương án rồi từ đó chọn lựa ra một phương án tối ưu nhất . - Tổ chức thực hiện: + Cụ thể hơn bằng các chỉ tiêu (mục tiêu, biện pháp) + Hệ thống các chính sách của Chính phủ (được xem như là cam kết của Chinh phủ). + Đưa ra các phương thức thực hiện các mục tiêu đề ra và các chính sách được áp dụng . b. Đặc điểm Khác với kế hoạch hoá trong nền kinh tế tập chung, quan liêu, bao cấp, kế hoạch hoá phát triển trong nền kinh tế thi trường ở nước ta có những đặc điểm sau: + Thị trường vừa là căn cứ vừa là đối tượng của kế hoạch : Kế hoạch được hình thành từ đòi hỏi khách quan của thị trường, xuất phát từ thị trường, thoát ly thị trường, kế hoạch chứa đựng các yếu tố không khả thi .Một số kế hoạch đúng phải là kế hoạch phản ánh được lợi ích của các bên tham gia quan hệ thị trường. Mặt khác thị trường chỉ có thể giải quyết các vấn đề có tính ngắn hạn, lâu dài, bền vững. Vì vậy sử dụng kế hoạch như một công cụ để Nhà nước hướng dẫn thị trường và điều chỉnh thi trường nhằm kết hợp giữa lợi ích ngắn hạn với lợi ích dài hạn, giữa sự phát triển trước mắt với sự phát triển bền vững của đất nước. + Kế hoạch mang tính định hướng,kế hoạch chỉ đưa ra một loạt các phương hướng sẽ phải đạt được trong tương lai với các chỉ tiêu cụ thể. Điều này có nghĩa là không sử dụng các biện pháp mệnh lệnh hành chính trực tiếp mà chủ yếu sử dụng các biện pháp gián tiếp để hướng mọi nỗ lực kinh tế quốc dân vào định hướng đó. + Kế hoạch có tính linh hoạt, mềm dẻo : kế hoạch trong nền kinh tế thị trường không phải là kế hoạch cứng nhắc mà là kế hoạch hết sức mêmf dẻo , linh hoạt. Điều đó có nghĩa là tuỳ theo tình hình biến đổi của thị trường mà phải có kế hoạch thích ứng cho phù hợp với yêu cầu của thị trường mà vẫn đảm bảo được mục tiêu của kế hoạch. Vì vậy cần đảm bảo yêu cầu: - Trong xây dựng kế hoạch thì coi việc xây dựng kế hoạch là việc hình thành nên các kịch bản, từ đó xây dựng nên nhiều phương án ứng với điều kiện cụ thể, mục đích cụ thể. Qua đó ta có thể đưa ra các giải pháp lựa chọn phương án tối ưu. Mặt khác chỉ tiêu kế hoạch phải được xây dựng trong một khoảng và phải tạo ra được các phương án thay thế khác nhau . - Trong việc triển khai thực hiện kế hoạch áp dụng nguyên tắc thay đổi theo kiểu (hàng hải ) nghĩa là dựa vào mục tiêu theo dõi mục tiêu và điều khiển theo sự biến động của bên ngoài. - Trong việc tổ chức hệ thống quản lý kế hoạch lựa chọn cán bộ kế hoạch giao quyền cho các đơn vị trực thuộc .Tạo điều kiện thuận lợi cho cấp dưới phát huy hết khả năng của mình. 2. Vị trí của kế hoạch 5 năm phát triển Kinh Tế Xã Hội Hệ thống Kinh Tế Quốc Dân xét theo thời gian gốm có : - Chiến lược phát triển - Kế hoạch 5 năm - Kế hoạch hàng năm Giữa chiến lược phát triển kế hoạch 5 năm kế hoạch hàng năm phải có sự ăn khớp về phương hướng phát triển. Mối quan hệ hưũ cơ giữa chiến lược, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm được đảm bảo nhờ có mục tiêu chung và những giải pháp chủ yếu giải quyết các vấn đề Kinh Tế- Xã Hội theo những nguyên tắc và phương pháp luận thống nhất của Kế hoạch hoá Kinh Tế- Quốc Dân. Tuy mỗi loại kế hoạch có một đặc điểm nhiệm vụ chức năng riêng. Nhưng kế hoạch 5 năm là hình thức kế hoạch chủ yếu của hệ thống Kế Hoạch Hoá Quốc Dân, là loại kế hoạch có vị trí quan trọng. Điều này được thể hiện ở những phân tích sau: Chiến lược phát triển là tổng hợp sự phân tích, đánh giá và lựa chọn về căn cứ, các quan điểm, các mục tuêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong một khoảng thời gian dài trên 10 năm và những chính sách thể chế để thực hiện các nội dung đề ra. Thời gian xây dựng chiến lược từ 20 năm đến 30 năm còn gọi là tầm nhìn. Chiến lược cụ thể hoá tầm nhìn là cơ sở để xây dựng chiến lược một cách thuận lợi. Ngay từ đầu những năm 1990, chúng ta đã xây dựng chiến lược phát triển Kinh Tế Xã Hội đầu tiên giai đoạn 2001-2020 với mục tiêu ổn định và phát triển. Hiện nay có thể nói chúng ta đã ổn định được nền kinh tế và bước vào thời kỳ mới tạo tiền đề đẩy mạnh Công Nghiệp Hoá -Hiện Đại Hoá đất nước. Nên mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển Kinh Tế – Xã Hội 10 năm tiếp theo giai đoạn 2001-2020 của nước ta là đẩy mạnh Công Nghiệp Hoá - Hiện Đại Hoá. Kế hoạch 5 năm là cụ thể hoá chiến lược trong lộ trình phát triển dài hạn của đất nước nhằm xác định các mục tiêu định hướng, các nhiệm vụ và các mục tiêu cụ thể, các chương trình, các cân đối vĩ mô chủ yếu và các giải pháp chính sách có giá trị hiện hành trong thời gian 5 năm là kế hoạch trọng tâm là vì : + 5 năm là thời gian gắn giữa 2 nhiệm kỳ Đại Hội Đảng toàn quốc (cùng với một nhiệm kỳ chính trị) . Mỗi nhiệm kỳ chính trị bầu ra được bộ máy quản lý ở TW. Đó là những người đaị diện cho nhân dân trong việc xây dựng quản lý bảo vệ đất nước, đặc biệt đại diện cho đất nước trong quan hệ ngoại giao quốc tế. Kế hoạch 5 năm được xác định trong thời hạn đó để phù hợp với ý chí Nhà nước, hạn chế sự biến động lớn trong cách thức tổ chức quản lý đất nước . + Trong điều kiện trình độ phát triển khoa học hiện đại thì 5 năm là thời gian trung bình cần thiết để hình thành các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trong các ngành Kinh Tế Quốc Dân, để đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả vốn đầu tư. Kế hoạch 5 năm là khoảng thời gian không dài để đảm bảo cho các chỉ tiêu kế hoạch mang tính hiện thực. Từ đó, chúng ta mới có thể đánh giá được việc thực hiện kế hoạch và xây dựng định hướng mới cho kế hoach 5 năm tới . + 5 năm là khoảng thời gian đảm bảo cho tính chính xác được hoàn thiện, đảm bảo tính định hướng, tính tác nghiệp. 5 năm là khoảng thời gian đủ để một chương trình và dự án bộc lộ yếu tố mang lại hiệu quả hay không. Chức năng của kế hoạch 5 năm là cụ thể hoá những phương hướng chủ yếu của xã hội, xác định các mục tiêu cần tập chung , ưu tiên nhằm biến đổi cơ cấu kinh tế và những biện pháp nhằn nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội . Kế hoạch tạo ra những thay đổi lớn trong cơ cấu đồng thời thường xuyên duy trì tính cân đối của các yếu tố và các lĩnh vực kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Đến nay chúng ta đang thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 7(2001-2005). Qua những chặng đường 5 năm kinh tế lại có sự chuyển dịch đáng kể . Từ những trình bày ở trên cho thấy kế hoạch 5 năm là yếu tố kết dính trong hệ thống kế hoạch hoá và là trọng tâm là công cụ quản lí vĩ mô quá trình phát triển trong thời hạn 5năm. Kế hoạch 5 năm được xây dưng trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển. Cho nên có thể nói rằng kế hoạch 5 năm là bước đi cơ bản để thực hiện chiến lựoc phát triển . Trong công cuộc đôỉ mới của dất nược chúng ta đã qua hai kỳ kế hoạch đó là kế hoạch 5 năm lần thứ 5&6, đây được coi là bước đi hết sức quan trọng của quá trình đổi mới .Hai thời kỳ kế hoạch đó mang lại cho chúng ta nhiều thành tựu to lớn và bên cạnh đó là những bài học kinh nghiệm để chúng ta tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch hoá ở những chặng đường tiếp theo. Đại Hội Đảng lần thứ IX đã định hướng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Trong khoảng thời gian đó chúng ta xây dựng chiến lược 2001-2010 từ đó xây dựng kế hoạch lần thứ 7(2001-2005) lần thứ 8 (2006-2010) . Kế hoạch 5năm 2001-2005 là hết sức quan trọng vỉ nó là bước đi đầu tiên xây dựng nền móng cho một nước Việt nam cơ bản trở thành nước công nghiệp. Mặt khác nghị quyết đại hội 8 đã đặt ra yêu cầu chuyển dần sang kế hoạch 5 năm là chính, có phân ra từng năm. Vậy nhằm nâng cao chất lượng công tác Kế Hoạch Hoá ở nước ta cần coi trọng Kế Hoạch 5 năm và lấy Kế Hoạch 5 năm là hình thức chủ yếu quản lý nền Kinh Tế Quốc Dân . Kế hoạch hàng năm. Kế hoạch hàng năm là công cụ triển khai cụ thể hoá kế hoạch 5 năm là phân đoạn 5 năm. Mặt khác kế hoạch hàng năm còn là công cụ hoàn thiện kế hoạch 5 năm, có tính chất bổ xung dựa vào những vấn đề mới chưa có trong kế hoạch 5 năm. Cũng có thể nói đây là kế hoạch điều hành , bao gồm cả việc thiết lập các cân đối lớn trên cơ sở nghiên cứu dự báo thị trường và điều chỉnh các kế hoạch tiếp theo. Trong khung kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và dựa trên chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước , các nghành , các địa phương sẽ xây dựng kế hoạch phát triển của ngành, của địa phương mình. II. Nội dung và phương pháp Kế Hoạch Hoá 1. Nội dung Kế Hoạch Hoá 1.1. Dự báo phát triển. Công tác kế hoạch hoá có bản chất là hướng tới các quá trình tương lai. Vì vậy nó luôn gắn với hoạt động dự báo. Với tư cách là một khâu tiền đề kế hoạch, dự báo cần đi trước để đào tạo cơ sở cho việc hoạch định chiến lược xây dựng quy hoạch, xây dựng kế hoạch , xây dựng chính sách. Vì vậy, nội dung của công tác dự báo là: - Phân tích xu thế phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và dự báo sự phát triển của một số lĩnh vực quan trọng như dân số, lương thực, mức sống dân cư... - Xác định những nhân tố tác động đến kinh tế, xã hội đất nước, như nguồn nguyên liệu, những thay đổi về thị trường, giá cả, sự tiến bộ của khoa học công nghệ, sức mua của nhân dân, tâm lý người tiêu dùng. - Phân tích ảnh hưởng của kinh tế và thị trường kinh tế thế giới đến kinh tế trong nước. 1.2. Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Việc xác định quan điểm, mục tiêu phát triển việc định hướng cơ cấu kinh tế - xã hội và các chính sách chủ yếu để huy động mọi nguồn lực, mọi yếu tố cả bên trong và bên ngoài nhằm tạo ra những động lực phát triển là nội dung cốt lõi của chiến lược phát triển. Khi đã xác định được một chiến lược phù hợp, công tác quy hoạch, kế hoạch và hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội sẽ có cơ sở vững chắc, tạo điều kiện để biến khả năng thành hiện thực. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội có nội dung cơ bản sau: - Xác định các phương án phát triển kinh tế vĩ mô dài hạn và trung hạn, trong đó có các chỉ tiêu cơ bản như tốc độ tăng trưởng GDP, định hướng kinh tế đối ngoại, phát triển xã hội, ... - Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thành phần kinh tế, hợp tác đầu tư... đối với toàn bộ nền kinh tế cũng như các địa bàn trọng điểm và các ngành quan trọng. 1.3. Xây dựng quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các vùng và các ngành kinh tế là xây dựng khung vĩ mô về xây dựng và tổ chức không gian, nhằm cung cấp những căn cứ khoa học cho các cấp để chỉ đạo vĩ mô nền kinh tế thông qua các kế hoạch, các chương trình và dự án đầu tư, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững và có hiệu quả. Các dự án quy hoạch là những đề tài khoa học lớn, phối hợp sự cộng tác nghiên cứu của các ngành, các bộ và các địa phương, nhằm phân tích đúng thực trạng kinh tế - xã hội, các lợi thế của các ngành, các vùng: trên cơ sở đó đề ra phương hướng phát triển các ngành, các vùng: trên cơ sở đó đề ra phương hướng phát triển các ngành và vùng cho từng giai đoạn nhất định và xác định những điều kiện cần thiết (vốn, chính sách ...) để thực hiện các quy hoạch này. Các quy hoạch phát triển được xây dựng dựa trên chiến lược hướng tới xuất khẩu, tìm ra và phát huy lợi thế từng vùng và liên kết giữa các vùng, nhằm nâng cao hiệu qủa và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Các giải pháp thực hiện quy hoạch không chỉ quan tâm tới nguồn và hướng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất mà còn chú trọng đến nhân tố con ngươì, đến sự phát triển của khoa học công nghệ và đổi mới quản lý sản xuất. 1.4. Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm. Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm là một nhiệm vụ quan trọng của công tác kế hoạch hoá nhưng với phạm vi, phương pháp và nội dung ở tầm vĩ mô. * Về phạm vi kế hoạch hoá: phạm vi kế hoạch hoá không chỉ bao quát các doanh nghiệp thuộc khu vực Nhà nước mà phần nào đã bao quát được các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Kế hoạch hoá theo đường lối đổi mới được khẳng định từ Đại hội Đảng lần thứ VI, lần thứ VII, khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần: quốc doanh, tập thể, cá thể, tư bản tư nhân, tư bản Nhà nước: đến đại hội IX xác định thêm thành phần kinh tế là khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là chiến lược quan trọng tạo tiền đề khách quan cho cơ chế thị trường hoạt động. Theo đó, kế hoạch cũng bao quát toàn bộ nền kinh tế. * Về nội dung kế hoạch : do nhận thức rõ vai trò của các lĩnh vực văn hoá, xã hội đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, đặc biệt trong điều kiện xã hội Việt Nam với 80% dân số ở nông thôn nên trong kế hoạch các năm từ 1991 - 1996 đã chuyển hướng từ kế hoạch phát triển kinh tế sang kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với các nội dung chủ yếu: - Hệ thống các mục tiêu chiến lược: xác định cần đạt được cuối cùng trong khoảng thời gian kế hoạch, hệ thống mục tiêu này gồm: + Mục tiêu kinh Từ. + Mục tiêu xã hội. + Mục tiêu tổng hợp. Để thực hiện được các mục tiêu này, cần phải có sự phối hợp, kết hợp thực hiện bởi các nhà lãnh đạo thông qua hệ thống tham mưu của mình và hệ thống kế hoạch hoá trong cả nước. - Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch : + Giảm các chỉ tiêu mang tính pháp lệnh + Tăng các chỉ tiêu kinh tế, chỉ tiêu xã hội và chỉ tiêu lồng ghép của hai chỉ tiêu kinh tế và xã hội. - Hệ thống các chính sách vĩ mô điều tiết sự phát triển: Các chính sách phải là khuôn mẫu cho các đơn vị cấp dưới sử dụng và thực hiện. Cần đảm bảo tính đầy đủ, đơn giản, cụ thể. Bảo đảm sự thống nhất giữa các loại chính sách với nhau và tính ổn định của các loại chính sách. Kế hoạch kinh tế hàng năm bao hàm các chính sách linh hoạt, phù hợp với những thay đổi ở trong và ngoài nước mà không dự kiến hết trong khi xây dựng kế hoạch 5 năm. Kế hoạch bổ sung và thúc đẩy cho kế hoạch 5 năm thực hiện thành công. 1.5. Xây dựng các chương trình quốc gia và dự án phát triển. Các chương trình quốc gia được tiến hành đồng thời với việc xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm. Chương trình quốc gia là tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế , xã hội, khoa học và công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách để tổ chức thực hiện một hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. Khi xây dựng một chương trình quốc gia đòi hỏi phải xác định rõ các mục tiêu của chương trình đối với sự phát triển của đất nước; xác định rõ các giải pháp cần thiết đảm bảo thực thi chương trình như giải pháp về vốn, phương thức vay và hoàn vốn, nguyên liệu, máy móc,... ; hiệu quả của chương trình thông qua các chỉ tiêu về lợi ích kinh tế - xã hội đem lại, đối tuợng được hưởng thụ kết quả của toàn bộ chương trình ... Các chương trình quốc gia phải được Chính phủ xem xét và được Quốc hội thông qua trước khi vào thực hiện. Trong quá trình thực hiện chương trình, nếu cần thay đổi mục tiêu xã hội và điều kiện cân đối, các cơ quan chức năng sẽ xem xét và điều chỉnh trong thời gian xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm. Nếu các vấn đề kinh tế - xã hội cụ thể từng khu vực, từng vùng thì có thể chuyển sang cho các Bộ, Ngành địa phương để tập trung làm tốt các chương trình đã được xác định, tránh chồng chéo, bảo đảm hiệu quả và tính thiết thực của chương trình. Để thực hiện được các chương trình phát triển kinh tế - xã hội thì cần thiết phải xây dựng các dự án phát triển. Mỗi chương trình cần được cụ thể hoá bằng nhiều dự án phát triển. Mỗi dự án phát triển hướng tới một mục tiêu nào đó của chương trình. Tuy nhiên một số dự án có thể xác định từ kế hoạch 5 năm và hướng tới mục tiêu của kế hoạch 5 năm. Vì vậy dự án có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định phát triển, đó là: - Dự án là công cụ đặc biệt để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch 5 năm, chương trình phát triển một cách có hiệu quả nhất. - Dự án là phương tiện để gắn kết kế hoạch và thị trường, nâng cao tính khả thi của kế hoạch , đồng thời đảm bảo khả năng điều tiết thị trường theo định hướng xác định của kế hoạch . - Dự án góp phần giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. - Dự án góp phần cải thiện đời sống dân cư và cải tiến bộ mặt kinh tế - xã hội của từng vùng và của cả nước. Do các vai trò trên, dự án phát triển rất được coi trọng trong hệ thống kế hoạch hoá ở Việt Nam hiện nay. Nó là công cụ thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch với hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. 2. Nội dung kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội.. * Khái niệm: Kế hoạch 5 năm là một sự cụ thể hoá các mục tiêu và quy hoạch phát triển trong lộ trình phát triển dài hạn của đất nước. Nó thể hiện bằng việc xác định các mục tiêu, chỉ tiêu về kinh tế - xã hội. Xác định các chính sách chủ yếu, các giải pháp cơ bản, các cân đối vĩ mô quan trọng để thực hiện phân bổ nguồn lực một cách có hiệu quả cho khu vực nhà nước và kích thích sự phát triển cho khu vực tư nhân trong khoảng thời gian 5 năm. * Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm bao gồm những nội dung cần tổ chức triển khai nghiên cứu như sau: - Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu và các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm trước, trong đó phải nêu lên những việc làm được và những việc chưa làm được, rút ra những nguyên nhân và những bài học. Dự báo các tình huống phát triển trong thời kỳ kế hoạch, bao gồm đánh giá các nguồn lực phát triển (tài nguyên lao động, đất đai, vốn tài chính, vốn công nghệ, chất xám) có thể khai thác đưa vào phát triển trong kỳ kế hoạch: dự báo các tình huống kinh tế - xã hội trong và ngoài nước, mối tác động của các yếu tố liên quan, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển của thời kỳ kế hoạch. - Lựa chọn các phương án phát triển, phân tích từng phương án dựa trên việc dự báo các tình huống phát triển. Có phương án phát triển dựa vào khả năng vượt những khó khăn, tồn tại và duy trì, phát triển những yếu tố thuận lợi. Đồng thời cũng xây dựng những phương án với những dự báo có nhiều khó khăn, để chủ động trong việc điều hành kế hoạch trong suốt thời gian thực hiện. - Xây dựng hệ thống các quan điểm phát triển dựa vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cuả đất nước và sự phân kỳ các giai đoạn phát triển. Nội dung này bao gồm thiết lập hệ thống các tư tưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch xuyên suốt trong thời kỳ kế hoạch. Một số quan điểm cần phải được nghiên cứu là. + Quan điểm về việc kết hợp tăng trưởng ổn định bền vững và tạo điều kiện phát triển cho giai đoạn sau : Quan điểm về kết hợp hài hoà kinh tế và xã hội . Quan điểm về phát triển diện và điểm . Quan điểm về kết hợp nguồn nội lực và khai thác nguồn nội lực bên ngoài . - Xác định mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển của nền kinh tế : ở cấp tổng thể nền kinh tế, cần xác định hệ thống mục tiêu kinh tế vĩ mô, bao gồm một số mục tiêu cơ bản : + Tăng trưởng kinh tế mà mục tiêu tổng quát là tốc độ gia tăng GDP, theo đó là tốc độ gia tăng ngành công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ. + ổn định tài chính trong tỉnh, tăng khả năng và tiềm lực tài chính, xử lý hài hoà quan hệ tích luỹ - tiêu dùng, tăng khả năng đầu tư phát triển. + Tăng khả năng đối ngoại, xuất - nhập khẩu và thu hút nguồn vốn từ bên ngoài. + Bảo đảm công ăn việc làm, giảm thất nghiệp, phát triển dân trí, cải thiện dân sinh và các mặt xã hội. - Xây dựng hệ thống các cân đối vĩ mô chủ yếu, bao gồm việc tính toán và xác định các cân đối về tích luỹ tiêu dùng, cân đối ngân sách, cân đối về đầu tư phát triển kinh tế - xã hội với việc huy động toàn bộ nguồn lực phát triển trong nền kinh tế, cân đối về xuất - nhập khẩu, cân đối về cán cân thanh toán, cân đối về năng lực sản xuất và nhu cầu các sản phẩm chủ yếu. - Xây dựng các chương trình phát triển, nhằm bảo đảm mục tiêu. Bao gồm những nội dung sau đây: + Mục tiêu của chương trình + Phạm vi tác động của chương trình đến khả năng hoàn thành các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế, của địa phương của vùng. + Các điều kiện cân đối để thực hiện các chương trình, bao gồm cả các giải pháp và các cơ chế chính sách nhằm huy động mọi nguồn lực trong nước. + Cơ chế điều hành chương trình Xây dựng chương trình đầu tư phát triển toàn xã hội nhằm bảo đảm thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô, trong đó đặc biệt nhấn mạnh chương trình đầu tư công cộng: bao gồm danh mục các dự án đầu tư trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa bàn, từng thời gian khởi công và hoàn thành, tương ứng với việc huy động 5 nguồn vốn khác nhau để đưa vào thực hiện: + Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước, bao gồm một phần vốn ODA. + Nguồn vốn thuộc tín dụng Nhà nước, bao gồm một phần vốn ODA cho vay lại. + Nguồn vốn thuộc Doanh nghiệp Nhà nước đầu tư + Nguồn vốn thuộc các tầng lớp nhân dân đầu tư. + Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). - Xây dựng hệ thống các giải pháp , các cơ chế chính sách điều hành nền kinh tế, bảo đảm thực hiện mục tiêu. * Các giải pháp lớn : 1) Các cân đối vĩ mô cơ bản (cân đối tích luỹ - tiêu dùng, cân đối nguồn vốn đầu tư xã hội ...) 2) Các cơ chế, thể chế thực hiện chính sách 3) Các giải pháp liên quan đến thực hiện kế hoạch 5 năm. 3. Các Phương pháp Kế Hoạch Hoá. 3.1 Phương pháp theo mô hình Tăng trưởng tổng quát . a. Nội dung Bản chất của phương pháp này là nghiên cứu và mô tả nền kinh tế dướ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docsdcsdc.doc
Tài liệu liên quan